1. Kết luận
Điều kiện môi trường ao trong quá trình ương
giống nghêu phù hợp cho nghêu sinh trưởng: tỷ lệ
cát : bùn: 84:16%; nhiệt độ nước 31,96 ± 2,70C; pH
7,24 - 8,6; độ trong 47,03 ± 7,002; độ mặn 13,62 ±
5,81 ppt và độ sâu 0,88 ± 0,17 m.
Nghêu được ương ở mật độ 3.000 con/m2 cho
tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài và khối
lượng cao nhất (0,92 %/ngày; 1,59 %/ngày), thấp
nhất ở mật độ ương 6.000 con/m2 (0,66 %/ngày;
1,33 %/ngày).
Tỉ lệ sống của nghêu đạt cao nhất ở mật độ
3.000 con/m2 (94%) và thấp nhất ở mật độ 6.000
con/m2 (88%).
2. Kiến nghị
Cần nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố môi
trường như: nhiệt độ, hàm lượng ôxy hòa tan, hàm
lượng muối dinh dưỡng, thành phần sinh vật phù
du. nhằm tạo môi trường thích hợp cho ương
giống nghêu.
Cần nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên
sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giai đoạn nuôi
thương phẩm để tìm được mật độ nuôi phù hợp cho
nghêu sinh trưởng, phát triển, đạt hiệu quả kinh tế.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata sowerby, 1851) ương trong ao tại Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG,
TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)
ƯƠNG TRONG AO TẠI THÁI BÌNH
EFFECT OF DENSITIES ON GROWTH, SURVIVAL RATE OF BEN TRE CLAM
(Meretrix lyrata Sowerby, 1851) REARED IN POND IN THAI BINH
Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Lê Anh Tuấn2, Nguyễn Quang Hùng3
Ngày nhận bài: 16/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 18/9/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014
TÓM TẮT
Mật độ ương là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu
quả ương giống của nhiều loài thủy sản nói chung và nghêu nói riêng. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của 4 mật độ ương giống nghêu Bến Tre (3.000, 4.000, 5.000 và 6.000 con/m2) nhằm tìm ra mật độ thích hợp cho quá
trình ương giống nghêu trong ao đất. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2012 tại ao nước lợ thuộc xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghêu ương ở mật độ 3.000 con/m2 cho tốc độ
tăng trưởng tương đối theo chiều dài (0,92 %/ngày) và khối lượng (1,59 %/ngày) là cao nhất so với các mật độ ương khác
(p < 0,05). Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài và khối lượng của nghêu ương ở mật độ 4000 con/m2 (0,77 %/ngày;
1,43 %/ngày) và mật độ 5000 con/m2 (0,8 %/ngày; 1,46 %/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau nhưng
có khác biệt so với mật độ ương 3000 con/m2 và 6.000 con/m2. Tỷ lệ sống của nghêu khi ương ở mật độ 3.000 con/m2 là cao
nhất đạt 92 % và thấp nhất ở mật độ 6.000 con/m2 (88%). Từ nghiên cứu này có thể thấy, mật độ ương nghêu thích hợp là
dưới 5.000 con/m2 nhằm đảm bảo tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống tốt nhất của nghêu khi ương trong ao.
Từ khóa: mật độ ương, tỷ lệ sống, nghêu Bến Tre
ABSTRACT
Rearing density is one of the important factors that strongly effect on growth rate, survival rate and rearing
effi ciency of many aquatic species as well as Ben Tre clams. This study presents the results on effects of four densities
(3.000, 4.000, 5.000 and 6.000 individual/m2 in order to identify the suitable density for rearing this species in pond. The
study was conducted from May to August, 2012 in brackishwater pond belonged to Đong Minh village, Tien Hai district,
Thai Binh province. Results showed that the clams reared at the density of 3,000 individual/m2 was highest of relative
growth rate in length and weight (0.92%/day and 1.59%/day, respectively (p<0.05). There were no signifi cant differences
in relative growth rate in length and weight between the density of 4,000 individual/m2 (0.77%/day; 1.43%/day) and 5000
individual/m2 (0.8%/day; 1.46%/day) but there were signifi cant differences when compared to those in desity of 3,000
individual/m2 and 6,000 individual/m2. This clams reared at the densities of 3,000 individual/m2 was highest (92%) and lowest
at density of 6,000 individual/m2 (88%). From this result, it could be suggested that the most suitable density for rearing the
Ben Tre clams in pond should be less than 5,000 individual/m2 in order to optimize the growth, survival rate of seed.
Keywords: rearing densities, survival rate, Ben Tre clam
1 Nguyễn Thị Minh Nguyệt: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 – Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Lê Anh Tuấn: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
3 TS. Nguyễn Quang Hùng: Viện Nghiên cứu hải sản Hải Phòng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghêu Bến Tre là đối tượng động vật thân mềm
hai mảnh vỏ giá trị kinh tế cao, dễ dàng sinh trưởng
và phát triển ở các vùng triều cửa sông nước ta do
kỹ thuật nuôi đơn giản, chu kỳ nuôi ngắn, vốn đầu tư
ít nhưng hiệu quả kinh tế cao. Với tiềm năng về diện
tích bãi triều sẵn có và điều kiện môi trường phù
hợp, nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) được di nhập
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
về nuôi tại Thái Bình trong nhiều năm qua [7]. Tuy
nhiên, do thời gian vận chuyển con giống kéo dài
nên chất lượng con giống giảm, tỷ lệ sống thấp, chi
phí giống cao đã hạn chế năng suất và sản lượng
nghêu nuôi trong Tỉnh. Để khắc phục tình trạng
trên, một số hộ nuôi đã cải tạo một phần diện tích
ao nước lợ nuôi tôm sú hiệu quả thấp sang ương
nghêu giống và bước đầu đạt kết quả tốt [6]. Ương
nghêu giống trong ao nước lợ có thể chủ động kiểm
soát được các yếu tố đầu vào như con giống, môi
trường, dịch bệnh... từ đó nâng cao tỷ lệ sống của
nghêu giống, hạn chế rủi ro do bệnh dịch gây ra. Tuy
nhiên, phương pháp ương nghêu giống trong ao
nước lợ hiện nay chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm là
chính chưa có quy trình kỹ thuật cụ thể. Vì thế, việc
nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh
trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giống ương trong
ao là hết sức cần thiết, góp phần chủ động đáp ứng
lượng nghêu giống cỡ lớn có chất lượng cao, kịp
thời vụ cho nhu cầu nuôi nghêu thương phẩm trên
bãi triều của người dân tại Thái Bình.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 đến tháng 8
năm 2012.
Địa điểm nghiên cứu: Ao nước lợ thuộc xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghêu Bến Tre (Meretrix
lyrata) được mua từ Bến Tre về. Cỡ nghêu giống
thả ban đầu 40.000 con/kg, chiều dài dao động từ
2,93 ± 0,14 đến 3,43 ± 0,13 mm. Nghêu được ương
trong ao nước lợ có diện tích 2.000 m2/ao nền đáy
ao được cải tạo, bổ sung cát mịn. Chất đáy có tỷ lệ
cát/bùn là 88 : 12%.
3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ được bố
trí ở 4 nghiệm thức có mật độ ương khác nhau là:
3.000, 4.000, 5.000, 6.000 con/m2, trong diện tích
50 m2. Các nghiệm thức được lặp lại 3 lần và giữa
các nghiệm thức được ngăn cách bằng xăm lưới
(Politylen) cỡ mắt lưới 2a = 2,5 - 3,0 mm.
4. Phương pháp thu thập số liệu
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ
trong, độ sâu, độ mặn được được đo tại hiện trường
tại 3 điểm khác nhau trong ao nuôi.
Bảng 1. Các chỉ tiêu môi trường
theo dõi trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu Dụng cụ đo Thời gian
Nhiệt độ (0C) Máy đo HANA 2 lần/ngày (6h và 14h)
Độ trong (cm) Đĩa Secchi 2 lần/ngày (6h và 14h)
Độ sâu (m) Thước đo 1 lần/ngày
Độ mặn (S‰) Khúc xạ kế 1 lần/ngày
pH Máy đo HANA 2 lần/ngày (6h và 14h)
Định kỳ theo chế độ thủy triều tiến hành thay
nước cho ao ương.
Tỷ lệ bùn cát của đáy ao được xác định bằng
phương pháp lắng gạn. Tiến hành thu mẫu ngẫu
nhiên trong ao nuôi theo mặt cắt chéo, dùng ống
nhựa đường kính 20 mm cắm xuống nền đáy
khoảng 10 cm, thu lấy mẫu đất trong ống. Chất đáy
thu được mang về để ráo và trộn đều trước khi phân
tích. Cho 100 gam chất đáy trộn với 200 ml nước
máy, chuyển hỗn hợp sang ống đong có dung tích
500 ml, để lắng trong 2 - 3 giờ. Xác định tỷ lệ phần
trăm thể tích cát hoặc bùn chia cho tổng thể tích của
chất đáy. Mẫu chất đáy được thu và phân tích tỷ lệ
cát/bùn 2 lần trong quá trình thí nghiệm (1 lần trước
khi thả giống và 1 lần cuối vụ nuôi).
4.1. Phương pháp thu và phân tích mẫu thực vật
phù du
Phương pháp thu và phân tích mẫu thực vật
phù du theo Hallegraeff (manual for harmul algae
study - UNESCO).
Mẫu định tính được thu bằng lưới thực vật phù
du đường kính 30 cm, kích thước mắt lưới 20 µm.
Phương pháp thu theo kiểu kéo lưới hình zíc zắc
nhiều lần từ tầng đáy lên tầng mặt.
Mẫu định lượng được thu đồng thời với thể tích
10 lít/mẫu. Mẫu được đựng trong lọ nhựa, cố định tại
hiện trường bằng dung dịch Lugol 3 ml/lít mẫu, lắc
đều và bảo quản trong bóng tối rồi chuyển về Trung
tâm Quan trắc và Cảnh báo Môi trường biển - Viện
Hải sản phân tích. Tại phòng thí nghiệm, mẫu được
để lắng, siphon và cô đặc còn 5 - 10 ml, bổ sung
Lugol và bảo quản trong nhiệt độ và ánh sáng phòng.
Khi phân tích, mẫu tảo được đếm bằng buồng đếm
Sedgewick - Rafter dưới kính hiển vi huỳnh quang
Nikon E600, độ phóng đại 100 - 1000 lần. Thời gian
lấy mẫu 1 lần/tháng vào kỳ nước kém.
Mẫu nghêu được thu định kỳ 15 ngày/lần để xác
định chiều dài (mm), khối lượng (g), tỷ lệ sống (%)
và tốc độ sinh trưởng theo các công thức sau:
- Tốc độ tăng trưởng tương đối chiều dài của
nghêu (%/ngày):
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
ln
L2
- ln
L1
SGR
L
(%) = t
2
- t
1
Trong đó: L2, L1 : chiều dài của nghêu tương ứng
với thời gian t2, t1;
t1: thời gian ban đầu;
t2: thời gian sau thí nghiệm.
- Tốc độ tăng trưởng tương đối khối lượng của
nghêu (%/ngày):
ln
W2
- ln
W1
SGR
W
(%) = t
2
- t
1
Trong đó: W2, W1 là khối lượng của nghêu
tương ứng với thời gian t2, t1
- Tỉ lệ sống của nghêu:
Số nghêu thu hoạch
Tỷ lệ sống (%) =
Số nghêu giống thả ban đầu
5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsotf
Excel 2003 và SPSS 16.0. Số liệu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) và được
phân tích bằng phương pháp ANOVA một nhân tố.
Sự sai khác giữa các nghiệm thức được so sánh
theo phương pháp Duncan (p < 0,05).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Điều kiện môi trường ao nuôi
Sau 3 tháng, tỷ lệ cát/bùn tại ao dao động từ
88 - 12% tới 84:16%. Kết quả này do lượng phù sa
có trong nước biển đưa vào ao nuôi trong quá trình
thay nước.
Qua bảng 2 ta thấy, các thông số môi trường
nằm trong phạm vi thích hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của nghêu [2], [5].
Nhiệt độ nước trung bình trong quá trình thí
nghiệm là 31,96 ± 2,70C, nằm trong khoảng nhiệt
độ sống của nghêu từ 13 - 400C nhưng không
phải là nhiệt độ thích hợp nhất, nghêu Bến Tre
(Meretrix lyrata) sống tốt trong điều kiện nhiệt độ
28 - 300C [8]. pH trong quá trình thí nghiệm dao
động từ 7,24 đến 8,6 nằm trong khoảng thích hợp
cho nghêu phát triển. Độ sâu 0,88 ± 0,17 m và
độ mặn 13,62 ± 5,81 ppt. Ở một số thời điểm vào
đầu tháng 6 và cuối tháng 8, ảnh hưởng các đợt
mưa lớn (100 - 200 mm/đợt) nên độ mặn giảm
có thời điểm 3 ppt, nhưng ở mức chậm và trong
khoảng thời gian ngắn (2 ngày) nên không gây sốc
cho nghêu.
Bảng 2. Một số thông số môi trường của ao ương
Thông số đánh giá
Ao thí nghiệm
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
TB ± SD
Nhiệt độ (0C) 27,75 37 31,96 ± 2,7
pH 7,24 8,6
Độ trong (cm) 32 68 47,03 ± 7,002
Độ mặn (ppt) 3 23 13,62 ± 5,81
Độ sâu (m) 0,6 1,2 0,88 ± 0,17
2. Thành phần loài và mật độ thực vật phù du
trong ao ương
2.1. Biến động thành phần loài thực vật phù du
Trong quá trình ương giống, thành phần loài
thực vật phù du trong ao có sự khác nhau rõ rệt,
trong đó ngành tảo Silic (Bacillariophyta) chiếm
tỷ lệ lớn nhất 81,1%, tiếp đến là ngành tảo Lam
(Cyanobactaria) chiếm 10,8%; tảo Giáp (Pyrrophyta)
chiếm 5,4%; tảo Mắt (Euglenophyta) có số lượng
loài thấp nhất chiếm 2,7%. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với qui luật phân bố của thực vật phù du
trong các ao nuôi thủy sản nước lợ, tảo Silic thường
chiếm ưu thế và chúng là nguồn thức ăn chính của
nghêu, thuận lợi cho nghêu sinh trưởng, phát triển
[5]. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích
thành phần loài thực vật phù du trong ruột nghêu
nuôi tại vùng triều ven biển Thái Bình [4].
Hình 1. Tỷ lệ các ngành thực vật phù du trong ao thí nghiệm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2.2. Mật độ phân bố thực vật phù du
Qua hình 2 ta thấy, mật độ thực vật phù du ở
thí nghiệm dao động từ 20,65 - 35,65 x 103 tb/l và
giảm dần theo các tháng nuôi do thời gian lấy mẫu
phân tích vào kỳ con nước kém, lấy trước khi thay
nước trong ao, hàm lượng muối dinh dưỡng trong
ao giảm dần về cuối vụ nên mật độ thực vật phù du
trong ao giảm dần theo tháng nuôi.
Hình 2. Mật độ thực vật phù du trong ao ương
3. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng
của nghêu giống
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy, mật độ
ương có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng
của nghêu. Không có sự khác biệt về chiều dài và
khối lượng ban đầu của nghêu ở các nghiệm thức
thí nghiệm. Sau 3 tháng ương, có sự sai khác có ý
nghĩa thống kê về tốc độ tăng trưởng tương đối về
chiều dài và khối lượng của nghêu ở các mật độ
ương khác nhau. Tốc độ tăng trưởng tương đối về
chiều dài và khối lượng của nghêu đạt cao nhất ở
mật độ 3000 con/m2 (0,92 %/ngày; 1,59 %/ngày) và
đạt thấp nhất ở mật độ 6000 con/m2 (0,66 %/ngày;
1,33 %/ngày) (p < 0,05). Không có sự sai khác có
ý nghĩa thống kê về tốc độ tăng trưởng tương đối
về chiều dài và khối lượng của nghêu khi ương ở
mật độ 4000 con/m2 (0,77 %/ngày; 1,43 %/ngày) và
5000 con/m2 (0,8 %/ngày; 1,46 %/ngày), nhưng có
sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với mật
độ ương 3000 con/m2 và 6000 con/m2.
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài và khối lượng của nghêu ương trong ao
Mật độ 3000 (con/m2) 4000 (con/m2) 5000 (con/m2) 6000 (con/m2)
Chiều dài (mm)
Ban đầu 3,2 ± 0,21a 3,4 ± 0,23a 3,2 ± 0,25a 3 ± 0,4a
Cuối 7,25 ± 0,2a 6,8 ± 0,2ab 6,6 ± 0,06bc 6,13 ± 0,1c
SGRL (%/ngày) 0,92 ± 0,055
a 0,77 ± 0,04ab 0,8 ± 0,059ab 0,66 ± 0,064b
Khối lượng (g)
Ban đầu 0,025 ± 0,0003a 0,025 ± 0,0003a 0,025 ± 0,0008 a 0,024 ± 0,0005a
Cuối 0,10 ± 0,001a 0,09 ± 0,003a 0,09 ± 0,007a 0,09 ± 0,002a
SGRw (%/ngày) 1,59 ± 0,02
a 1,43 ± 0,03ab 1,46 ± 0,13ab 1,33 ± 0,08b
Các ký tự (a, b, c) khác nhau trên cùng hàng thể hiện sự khác biệt thống kê (p < 0,05)
4. Tỷ lệ sống của nghêu ở các nghiệm thức qua
thời gian thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống
của nghêu tỷ lệ nghịch với mật độ ương. Ở
mật độ ương thấp (3.000 con/m2) nghêu có tỷ
lệ sống là cao nhất (92%) và ngược lại mật độ
ương càng cao (6.000 con/m2) thì tỷ lệ sống
của nghêu là thấp nhất (88%) (hình 3). Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của
Như Văn Cẩn và ctv [1]. Khi ương mật độ càng
cao thì sự cạnh tranh về các yếu tố như không
gian sống, thức ăn, ôxy, làm cho chất lượng
nước giảm, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống nghêu.
Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ sống là không
có ý nghĩa thống kê ở các mật độ 3000, 4000,
5000 con/m2.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Điều kiện môi trường ao trong quá trình ương
giống nghêu phù hợp cho nghêu sinh trưởng: tỷ lệ
cát : bùn: 84:16%; nhiệt độ nước 31,96 ± 2,70C; pH
7,24 - 8,6; độ trong 47,03 ± 7,002; độ mặn 13,62 ±
5,81 ppt và độ sâu 0,88 ± 0,17 m.
Nghêu được ương ở mật độ 3.000 con/m2 cho
tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài và khối
lượng cao nhất (0,92 %/ngày; 1,59 %/ngày), thấp
nhất ở mật độ ương 6.000 con/m2 (0,66 %/ngày;
1,33 %/ngày).
Tỉ lệ sống của nghêu đạt cao nhất ở mật độ
3.000 con/m2 (94%) và thấp nhất ở mật độ 6.000
con/m2 (88%).
2. Kiến nghị
Cần nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố môi
trường như: nhiệt độ, hàm lượng ôxy hòa tan, hàm
lượng muối dinh dưỡng, thành phần sinh vật phù
du... nhằm tạo môi trường thích hợp cho ương
giống nghêu.
Cần nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên
sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giai đoạn nuôi
thương phẩm để tìm được mật độ nuôi phù hợp cho
nghêu sinh trưởng, phát triển, đạt hiệu quả kinh tế.
Hình 3. Tỷ lệ sống của nghêu qua thời gian thí nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Như Văn Cẩn, Chu Chí Thiết và Martin S Kumar, 2009. Ảnh hưởng của mật độ nuôi thả đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng
suất của 2 cỡ ngao giống (Meretrix lyrata) nuôi ở các vùng bãi triều và các lưu ý trong việc sản xuất giống ngao Spat. Báo
cáo tại Hội thảo “Better Aquaculture Practices”. Nha Trang.
2. Nguyễn Việt Nam và Lê Thanh Lựu, 2001. Nguồn lợi thân mềm 2 vỏ (Bivalvia) ở ven biển tỉnh Nghệ An. Tuyển tập báo cáo
khoa học Hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ nhất. NXB Nông nghiệp. TP Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Xuân Thu, 2003. Bài giảng Sinh học và kỹ thuật nuôi động vật thân mềm. Trường Đại học Nha Trang.
4. Lê Thanh Tùng, 2001. Đánh giá tổng thể các mối nguy hại, tìm hiểu nguyên nhân gây chết đối với ngao Meretrix lyrata và
Meretrix meretrix nuôi tại vùng ven biển Thái Bình. Sở Khoa học - Công nghệ Thái Bình.
5. Nguyễn Văn Tuyên, 2003. Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam. Triển vọng và thử thách. NXB Nông nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh.
6. Phòng Kỹ thuật nuôi thủy sản, 2009. Báo cáo khảo sát tình hình ương ngao giống, nuôi ngao thương phẩm trong ao đầm nước
lợ ngoài đê quốc gia năm 2009. Chi cục Nuôi trồng thủy sản Thái Bình.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, 2009. Báo cáo tổng kết công tác nuôi trồng thủy sản nước mặn,
lợ năm 2009 - Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản năm 2010.
8. Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD), 2009. Sổ tay Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao giống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_mat_do_len_toc_do_sinh_truong_ty_le_song_cua_n.pdf