Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ

Hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh cần đảm bảo hoạt lực là 35% trở lên thì tỷ lệ thụ thai đạt 50%. Ảnh hưởng của phương pháp giải đông tinh dịch dê: Tinh đông lạnh giải đông ở nhiệt độ 37oC cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cao nhất đạt 38,6% với thời gian giải đông là 60 giây, hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh khi giải đông ở nhiệt độ 20oC thấp nhất đạt (21,05%). Ảnh hưởng của các phương pháp phối giống: sử dụng phương pháp có người giữ nâng cao một góc khoảng 45o. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phối giống: khoảng cách phối giữa lần thứ nhất và lần thứ 2 cách nhau 8 giờ cho kết quả cao nhất, đạt tỷ lệ có chửa là 66,6%.

pdf8 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐINH VĂN BÌNH – Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo... 1 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KỸ THUẬT ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO CHO DÊ BẰNG TINH ĐÔNG LẠNH CỌNG RẠ Đinh Văn Bình1*, Chu Đức Tụy1, Đỗ Văn Thu2 và Lê Thành Đô2 1Trung tâm Nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây- Thị Xã Sơn Tây - Hà Tây 2 Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Tác giả liên hệ : Đinh Văn Bình Tel: (0343) 838 889 / 0902 431.157; Fax: (0343) 881 404; Email: binhbavi@gmail.com ABSTRACT Effect of some technical factors on improving the conception rate of Goat inseminated by straw semen A study was conducted from January to December, 2006 in Goat & Rabbit research Center to evaluate, the effect of some technical factors on improving the conception rate of goat inseminated by frozen semen. The results showed that, the activities of sperm after thrawing ≥ 35% could get conception rate ≥ 50%. Best temperature of thrawing was 37oC and time of thrawing was 60 seconds. Insemination twice with interval of 8 hours got highest conception rate (66.6%) Keywords: Artificial Insemination technology; straw semen; goat crossed breeds. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới từ đầu thế kỷ XX, việc ứng dụng thụ tinh nhân tạo (TTNT) vào chăn nuôi dê phát triển mạnh, nhất là ở các nước Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đan Mạch và Hà Lan. Cho đến nay nhờ sự tài giúp đỡ của chính phủ Pháp, trên 90% đàn dê của Việt Nam được phối giống với phương pháp Thụ tinh nhân tạo bằng tinh đông lạnh cọng rạ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu TTNT cho dê đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, kỹ thuật TTNT cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ là nhu cầu cần thiết trong công tác lai tạo giống dê. Công nghệ đông lạnh lưu giữ tinh trùng lâu dài trong nitơ lỏng (-196oC) đã góp phần khai thác triệt để tiềm năng sinh sản của dê đực giống, nhất là đực giống cao sản, mở rộng phạm vi thụ tinh, góp phần lưu giữ quỹ gen và tính đa dạng sinh học các giống dê Việt Nam. TTNT giúp cho việc xuất nhập khẩu và thương mại giống một cách dễ dàng, tránh cận huyết và dịch bệnh, tránh sự chênh lệch về khối lương cơ thể, điều đó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chăn nuôi. Tuy vậy, vấn đề TTNT dê chưa đươc đầu tư nghiên cứu ứng dụng nhiều ở nước ta. Kết quả ứng dụng kỹ thuật TTNT cho dê bằng tinh đông lạnh mới chỉ đạt 30-35%. Vì vậy. nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nâng cao kết quả TTNT cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ là nhu cầu bức thiết của sản xuất, đặc biệt trong công tác lưu giữ nguồn gen để lai tạo giống dê ở nước ta. Với lý do. trên chúng tôi thực hiện “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả TTNT cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ" VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu, thời gian và địa điểm VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 2 Vật liệu Sử dụng tinh dê đông lạnh cọng rạ thuộc các giống dê: Boer, Alpine, Saanen, Barbary, Beetal, Jumnabari, Bách Thảo. Tinh đông lạnh cọng rạ được nghiên cứu sản xuất bởi sự kết hợp giữa Trung tâm nghiên cứu Dê và thỏ Sơn Tây, Viện Khoa học Việt Nam, Trung tâm tinh đông lạnh Moncada các năm 2004 - 2005 - 2006 với 5000 liều được bảo quản trong Nitơ lỏng - 196oC. Hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh 30 - 55%, số lượng tinh trùng trong một cọng rạ khoảng 62,74 - 85,98 triệu con. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây. Thời gian nghiên cứu Đế tài triển khai: Từ ngày 1/1/2006 - 31/12/2006 Nội dung nghiên cứu Ảnh hưởng của hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh đến tỷ lệ thụ thai Ảnh hưởng của phương pháp giải đông đến hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh Ảnh hưởng thời điểm phối giống thích hợp đến tỷ lệ thụ thai với dê cái Ảnh hưởng của các phương pháp phối giống đến tỷ lệ thụ thai Phương pháp nghiên cứu Ảnh hưởng của hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh đến tỷ lệ chửa Chọn những cọng tinh của cùng một con đực, sản xuất cùng một ngày, dùng kéo cắt bỏ hai đầu, lấy một giọt tinh dịch đặt lên phiến kính sạch, và tinh dịch được giải đông ở nhiệt độ (30 - 35oC). Kiểm tra hoạt lực trên kính hiển vi Olympus với độ phóng đại 200 - 300 lần. Dùng một lá kính khô, sạch đậy lên giọt tinh dịch, sao cho giọt tinh dịch được dàn đều ra 4 cạnh của lá kính. Sau đó, đặt tiêu bản lên kính hiển vi và xem hoạt lực. Trong quá trình kiểm tra hoạt lực tinh trùng, tiêu bản luôn phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 38 - 40oC Chọn những cọng tinh của cùng một đực giống, sản xuất trong cùng một năm, do hoạt lực tinh trùng khi đông lạnh được khai thác sẽ khác nhau ở các mùa vụ khác nhau, dẫn đến hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cũng khác nhau. Sau khi kiểm tra hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh bằng kính hiển vi, tiến hành phối cho dê cái động dục tự nhiên, thí nghiệm chia thành 3 lô, mỗi lô 6 con. Lô 1chọn những cọng tinh có hoạt lực sau đông lạnh ≤ 30%; Lô 2 chọn những cọng tinh có hoạt lực sau đông lạnh bằng 35%; Lô 3 chọn cọng tinh có hoạt lực sau đông lạnh ≥ 40%. Ảnh hưởng của các phương pháp giải đông tinh đông lạnh đến tỷ lệ thụ thai Dựa vào phương pháp giải đông của Visser (1974); Olar (1977). Tinh đông lạnh sau khi được giải đông ở nhiệt độ: 20oC; 37oC; 42oC, với các khoảng thời gian: 30; 60; 90; 120 giây. Xác định hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh, theo dõi hoạt lực tinh trùng trong thời gian ủ ở 37oC. Chọn những cọng tinh của cùng một con đực, sản xuất cùng một ngày. Tiến hành giải đông ở các mức nhiệt độ khác nhau, chúng tôi tiến hành giải đông 15 lần. Sau đó, kiểm tra hoạt lực sau đông lạnh bằng kính hiển vi và đem phối cho dê cái động dục tự nhiên. Ảnh hưởng của thời điểm phối giống thích hợp đến tỷ lệ thụ thai ĐINH VĂN BÌNH – Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo... 3 Dùng dê đực thí tình để phát hiện dê cái động dục ở thời điểm phối giống. Chọn dê đực sinh sản khoẻ mạnh, tính hăng cao, sử dụng khố bằng vải buộc lấy dương vật của nó, sau đó đưa đến đàn dê cái để kiểm tra vào lúc 7giờ sáng hàng ngày. Nếu thấy con đực theo con cái, thì con cái đó có biểu hiện động dục, khi con cái đứng lai, đuôi ngoe nguẩy chờ phối, thì đây là thời gian phối thích hợp, khi dê cái không chịu là hết động dục. Rất sớm Tốt Rất tốt Muộn Rất muộn Trứng rụng 0 6 12 - 18 24 30 36 Ảnh hưởng của các phương pháp phối giống đến tỷ lệ thụ thai Dựa theo phương pháp phối giống của Ritar, (1990); Chemineau, (1991); Corteel, (1977): dùng súng bắn tinh bơm tinh dịch vào trong tử cung với độ sâu 1,5 - 3,0 cm, phối lặp (2 lần). Phương pháp 1: có sử dụng mỏ vịt, để dê ở tư thế tự nhiên Phương pháp 2: có sử dụng mỏ vịt, có giá đỡ kê ngang giữa phần bụng và hai chân sau Phương pháp 3: có sử dụng mỏ vịt kết hợp có người giữ hoặc nâng hai chân sau của dê lên Tỷ lệ chửa được xác định theo chu kỳ động dục của dê cái Sử lý số liệu Số liệu đươc tiến hành thu thập hàng ngày và được sử lý trên máy tính bằng phần mềm Minitab.13. Áp dụng mô hình toán học : Yi = M +ai+ ei Trong đó: Yi : các giá trị theo dõi ; M: giá trị trung bình ai : giống, các phương pháp phối giống, khoảng cách giữa hai lần phối giống ei : các giá trị sai số KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh đến tỷ lệ thụ thai Thí nghiệm được chia thành 3 lô, mỗi lô 6 con. Kết quả thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng của hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh đến tỷ lệ thụ thai Lô thí nghiệm Hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh (%) n Số con Tổng số con phối (lần) Số con chửa (con) Tỷ lệ chửa % Lô 1 ≥ 30 6 6 2 33,3 Lô 2 35 6 6 3 50,0 Lô 3 ≥ 40 6 6 4 66,7 BQ 50,0 Trong đó Lô 1 chọn những cọng tinh có hoạt lực sau đông ≤ 30% Lô 2 chọn những cọng tinh có hoạt lực sau đông lạnh = 35% Lô 3 chọn những cọng tinh có hoạt lực sau đông lạnh ≥ 40%, VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 4 Sau đó đem phối cho dê cái động dục tự nhiên. Bảng 1 cho thấy, ở lô 1 với hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh ≤ 30% có tỷ lệ thụ thai thấp nhất 33,3%, ở lô 3 cho kết quả cao nhất 66,7%. Như vậy, hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh đã có ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong TTNT cho dê, nên sử dụng những cọng tinh có hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh từ 30% trở lên. Kết quả hoạt lực tinh trùng có liên quan đến khả năng thụ tinh của tinh trùng đó. Theo Corteel (1977), hoạt lực tinh trùng có liên quan đến tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng. Tinh trùng có hoạt lực tốt thì đạt tỷ lệ thụ tinh cao. Kỹ thuật giải đông tinh dê đông lạnh Chất lượng tinh trùng sau đông lạnh không chỉ phụ thuộc các yếu tố như: phẩm chất tinh dịch, môi trường đông lạnh, kỹ thuật đông lạnh mà còn phụ thuộc vào nhiệt độ, thời gian giải đông. Chúng tôi tiến hành giải đông tinh đông lạnh của dê Beetal và Barbari ở nhiệt độ 20oC, 37oC, 42oC, trong 30; 60; 90; 120 giây và xác định hoạt lực tinh trùng sau giải đông. Sau khi xác định thời gian giải đông thích hợp tương ứng với từng nhiệt độ giải đông, cho hoạt lực tinh trùng sau giải đông là cao nhất. Tinh dịch sau giải đông phải được ủ ở 37oC và kiểm tra hoạt lực tinh trùng ở các thời điểm 0; 2; 4; 6 giờ. Kết quả trình bày ở Bảng 2 và Đồ thị 1 và 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của phương pháp giải đông đến hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh Hoạt lực tinh trùng (%) khi kiểm tra Nhiệt độ giải đông Trung bình n lần 30 giây 60 giây 90 giây 120 giây 20oC 21,05±3,3 15 10,0a±2,1 19,5b±3,8 24,4c ± 3,9 30,3d ±3,9 37oC 37,53±3,5 15 34,6a ±4,5 39,0b± 3,7 38,6b ±3,7 38,0b ±4,1 42oC 36,45±4,2 15 36,4a ±4,7 38,7a ±4,3 37,2a ± 4,1 33,2b± 4,8 Hoạt lực tinh sau khi sản xuất 38,98 ± 7,89 (%) Qua Bảng 2 ta thấy, kết quả của chúng tôi tương đương và thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Kim Thoa và cs, (1999), tại nhiệt độ 20oC đạt 21,25%; tại nhiệt độ 37oC trung bình: 42,45%; tại nhiệt độ 42oC trung bình đạt 40%. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian giải đông tinh đông lạnh. Cùng nhiệt độ nhưng thời gian giải đông khác nhau, có ảnh hưởng lên họat lực tinh trùng sau đông lạnh khác nhau. Tinh dịch giải đông trong khoảng thời gian như nhau, nhưng nhiệt độ giải đông khác nhau, thu được hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh khác nhau. Giải đông tinh đông lạnh ở nhiệt độ 20oC trong khoảng thời gian 120 giây, cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh (30%) cao hơn hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh trong trường hợp giảm thời gian giải đông (30, 60, 90 giây). 21.05 37.53 36.45 0 10 20 30 40 20oC 37oC 42oC NhiÖt ®é A% ĐINH VĂN BÌNH – Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo... 5 Đồ thị 1. Hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh ứng với nhiệt độ giải đông 36.4 39 38.6 38 20 30 40 30 60 90 120 Thêi gian (gi©y) A% Đồ thị 2. Hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh ứng với thời gian giải đông ở 37oC Giải đông tinh đông lạnh ở 37oC Hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh 37,53% (chung cho các khoảng thời gian giải đông) cao hơn không rõ rệt so với hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh, khi giải đông ở 42oC: (36,45%), cao hơn rất rõ rệt (P0,001) so với hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh, khi giải đông ở 20oC (21,05%). Tinh đông lạnh giải đông ở nhiệt độ 37oC cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cao nhất với thời gian giải đông là 60 giây, và khác nhau không rõ (P0,05) so với khoảng thời gian giải đông 90 và 120 giây (38,6%; 38,0%). Tinh đông lạnh giải đông ở nhiệt độ 42oC cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cao khi thời gian giải đông là 60 giây (38,7%) và 90 giây (37,2%). Tinh đông lạnh giải đông ở nhiệt độ 42oC trong 120 giây, cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh (33,2%) kém hơn so với thời gian giải đông 60; 90 giây. Hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh khác nhau không rõ khi giải đông tinh đông lạnh với thời gian giải đông 60 giây hoặc 90 giây ở nhiệt độ 37oC so với 42oC. Kết quả chúng tôi nhận được cùng phù hợp với NC của các tác giả Corteel, (1974); Chemineau,(1991) cho rằng giải đông tinh đông lạnh dê ở nhiệt độ 37 - 40oC, trong thời gian 12-120 giây. Tác giả đã khẳng định sự phụ thuộc trực tiếp của phần trăm tinh trùng vận động sau đông lạnh vào tốc độ giải đông, hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cao có ý nghĩa thống kê khi giải đông nhanh so với giải đông chậm, nhưng giải đông nhanh hay chậm, ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đối với tỷ lệ Acrosom hư hỏng. Như vậy, phương pháp giải đông tinh đông lạnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức sống tinh trùng. Vì vậy, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh trùng. Ảnh hưởng của thời điểm phối thích hợp đến tỷ lệ thụ thai Dê cái có chu kỳ động dục bình quân là 17 ngày (16-18 ngày). Động dục ở dê xảy ra trong khoảng 1,5-3 ngày, phổ biến là 18-24 giờ, nhưng thời gian phối có chửa chỉ kéo dài 10-12 giờ, do vậy việc phát hiện động dục là vô cùng cần thiết. Ngoài việc chọn ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì TTNT đúng thời điểm là rất quan trọng, tỷ lệ thụ thai của dê cái được quyết định bởi: số lượng và chất lượng tinh trùng, kỹ thuật giải đông, kỹ thuật phối, thời điểm phối giống thích hợp. Thời gian phối giống thích hợp VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 6 Bảng 3. Kết quả xác định thời điểm phối thích hợp Thời gian Tổng số con phối (con) Số con phối chửa (con) Tỷ lệ chửa % 12 giờ 14 9 64,29 18 giờ 15 10 66,67 24 giờ 12 4 30,77 30giờ 11 2 18,80 Trong đó thời điểm phối giống thích hợp cho dê là quan trọng nhất, dê thường động dục về đêm, thời gian động dục là 1 ngày. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, thời gian phối thích hợp từ 12 - 18 giờ tỷ lệ chửa đạt tương ứng là 64,29 - 66,67%, và phối tại thời điểm 24 - 30 giờ là muộn, do đó tỷ lệ thụ thai là không cao, chỉ đạt 18,80 - 30,77%. Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến tỷ lệ thụ thai Các phương pháp phối giống Để tiến hành TTNT cho dê đạt kết quả cao, chúng tôi đã tiến hành phối thử nghiệm với các phương pháp sau: Phương pháp 1: có sử dụng mỏ vịt và để dê ở tư thế tự nhiên. Phương pháp 2: có sử dụng mỏ vịt, có giá đỡ kê ngang giữa phần bụng và hai chân sau. Phương pháp 3: có sử dụng mỏ vịt kết hợp có người giữ hoặc treo hai chân sau của dê lên. Kết quả thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4. Kết quả các phương pháp phối giống Các phương pháp phối giống Tổng số con phối (con) Số con phối có chửa (con) Tỷ lệ chửa (%) Phương pháp 1 16 3 18.75 Phương pháp 2 15 4 26.67 Phương pháp 3 14 14 64.29 Kết quả Bảng 4 cho thấy, đối với phương pháp thứ nhất khó thực hiện được vì tầm vóc của dê nhỏ và do cấu tạo đường sinh dục của dê cái cong, do vậy không quan sát rõ cổ tử cung và khó thao tác dẫn đến tỷ lệ chửa thấp đạt 18,75%. Phương pháp thứ 2: Kết quả cho thấy khi sử dụng giá đỡ đã tỳ vào bụng dẫn đến khó quan sát cổ tử cung, đồng thời dê cái luôn ở trạng thái cưỡng bức, do vậy khi sử dụng phương pháp này thường khó thao tác. Phương pháp thứ 3: Kết quả cho thấy khi có người cố định dê như vậy thì quan sát cổ tử cung rất rõ ràng, thao tác nhẹ nhàng và dê cái không có phản ứng mãnh liệt. Do vậy, phương pháp thứ 3 là phương phương pháp thích hợp đạt kết quả cao nhất 64,29%. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phối giống ĐINH VĂN BÌNH – Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến kết quả thụ tinh nhân tạo... 7 Thời gian và khoảng cách giữa hai lần phối giống cũng có ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai, kết quả đựa thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Thời gian và khoảng cách giữa hai lần phối giống Khoảng cách giữa hai lần phối Tổng số lần phối (con) Tổng số lần phối có chửa (con) Tỷ lệ chửa (%) 4 giờ 14 8 57,1 8 giờ 15 10 66,6 12 giờ 9 4 44,4 Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, khoảng cách giữa hai lần phối là 8 giờ cho kết quả tốt nhất đạt 66,6%, thấp nhất là 12 giờ 44,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của các tác giả (Trịnh Thị Kim Thoa và cs, 1999) thì kết quả phối giống của dê Boer và Alpine cao nhất là 58,7% và TB là 62,31%). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Hoạt lực tiến thẳng của tinh trùng sau đông lạnh cần đảm bảo hoạt lực là 35% trở lên thì tỷ lệ thụ thai đạt 50%. Ảnh hưởng của phương pháp giải đông tinh dịch dê: Tinh đông lạnh giải đông ở nhiệt độ 37oC cho hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh cao nhất đạt 38,6% với thời gian giải đông là 60 giây, hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh khi giải đông ở nhiệt độ 20oC thấp nhất đạt (21,05%). Ảnh hưởng của các phương pháp phối giống: sử dụng phương pháp có người giữ nâng cao một góc khoảng 45o. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lần phối giống: khoảng cách phối giữa lần thứ nhất và lần thứ 2 cách nhau 8 giờ cho kết quả cao nhất, đạt tỷ lệ có chửa là 66,6%. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các phơng pháp thụ tinh nhân tạo cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ. Mở rộng mạng lới thụ tinh nhân tạo cho dê bằng tinh đông lạnh cọng rạ vào các vùng trong cả nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Artificial insemination in Canada. Annual Report Ottawa, Canada. (1987). 1988, pp: 22. Chemineau P. and Cagnié, Y, (1991). Training manual on artificial insemination in sheep and goats. FAO. Animal Production and Health, Rome 1991, pp: 83 . Corteel J.M, (1977). Production, storage and insemination of goat semen. Proceedings of the Symposium: Management of Reproduction in Sheep and Goat, S, Jul., Madison, pp: 24-25. Nguyễn Tấn Anh, Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin (1995). Một số kết quả bước đầu nghiên cứu về dê đực Bách Thảo. Tạp chí Khoa học - Công nghệ và Quản lý kinh tế. 8. 1995. Tr: 296- 297. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008 8 Trịnh Thị Kim Thoa, Đỗ Văn Thu và Nguyễn Anh (1999). Nghiên cứu quy trình công nghệ bảo quản tinh dịch dê và kết quả bớc đầu về thụ tinh nhân tạo bằng tinh đông lạnh. Hội nghị công nghệ Sinh học toàn quốc, Hà Nội 1999, Tr: 1005 -1011. Trịnh Thị Kim Thoa và Đỗ Văn Thu (1997). Nghiên cứu công nghệ sản xuất tinh đông lạnh dê. Kỷ yếu Viện Công nghệ Sinh học - Trung tâm KHTN và CNQG. Tr: 462 - 467. *Người phản biện : TS. Đào Đức Thà; TS. Phan Văn Kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfb9_binh_6873.pdf
Tài liệu liên quan