Ảnh hưởng của nano kẽm Oxid (ZnO) lên bệnh đốm lá (Cercospora sp.) và chất lượng hoa lan Dendrobium sonia - Phạm Thị Hà Vân

4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Nano ZnO ở kích thước 25 nm có thể kháng được nấm Cercospora sp. trong điều kiện in vitro và kháng nấm tốt nhất ở nồng độ 180 ppm với hiệu quả kháng nấm 60,46%. Ở điều kiện in vivo khi xử lý bệnh đốm lá trên lan Dendrobium sonia bằng nano ZnO 25 nm ở nồng độ 20 ppm, tần suất phun 1 lần/tuần, 4 tuần liên tiếp thì tỷ lệ bệnh giảm xuống còn 55% tương đương với việc sử dụng thuốc diệt nấm Carbenzim 0,1%. 4.2 Khuyến nghị Tiếp tục nghiên cứu khả năng kháng nấm gây bệnh trên các cây trồng khác của nano ZnO. Triển khai mô hình xử lý bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra trên lan Dendrobium

pdf9 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nano kẽm Oxid (ZnO) lên bệnh đốm lá (Cercospora sp.) và chất lượng hoa lan Dendrobium sonia - Phạm Thị Hà Vân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 12 ẢNH HƯỞNG CỦA NANO KẼM OXID (ZnO) LÊN BỆNH ĐỐM LÁ (Cercospora sp.) VÀ CHẤT LƯỢNG HOA LAN Dendrobium sonia Phạm Thị Hà Vân1, Lê Sĩ Ngọc1, Nguyễn Thị Thúy Liễu1, Nguyễn Hoàng Thảo Ly1, Nguyễn Thị Hiếu Trang1 1Trung tâm Nghiên cứu & Phát Triển Nông nghiệp Công nghệ cao TP. HCM Thông tin chung: Ngày nhận bài: 15/03/2016 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 07/05/2016 Ngày chấp nhận đăng: 06/2017 Title: Effects of nano zinc oxide (ZnO) on the leaf spot disease (Cercospora sp.) and quality of orchid Dendrobium sonia Keywords: Zinc oxide nanoparticle, Dendrobium, Cercospora sp. Từ khóa: Nano kẽm oixd, Dendrobium, Cercospora sp. In this research, Zinc oxide nanoparticle 25 nm with the various concentrations was examined for antifungus Cercospora sp. which causes leaf spot disease on Dendrobium sonia orchid. The Cercospora sp. was isolated from the sick Dendrobium sonia leaves. The results showed that the nano ZnO (180 ppm) was able to resist Cercospora sp. well with the smallest growth diameter 24 ± 1,3 mm and antifungal effect of 60.46%. Applying nano ZnO in vivo, we conducted pathogenicity and treated leaf spot disease by using nano ZnO with different concentrations. Spaying nano ZnO 20 ppm one time per week after 4 times can eradicate the leaf spot disease on Dendrobium sonia orchid with the disease rate of 55%. TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá khả năng kháng nấm Cercospora sp. gây bệnh đốm lá của nano ZnO 25 nm. Chủng nấm được phân lập trên lan Dendrobium sonia bị bệnh đốm lá. Kết quả cho thấy nano ZnO có khả năng kháng Cercospora sp. tốt ở 180 ppm cho đường kính tơ nấm tạo thành nhỏ nhất (24 ± 1,3 mm) với hiệu quả kháng nấm 60,46%. Ứng dụng nano ZnO vào việc trị bệnh đốm lá trên Dendrobium sonia, lây bệnh nhân tạo cho lan và xử lý bệnh đốm lá bằng nano ZnO ở các nồng độ khác nhau. Sử dụng nano ZnO 25 nm ở 20 ppm với tần suất phun 1 lần/tuần sau 4 lần phun có thể trừ được nấm Cercospora sp. gây bệnh trên lan Dendrobium sonia với tỷ lệ bệnh 55 %. 1. GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, nano oxid kim loại đã và đang thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước bởi kích thước nhỏ và khả năng kháng vi sinh vật. Trong đó nano kẽm oxid (ZnO) đang là một hướng đi mới trong nghiên cứu chống lại vi sinh vật gây hại trên cây trồng. Theo Sawai và cs. (1995), hoạt tính kháng vi sinh vật của nano ZnO không hề thua kém so với những nano kim loại khác và nano ZnO có thể được sử dụng cho việc sản xuất thuốc trừ nấm ứng dụng trong cây trồng (Kristina và cs., 2013). Hiện nay, hoa lan đang được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng, được trồng theo quy mô lớn ở nhiều nơi tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Tuy nhiên, cũng như các cây trồng khác, cây lan cũng bị gây hại do nấm và vi khuẩn. Bệnh hại lan là một trong những khó khăn và trở ngại của những người trồng lan. Bệnh đốm lá do Cercospora sp. là một trong những bệnh hại phổ biến trên phong lan. Khi gặp thời tiết thuận lợi hoặc thiếu dinh dưỡng, bệnh gây hại rất nhanh và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và quá trình ra hoa của cây. Bệnh thường xuất hiện trên lá, vết An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 13 bệnh phân bố đều cả hai mặt lá, triệu chứng ban đầu là những chấm tròn màu nâu xám hay vàng nâu, xung quanh vết bệnh có quầng vàng. Mặt dưới lá có những đốm đen nhỏ li ti. Khi cây bệnh nặng lá có màu vàng và dễ bị rụng. Hiện nay để phòng trừ bệnh ở Việt Nam vẫn dùng những thuốc hoá học cho hiệu quả tuy nhiên lại ảnh hưởng đến sức khỏe người làm vườn cũng như tác động xấu tới môi trường. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu 2.1.1 Nấm Cercospora sp. Nấm Cercospora sp. được phân lập từ lan Dendrobium sonia đang bị bệnh đốm lá (Hình 1) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao TP. HCM. Mẫu lá được nuôi cấy trên môi trường PDA (Hình 2). Hệ sợi nấm có dạng bao phủ như mạng lưới, phát triển nhanh, có màu sậm, bào tử nấm dài, mảnh, hẹp, thon nhọn (Hình 3). Hình 1. Mẫu lá tiến hành phân lập nấm Cercospora sp. Hình 2. Mẫu lá trên môi trường PDA Hình 3. Mẫu nấm Cercospora sp. trên môi trường PDA 2.1.2 Nano kẽm oxid (ZnO) Nano kẽm oxid sử dụng trong các nghiên cứu của đề tài do trường Ðại học Bách Khoa Hà Nội sản xuất, nano ở dạng bột màu trắng có độ tinh khiết > 99%, được tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Kết quả phân tích phổ XRD ở Hình 4 xác định được kích thước tinh thể trung bình của vật liệu ZnO theo phương trình Scherrer là D = 25 nm. Hình 4. Kết quả phân tích kích thước nano ZnO 2.1.3 Lan Dendrobium sonia Chọn những cây lan Dendrobium sonia 1,5 - 2 tuổi, không bị bệnh, phát triển đồng đều về kích thước, cây chưa có phát hoa và được trồng tại Zinc Oxide 89-0510 (C) - Zinc Oxide - ZnO - Y: 93.75 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 3.24880 - b 3.24880 - c 5.20540 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63mc (186) - 2 - 47.5807 - I/Ic PDF 5.4 - Operations: Import File: Long BK mau EC nung.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0. Li n (C ou nt s) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000 2100 2200 2300 2400 2-Theta - Scale 30 40 50 60 70 d= 2, 80 96 6 d= 2, 60 01 7 d= 2, 47 30 8 d= 1, 90 79 6 d= 1, 62 27 5 d= 1, 47 54 5 d= 1, 40 55 9 d= 1, 37 70 9 d= 1, 35 69 2 Zinc Oxide 89-0510 (C) - Zinc Oxide - ZnO - Y: 85.45 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 3.24880 - b 3.24880 - c 5.20540 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P63mc (186) - 2 - 47.5807 - I/Ic PDF 5.4 - Operations: Import 1) File: Long BK mau EC nung.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0. Left Angle: 46.970 ° - Right Angle: 48.350 ° - Left Int.: 64.8 Cps - Right Int.: 54.5 Cps - Obs. Max: 47.606 ° - d (Obs. Max): 1.90859 - Max Int.: 417 Cps - Net Height: 357 Cps - FWHM: 0.332 ° - Chord Mid.: 47.615 ° - Int. Li n (C ou nt s) 0 100 200 300 400 500 2-Theta - Scale 46.1 47 48 49 d= 1, 90 79 6 An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 14 vườn lan của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao TP. HCM (Hình 5). Hình 5. Vườn lan Dendrobium sonia bố trí thí nghiệm 2.2 Phương pháp nghiên cứu Hoạt tính kháng nấm nano ZnO được xác định bằng phương pháp khuếch tán trên thạch sau 72 giờ nuôi cấy (El - Hawary và cs., 2013; Senguttuvan và cs., 2013). Hiệu quả kháng nấm Cercospora sp. của nano ZnO được xác định bằng công thức (Trần Ngọc Hùng và cs., 2014): H (%) = [(Dđc – Dtt)/ Dđc] x 100 Trong đó: Dđc: Đường kính khuẩn lạc nấm trên đĩa đối chứng. Dtt : Đường kính khuẩn lạc nấm trên đĩa thử thật. Để đánh giá khả năng kháng bệnh đốm lá trên lan Dendrobium sonia của nano ZnO, chúng tôi tiến hành lây bệnh nhân tạo cho lan cho bằng cách phun bào tử nấm ở nồng độ 108 bào tử/ml lên những cây lan khỏe mạnh đến khi triệu chứng bệnh xuất hiện. Vết bệnh đốm lá có hình tròn hoặc hình bất định, thường xuất hiện đầu tiên trên lá già. Vết bệnh có màu nâu, xung quanh có quầng vàng (Hình 6). An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 15 Hình 6. Lan Dendrobium sonia bị bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra Tỷ lệ bệnh được xác định theo công thức: Tỷ lệ bệnh (%) = (Tổng số cây hoặc bộ phận của cây bệnh/Tổng số cây hoặc bộ phận của cây theo dõi) x 100. Phương pháp xác định chiều dài cành hoa, độ dày cánh hoa, đường kính hoa tham khảo theo tác giả De Lc, Vij SP và Medhi RP (2014). Số lượng hoa trên cành được xác định bằng công thức: Số lượng hoa trên cành = Tổng số nụ chưa nở + tổng số hoa đã nở. Thời điểm xác định là lúc cắt phát hoa để tiến hành bảo quản. Tỷ lệ cây ra hoa được xác định bằng công thức: Tỷ lệ cây ra hoa (%) = (Tổng số cây ra hoa / Tổng số cây theo dõi) x 100. Thời gian theo dõi tỷ lệ ra hoa của lan trong thí nghiệm là 2 tháng tính từ lúc bắt đầu phun nano ZnO và kết thúc sau 1 tháng dừng phun. Trong thời gian 2 tháng, những cây đã có phát hoa sẽ được tiếp tục theo dõi để đánh giá các chỉ tiêu khác về chất lượng hoa. Phương pháp xác định thời gian bảo quản hoa tham khảo theo Narisa Uthaichay và cs. (2007). Xử lý số liệu bằng Ecxel và phần mềm Minitab 16. ở mức ý nghĩa 95%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Khả năng kháng nấm Cercospora sp. in vitro của nano ZnO Trong nội dung bài viết, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng kháng nấm Cercospora sp. của nano ZnO 25 nm bằng phương pháp khuếch tán trên thạch. Môi trường thử hoạt tính kháng nấm là môi trường PDA. ĐC (+) sử dụng bột ZnO ở nồng độ 210 và 240 ppm; ĐC (-) sử dụng nước cất. Ủ đĩa thạch ở 37 oC sau 72 giờ quan sát đường kính tơ nấm tạo thành. Bảng 1. Khả năng kháng nấm Cercospora sp. của nano ZnO 25 nm Nghiệm thức Nồng độ nano ZnO (ppm) Đường kính tơ nấm tạo thành (mm) Hiệu quả kháng nấm (%) NT1 15 61,00e ± 1,31 0 NT2 30 61,33e ± 1,17 0 NT3 60 59,27e ± 1,49 0 NT4 90 50,27d ± 2,05 17,18 NT5 120 46,40c ± 2,59 23,56 An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 16 NT6 150 30,93b ± 1,98 49,04 NT7 180 24,00a ± 1,30 60,46 NT8 210 23,60a ± 1,72 61,12 NT9 240 22,87a ± 1,69 62,32 ĐC (-) Nước cất 60,70e ± 1,38 -- ĐC1 (+) Bột ZnO 210 48,67cd ± 2,72 19,82 ĐC2 (+) Bột ZnO 240 48,27d ± 1,87 20,48 CV (%) 4.03 P ** Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01). ĐC (-) Nước cất Nano ZnO 15 ppm Nano ZnO 30 ppm Nano ZnO 60 ppm Nano ZnO 90 ppm Nano ZnO 120 ppm Nano ZnO 150 ppm Nano ZnO 180 ppm Nano ZnO 210 ppm Nano ZnO 240 ppm ĐC1 (+) Bột ZnO 210 ppm ĐC1 (+) Bột ZnO 240 ppm Hình 7. Đường kính tơ nấm Cercospora sp. ở các nghiệm thức An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 17 Kết quả ở Bảng 1 và Hình 7 cho thấy, nano ZnO có khả năng kháng Cercospora sp.. Đường kính tơ nấm tạo thành khi sử dụng nano ZnO ở nồng độ từ 90 đến 240 ppm khác biệt rất có ý nghĩa với ĐC (-), khi nồng độ nano tăng thì khả năng kháng Cercospora sp. của nano ZnO cũng tăng. Tuy nhiên ở nồng độ 210, 240 ppm thì đường kính tơ nấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nồng độ 180 ppm. Khả năng kháng nấm của nano ZnO ở cùng nồng độ (210, 240 ppm) cao hơn rất nhiều so với ĐC (+) sử dụng bột ZnO, với hiệu quả kháng nấm cao gấp 3 lần. Vậy nano ZnO có khả năng kháng được nấm Cercospora sp. gây bệnh đốm lá, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Derbalah và cs. (2013) và Govinda và cs. (2015). Nano ZnO ở kích thước 25 nm có khả năng kháng Cercospora sp. thấp nhất ở nồng độ 90 ppm, nano ZnO ở kích thước 20 – 25 nm có khả năng kháng nấm ở nồng độ thấp nhất là 100 ppm và kích thước hạt nano càng to thì khả năng kháng vi sinh vật càng giảm. 3.2 Khảo sát khả năng kháng bệnh đốm lá trên lan Dendrobium sonia của nano ZnO 3.2.1 Tỷ lệ bệnh đốm lá của lan Dendrobium sonia khi xử lý nano Lan bị bệnh đốm lá đã được xử lý bệnh theo các nghiệm thức với tần suất phun 1 tuần/lần. ÐC (+) sử dụng Carbenzim 0,1% theo nồng độ hiện đang được áp dụng tại vườn lan của Trung tâm. Kết quả về tỷ lệ bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra ở lan Dendrobium sonia được đánh giá theo mỗi tuần. Bảng 2. Tỷ lệ bệnh của lan Dendrobium sonia khi xử lý nano (%) Nghiệm thức Tác nhân xử lý Tỷ lệ bệnh của lan Dendrobium sonia (%) 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần NT1 Nano ZnO 5 ppm 100 97,78c ± 3,85 92,22de ± 1,92 84,44c ± 1,93 NT2 Nano ZnO 10 ppm 100 90,00bc ± 0,00 84,44cd ± 1,93 81,11c ±1,92 NT3 Nano ZnO 15 ppm 100 84,44ab ± 5,09 78,89bc ± 6,94 67,88b ± 4,96 NT4 Nano ZnO 20 ppm 100 78,89a ± 5,09 68,89ab ± 3,85 58,89a ± 1,92 NT5 Nano ZnO 25 ppm 100 78,89a ± 3,85 65,55a ± 3,85 51,11a ± 3,85 NT6 Nano ZnO 30 ppm 100 76,67a ± 3,34 61,11a ± 5,09 53,33a ± 3,34 ĐC (+) Carbenzim 0,1% 100 78,89a ± 3,85 63,33a ± 3,34 56,67a ± 3,34 ĐC (-) Không xử lý 100 100c 100e 100d CV (%) 0 4,27 5,09 4,37 P * * * Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. * khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,05). An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 18 Hình 8. Lá non bị nhiễm bệnh tại nghiệm thức đối chứng Hình 9. Hiện tượng vàng lá và lá bị xơ của lan khi bị nhiễm bệnh nặng Hình 10. Lô lan trong nghiệm thức xử lý với nano ZnO 25 ppm sau 4 tuần Hình 11. Lô lan trong nghiệm thức đối chứng âm sau 4 tuần Theo kết quả ở Bảng 2, tỷ lệ bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra trên lan Dendrobium sonia giảm dần theo thời gian ở tất cả các nghiệm thức trừ nghiệm thức ĐC (-). Thời gian xử lý nano ZnO trên bệnh đốm lá càng lâu tỷ lệ bệnh càng giảm và nồng độ nano càng tăng thì tỷ lệ bệnh giảm. Sử dụng nano ZnO 25 nm ở nồng độ 20 ppm với tần suất phun 1 lần/tuần sau 4 lần phun có thể trừ được nấm Cercospora sp. gây bệnh đốm lá trên lan Dendrobium sonia với tỷ lệ bệnh khoảng 55%, bệnh không xuất hiện trên các lá non (Hình 10). Đối với nghiệm thức ĐC (-), tỷ lệ bệnh của lan sau 4 tuần là 100%, bệnh vẫn xuất hiện trên các lá non, những lá già có hiện tượng vàng lá và lá bị xơ khi bệnh nặng (Hình 8, 9 và 11). Kết quả nghiên cứu phù hợp với công bố của Kristina (2013) là nano ZnO có thể được sử dụng cho việc phòng trừ nấm bệnh trên cây trồng. 3.2.2 Ảnh hưởng của nano ZnO lên chất lượng của lan Dendrobium sonia ở các nghiệm thức Trong quá trình xử lý bệnh đốm lá trên lan, chúng tôi theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng lan như tỷ lệ cây ra hoa, chiều dài phát hoa và số hoa trên phát hoa, đường kính hoa, độ dày cánh hoa. Sau đó, lan sẽ được cắt và bảo quản trong điều kiện phòng thí nghiệm để theo dõi và xác định thời gian bảo quản ở các nghiệm thức. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 19 Bảng 3. Ảnh hưởng của nano ZnO lên chất lượng của lan Dendrobium sonia Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05); ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01); NS: không có ý nghĩa. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, nano ZnO không ảnh hưởng đến đường kính hoa, độ dày cánh hoa, thời gian bảo quản hoa, kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức xử lý và không xử lý với nano ZnO. Đối với chỉ tiêu về tỷ lệ cây ra hoa thì nghiệm thức sử dụng nano ZnO ở nồng độ 25 ppm cho tỷ lệ cây ra hoa là cao nhất (68,89 ± 1,92%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức 30 ppm nano ZnO và ĐC (+) xử lý với thuốc diệt nấm Carbenzim 0,1% nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với ĐC (-) và nghiệm thức xử lý nano ZnO ở nồng độ 5, 10 ppm. Chiều dài phát hoa thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ĐC (-) với nghiệm thức xử lý nano ZnO ở nồng độ 15, 20, 25, 30 ppm và nghiệm thức ĐC (+). Số hoa trên cành lan ở nghiệm thức ĐC (-) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức xử lý nano ZnO ở nồng độ 5, 10, 15, 20 ppm và ĐC (+) và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức xử lý nano ZnO ở nồng độ 25, 30 ppm. Sự khác biệt này có thể là do Zn2+ là một trong các nguyên tố vi lượng đầu tiên cần thiết cho cây trồng, Zn2+ tham gia hoạt hóa khoảng 70 enzym trong hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây. Zn2+ hỗ trợ cho quá trình tổng hợp các chất sinh trưởng, hệ thống men và một số phản ứng trao đổi chất trong cây vì thế khi sử dụng nano ZnO có thể Zn2+ trong ZnO đã tác động và tham gia vào quá trình sinh trưởng, phát triển của cây làm tăng chiều dài và số lượng hoa trên phát hoa. Ngoài ra sự khác biệt giữa các nghiệm thức còn có thể là do khi bệnh đốm lá phát triển có thể làm kìm hãm sự phát triển của cây, giảm tỷ lệ ra hoa, làm cho phát hoa và số lượng hoa kém hơn so với cây bình thường (Trần Thu Hà, 2011) vì thế những cây lan An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 12 – 20 20 ở nghiệm thức có tỷ lệ sạch bệnh cao có tỷ lệ cây ra hoa, chiều dài phát hoa và số hoa trên 1 cành nhiều hơn so với các nghiệm thức còn lại. 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Nano ZnO ở kích thước 25 nm có thể kháng được nấm Cercospora sp. trong điều kiện in vitro và kháng nấm tốt nhất ở nồng độ 180 ppm với hiệu quả kháng nấm 60,46%. Ở điều kiện in vivo khi xử lý bệnh đốm lá trên lan Dendrobium sonia bằng nano ZnO 25 nm ở nồng độ 20 ppm, tần suất phun 1 lần/tuần, 4 tuần liên tiếp thì tỷ lệ bệnh giảm xuống còn 55% tương đương với việc sử dụng thuốc diệt nấm Carbenzim 0,1%. 4.2 Khuyến nghị Tiếp tục nghiên cứu khả năng kháng nấm gây bệnh trên các cây trồng khác của nano ZnO. Triển khai mô hình xử lý bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra trên lan Dendrobium. TÀI LIỆU THAM KHẢO De, L. C., Vij, S., P. and Medhi R., P. (2013). Post harvest physiology and technology in orchids. Journal of horticulture, ISSN: 2376- 0354. Derbalah, EL – Moghazy and Godah. (2013). Alternative control methods of sugar beet ledf spot disease caused by the fungus cercospora beticola (Sacc). Epytian Journal of Biological Pest control, 23, 247-256. El – Hawary, S. S., El – Tantawy, M. E., Rabeh, M. A., Badr, W. K. (2013). Chemical composition and biological activities of essential oils of Azadirachta indica A. Jus. International Journal of Applide Research in Natural Products, 6 (4), 33-42. Govinda, R. N., Thripuranthaka, M., Dattray, J. L. and Sandip, S. S. (2015). Antimicrobial activity of ZnO nanoparticles against pathogenic bacteria and fungi. JSM Nanotechnol Nanomed, 3 (1). Kristina, Arunas and Zuvite. (2013). Antibacterial and antifungal activity of photoactivated ZnO nanoparticles in suspension. Joural of Photochemistry and Photobiology B: Biology, 128, 78-84. Narisa, U., Saichol, K., Wouter, G. Van Doorn. (2007). 1-MCP pretreatment prevents bud and flower abscission in Dendrobium orchids. Postharvest Biology and Technology, 43, 374- 380. Sawai, J., Igarashi, H., Hashimoto, A., et al. (1995). Evaluation of Growth Inhibitory Effect of Ceramics Powder Slurry on Bacteria by Conductance Method. Journal of Chemical Engineering of Japan, 28, 288-293. Senguttuvan, J., Subramaniam, P. and Krishnamoorthy. (2013). In vitro antifungal activity of leaf and root extracts of the medicinal plant, Hypochaeris Radicata L. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 5 (3), ISSN: 0975- 1491. Trần Thu Hà. (2011). Bệnh đốm lá trên phong lan. Chi cục bảo vệ thực vật TP. HCM. =127&cid=15. Trần Ngọc Hùng, Phan Trọng Nhân, Ngô Thị Lành, Nguyễn Thị Minh Thanh, & Hoàng Thị Xuân. (2014). Sàng lọc một số chủng Trichoderma so đối kháng với Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên cây ớt trồng ở Bình Dương. Tạp chí Trường đại học Thủ Dầu Một, 1, 10-16.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02_pham_thi_ha_van_0_6237_2024217.pdf
Tài liệu liên quan