1. Môi trƣờng lên men thích hợp cho sinh
tổng hợp CKS của chủng xạ khuẩn K4 là A-
4H và chủng HT 28 là Gause 1
2. pH ban đầu của môi trƣờng lên men thích
hợp cho sinh tổng hợp CKS của 2 chủng xạ
khuẩn K4 và HT 28 là pH = 7
3. Nguồn cacbon thích hợp cho sự sinh tổng
hợp CKS của chủng xạ khuẩn K4 là glucose và
tinh bột, của chủng HT 28 là glucose và lactose.
4. Nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh tổng hợp
CKS của chủng xạ khuẩn K4 là bột đậu tƣơng
và cao nấm men, của chủng HT 28 là
(NH4)2SO4 và cao nấm men
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của điều kiện lên men đến khả năng sinh tổng hợp chất kháng sinh của hai chủng xạ khuẩn K4 và HT28 phân lập từ đất Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 115
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN LÊN MEN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP
CHẤT KHÁNG SINH CỦA HAI CHỦNG XẠ KHUẨN K4 và HT 28
PHÂN LẬP TỪ ĐẤT THÁI NGUYÊN
Vi Thị Đoan Chính*, Dương Thị Tình, Trịnh Ngọc Hoàng
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm để nghiên cứu hai chủng xạ khuẩn K4 và HT 28
phân lập từ đất Thái Nguyên. Hai chủng này có hoạt tính kháng sinh (HTKS) cao, đặc biệt là có
khả năng kháng đƣợc một số chủng Pseudomonas aeruginosa gây bệnh trên ngƣời. Chúng tôi đã
xác định đƣợc một số điều kiện lên men thích hợp cho sinh tổng hợp CKS của 2 chủng này: chủng
K4 lên men thích hợp trong môi trƣờng (MT) A-4H có pH ban đầu = 7, nguồn cacbon thích hợp là
glucose và tinh bột, nguồn nitơ thích hợp là bột đậu tƣơng và cao nấm men. Chủng HT 28 lên men
thích hợp trong MT Gause 1 có pH ban đầu = 7, nguồn cacbon thích hợp là glucose và lactose,
nguồn nitơ thích hợp là muối (NH4)2SO4 và cao nấm men.
Từ khoá: xạ khuẩn, điều kiện lên men, hoạt tính kháng sinh, nguồn cacbon, nguồn nitơ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất kháng sinh (CKS) là một nhóm thuốc
thiết yếu dùng trong y học. Đối với các nƣớc
nghèo, thuốc kháng sinh (KS) giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Nhờ có thuốc kháng sinh,
nhiều loại bệnh tật, nhất là các bệnh nhiễm
khuẩn đã bị đẩy lùi. Tuy nhiên, ngày nay do
việc sử dụng thuốc KS không hợp lí đã làm
xuất hiện ngày càng nhiều các chủng vi sinh
vật gây bệnh kháng thuốc. Pseudomonas
aeruginosa cũng là 1 trong số 5 vi khuẩn
đứng đầu có khả kháng thuốc [7]. Đứng trƣớc
thực trạng nhƣ vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt
ra hiện nay là tìm ra các chất KS mới để phục
vụ cho nhu cầu điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
và cũng là để bổ sung vào kho thuốc KS dự
phòng đang ngày càng thiếu hụt.
Trong số các vi sinh vật có khả năng sinh chất
KS, xạ khuẩn là nhóm có nhiều tiềm năng
nhất, chiếm 80% các chất KS đã đƣợc mô tả.
Đây là nguồn tài nguyên quý và đầy triển vọng
để phát hiện và tìm kiếm ra các chất KS mới.
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo kết
quả nghiên cứu ảnh hƣởng của điều kiện nuôi
cấy đến khả năng sinh tổng hợp chất KS của 2
chủng xạ khuẩn K4 và HT28 – là 2 chủng xạ
khuẩn có HTKS cao đã đƣợc tuyển chọn
trong số các chủng xạ khuẩn phân lập từ đất
Tel: 0987123606
Thái Nguyên, để từ đó xác định đƣợc điều
kiện lên men thích hợp nhất cho quá trình
sinh tổng hợp KS của 2 chủng nghiên cứu.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Xạ khuẩn: 2 chủng xạ khuẩn K4 và HT 28 có
HTKS cao, có hoạt phổ rộng, kháng đƣợc cả
2 nhóm vi khuẩn Gram dƣơng và Gram âm,
đặc biệt là có hoạt tính kháng đƣợc một số
chủng Pseudomonas aeruginosa gây bệnh.
Các chủng xạ khuẩn này đƣợc phân lập từ đất
Thái Nguyên, đƣợc giữ và bảo quản trong
môi trƣờng Gause 1.
Vi sinh vật kiểm định là 3 chủng
Pseudomonas aeruginosa do Khoa Vi sinh
vật- Bệnh viện ĐKTƢ Thái Nguyên cung cấp.
Các chủng này phân lập từ bệnh nhân bị
nhiễm trùng, đƣợc giữ giống và bảo quản
trong môi trƣờng MPA.
Phương pháp
- Xác định HTKS theo phƣơng pháp khối
thạch (để sơ tuyển xạ khuẩn), phƣơng pháp
đục lỗ (để xác định HTKS trong dịch thể).
- Lựa chọn môi trường (MT) lên men thích
hợp: Lên men xạ khuẩn trong các MT cơ bản
trên máy lắc tròn với tốc độ 220 vòng/phút ở
28
oC. Sau 120 giờ, xác định HTKS của dịch
lên men theo phƣơng pháp đục lỗ.
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 116
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn cacbon:
Lên men xạ khuẩn trong dung dịch muối A có
bổ sung (NH4)2SO4 0,2% và các nguồn
cacbon khác nhau. Sau 120 giờ nuôi lắc, xác
định HTKS của dịch lên men theo phƣơng
pháp đục lỗ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn nitơ: Lên
men xạ khuẩn trong dung dịch muối A có bổ
sung glucose 1,5% và các nguồn nitơ khác
nhau. Sau 120 giờ nuôi lắc, xác định HTKS
của dịch lên men theo phƣơng pháp đục lỗ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH ban đầu: Lên
men xạ khuẩn trong môi trƣờng thích hợp đã
điều chỉnh pH về các mức 5, 6, 7, 8, 9. Sau
120 giờ nuôi lắc, xác định HTKS của dịch lên
men theo phƣơng pháp đục lỗ.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lựa chọn môi trường lên men thích hợp
MT lên men đóng vai trò rất quan trọng trong
công nghệ sản xuất CKS. Một MT lên men tốt
phải vừa thích hợp cho chủng xạ khuẩn sinh
trƣởng tốt lại đồng thời cho hiệu suất sinh KS
cao. Để lựa chọn đƣợc MT lên men đáp ứng
đƣợc cả 2 điều kiện trên, chúng tôi tiến hành
lên men xạ khuẩn trong 4 MT lên men cơ sở
và xác định HTKS của dịch lên men. Kết quả
đƣợc thể hiện trên bảng 1 và hình 1 cho thấy:
Chủng K4 đều có HTKS trong cả 4 môi
trƣờng lên men cơ bản, nhƣng HTKS biểu
hiện mạnh nhất trong 2 môi trƣờng A-4H và
A-4. Chủng HT 28 chỉ có HTKS ở trong 2
môi trƣờng Gause 1 và Gause 2, còn trong 2
môi trƣờng A-4H và A-4, mặc dù đó là nhừng
môi trƣờng rất giàu dinh dƣỡng nhƣng lại
không có HTKS. Các kết quả này của chúng
tôi cũng hoàn toàn phù hợp với một số kết
quả đã công bố trƣớc đây, khi nghiên cứu khả
năng sinh tổng hợp CKS của một số chủng xạ
khuẩn khác nhau [4], [6].
Nhƣ vậy, trong 4 môi trƣờng lên men đã đƣợc
sử dụng, MT A – 4H tỏ ra thích hợp hơn với
chủng K4, còn MT Gause 1 lại thích hợp hơn
với chủng HT 28. Dịch lên men của các MT
này có HTKS mạnh nhất đƣợc thể hiện bằng
đƣờng kính của vòng vô khuẩn (VVK) là lớn
nhất (hình 2). Căn cứ từ kết quả này, chúng
tôi sử dụng 2 MT trên cho các thí nghiệm
tiếp theo.
Hình 1. Ảnh hƣởng của MT lên men đến HTKS
của 2 chủng K4 và HT 28
Bảng 1. HTKS của 2 chủng K4 và HT 28 trên các
MT lên men khác nhau
TT
MT lên
men
Hoạt tính kháng sinh
(D – d, mm)
Chủng K4
Chủng HT
28
1 A - 4H 23,6 ± 0,9 0
2 A - 4 21,1 ± 0,5 0
3 Gause 1 18,8 ± 0,3 22,2 ± 0,7
4 Gause 2 17,3 ± 0,5 20,2 ± 0,6
Hình 2. VVK của 2 chủng xạ khuẩn K4 và HT 28
trong các MTlên men
1. A - 4 2. A4H 3. Gause1 4. Gause 2.
Ảnh hưởng của pH ban đầu đến khả năng
sinh tổng hợp CKS
pH của MT không chỉ ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng, phát triển của xạ khuẩn mà còn có
ảnh hƣởng sâu sắc đến các hoạt động trao đổi
chất, đến hoạt lực của các enzym, vì vậy cũng
sẽ có ảnh hƣởng tới quá trình sinh tổng hợp
CKS. Để xác định pH của MT thích hợp cho
sự sinh tổng hợp CKS, chúng tôi tiến hành lên
men xạ khuẩn trong MT có pH khác nhau và
xác định HTKS của dịch lên men. Kết quả
đƣợc thể hiện trên các bảng 2 và hình 3 cho
thấy: pH ban đầu của MT có ảnh hƣởng rất rõ
rệt đến sự sinh tổng hợp CKS của xạ khuẩn.
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 117
HTKS của cả 2 chủng đều biểu hiện mạnh
nhất trong MT có pH = 7, giảm chút ít trong
MT có pH = 6 và có xu hƣớng giảm mạnh
trong các MTcó pH = 5 và MT kiềm.
Hình 3. Ảnh hƣởng của pH đầu đến HTKS của
chủng K4 và HT 28
Bảng 2. HTKS của chủng K4 và HT 28 trong MT
có pH ban đầu khác nhau
TT
pH ban
đầu của
MT
Hoạt tính kháng sinh (D –
d, mm)
Chủng K4
Chủng HT
28
1 5 15,0 ± 0,5 13,3 ± 0,6
2 6 25,5 ± 0,2 23,2 ± 0.4
3 7 28,2 ± 0,6 27,5 ± 0,3
4 8 17,2 ± 0,5 14,0 ± 0,7
5 9 9,1 ± 0,4 10,0 ± 0,9
Hình 4. VVK của chủng K4 và HT 28 ở các pH
khác nhau
Nhƣ vậy,pH của MT = 7 là thích hợp nhất cho
sinh tổng hợp CKS của cả 2 chủng xạ khuẩn
K4 và HT 28. Dịch lên men trong MT có pH
= 7 có VVK lớn nhất (hình 4). Kết quả nghiên
cứu này của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm sinh học của xạ khuẩn nói chung,
đồng thời cũng phù hợp với kết quả của một
số tác giả đã công bố trƣớc [2], [3], [5].
Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến khả
năng sinh tổng hợp CKS
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của nguồn cacbon
đến khả năng sinh tổng hợp CKS của 2 chủng
xạ khuẩn nghiên cứu, mà với mục đích là lựa
chọn đƣợc nguồn cacbon thích hợp, chúng tôi
tiến hành lên men xạ khuẩn trong môi trƣờng
lên men có bổ sung các nguồn cacbon khác
nhau và xác định HTKS của dịch lên men.
Kết quả thể hiện trên bảng 3 và hình 5 đã
khẳng định: nguồn cacbon có ảnh hƣởng
nhiều đến quá trình sinh tổng hợp CKS của 2
chủng nghiên cứu và khả năng đồng hoá các
nguồn cacbon của 2 chủng K4 và HT 28 có sự
khác nhau.
Bảng 3. HTKS của chủng K4 và HT 28 trong MT
có các nguồn cacbon khác nhau
T
T
Nguồn
cacbon
(%)
Hoạt tính kháng sinh
(D – d, mm)
Chủng K4
Chủng HT
28
1
Tinh bột tan
1,0
20,6 ± 0,6 17,6 ± 0,7
2 Glucose 1,5 21,2 ± 0,7 20,0 ± 0,2
3 Lactose 1,5 13,3 ± 0,4 19,3 ± 0,2
4 Saccarose1,5 7,3 ± 0,2 0
5 Maltose 1,5 17,4 ± 0,3 15,4 ± 0,5
6
D-fructose
1,5
13,2 ± 0,5 0
Hình 5. Ảnh hƣởng của nguồn cacbon đến HTKS
của chủng K4 và HT 28
Chủng K4 có khả năng đồng hoá đƣợc cả 6
nguồn cacbon và tất cả các dịch lên men đều
có HTKS, nhƣng HTKS biểu hiện mạnh nhất
trong MT có 2 nguồn cacbon là glucose và
tinh bột tan. Trong khi đó, chủng HT28,
HTKS biểu hiện mạnh nhất trong MT có 2
nguồn cacbon là glucose và lactose. Đặc biệt,
trong 2 MT có saccarose và D-fructose, dịch
lên men của chủng này hoàn toàn không có
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 118
HTKS, biểu hiện là không có vòng vô khuẩn
(hình 6).
Nhƣ vậy, glucose là nguồn cacbon thích hợp
cho quá trình sinh tổng hợp CKS của cả 2
chủng K4 và HT 28 cũng nhƣ nhiều chủng xạ
khuẩn sinh CKS đã đƣợc nghiên cứu trƣớc
đây [2],[3]. Kết quả này của chúng tôi không
phải là ngoại lệ
Hình 6. VVK của chủng K4 và HT 28 trong MT
có nguồn cacbon khác nhau
1. Tinh bột tan; 2. Glucose; 3. Lactose;
4. Saccarose; 5. Maltose; 6. D - Fructose
Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng
sinh tổng hợp CKS
Cũng nhƣ cacbon, nitơ là nguồn dinh dƣỡng
không thể thiếu của các VSV nói chung và xạ
khuẩn nói riêng. Để nghiên cứu ảnh hƣởng
của nguồn nitơ đến khả năng tổng hợp CKS
và lựa chọn đƣợc nguồn nitơ thích hợp cho 2
chủng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lên
men xạ khuẩn trong môi trƣờng có bổ sung
các nguồn nitơ khác nhau và xác định HTKS
của dịch lên men.
Kết quả thể hiện trên bảng 4 và hình 7 cho
thấy: nguồn nitơ có ảnh hƣởng nhiều đến quá
trình tổng hợp CKS của 2 chủng nghiên cứu
và cả 2 chủng đều có khả năng sử dụng đƣợc
nhiều nguồn nitơ khác nhau.
Trong 5 nguồn nitơ đƣợc sử dụng trong thí
nghiệm, HTKS của mỗi chủng đều không có
sự khác nhau nhiều giữa các nguồn nitơ.
Bảng 4. HTKS của chủng K4 và HT 28 trong MT
có các nguồn nitơ khác nhau
TT
Nguồn
nitơ
(%)
Hoạt tính kháng sinh
(D – d, mm)
Chủng K4
Chủng HT
28
1
(NH4)2SO4
0,2
17,1 ± 0,6 18,2 ± 0,3
2 KNO3 0,1 8,0 ± 0,3 17,2 ± 0,4
3
Bột đậu
tƣơng 1,0
19,6 ± 0,5 6,7 ± 0,2
4
Cao nấm
men 1,0
18,4 ± 0,2 17,7 ± 0,2
5
Pepton
1,0
17,3 ± 0,3 13,7 ± 0,4
Hình 7. Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến HTKS của
2 chủng K4 và HT 28
Tuy nhiên, với chủng K4, HTKS biểu hiện
mạnh hơn trong MTcó nguồn nitơ là bột đậu
tƣơng và cao nấm men. Trên các nguồn nitơ
còn lại, HTKS của dịch lên men biểu hiện yếu
hơn, đặc biệt trên MT muối KNO3 – HTKS
rất thấp (hình 8).
Hình 8. VVK của 2 chủng K4 và HT 28 trong
MT có các nguồn nitơ khác nhau
1. (NH4)2SO4; 2. KNO3; 3. Bột đậu tương;
4. Cao nấm men; 5. Pepton.
Kết quả này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì bột
đậu tƣơng và cao nấm men là những nguồn
nitơ hữu cơ, ngoài cung cấp nitơ cho tế bào,
có thể còn chứa một số chất cần cho quá trình
sinh tổng hợp CKS và chỉ có thể giải thích rõ
ràng khi biết rõ các thành phần hoá học của 2
nguồn nitơ này. Trong khi đó, chủng HT28,
nguồn nitơ ƣu thế lại thuộc về muối
(NH4)2SO4 và cao nấm men, HTKS yếu nhất
trong MT bột đậu tƣơng (hình 8). Trong công
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 119
nghệ sản xuất CKS, đây là một lợi thế. Để
kinh tế, có thể thay thế nguồn cao nấm men
bằng muối (NH4)2SO4. Tuy nhiên, với các
nguồn nitơ vô cơ, nhiều chủng xạ khuẩn khác
lại cho HTKS cao hơn trong MT muối
NH4NO3 [1] hoặc KNO3 hay NH4Cl [2]. Điều
này chỉ có thể giải thích đƣợc khi biết rõ cơ
chế hình thành CKS.
KẾT LUẬN
1. Môi trƣờng lên men thích hợp cho sinh
tổng hợp CKS của chủng xạ khuẩn K4 là A-
4H và chủng HT 28 là Gause 1
2. pH ban đầu của môi trƣờng lên men thích
hợp cho sinh tổng hợp CKS của 2 chủng xạ
khuẩn K4 và HT 28 là pH = 7
3. Nguồn cacbon thích hợp cho sự sinh tổng
hợp CKS của chủng xạ khuẩn K4 là glucose và
tinh bột, của chủng HT 28 là glucose và lactose.
4. Nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh tổng hợp
CKS của chủng xạ khuẩn K4 là bột đậu tƣơng
và cao nấm men, của chủng HT 28 là
(NH4)2SO4 và cao nấm men.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Phạm Kim Dung, Lê Gia Hy, Ngô Đình
Bính (1992), “Nghiên cứu sinh tổng hợp
Chlotetraxiclin từ chủng Streptomyces
aureofaciens KH-30 trong điều kiện nuôi cấy
chìm” Tạp chí Sinh học, tập 14, số 4. Tr. 52 – 55.
[2]. Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ
khuẩn sinh chất kháng sinh chống nấm gây
bệnh thực vật ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ
Sinh học.
[3]. Lê Gia Hy (1994), Nghiên cứu xạ khuẩn
thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng sinh
chống nấm gây bệnh đạo ôn và thối cổ rễ phân
lập ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh học.
[4] Lê Gia Hy, Phạm Kim Dung, Ngô Đình
Bính (1992), “Nghiên cứu khả năng sinh
chất kháng sinh chống bệnh đạo ôn của một
số chủng xạ khuẩn (Streptomyces) phân lập
ở Việt Nam”. Tạp chí Sinh học, Tập 14 số
4, tr. 59 – 63.
[5] Lê Gia Hy, Nguyễn Quỳnh Châu, Phạm
Kim Dung (1992), “Ảnh hƣởng của Ca và Co
lên khả năng sinh tổng hợp clotetraxilin và
vitamin B2 bằng phƣơng pháp lên men bề mặt”.
Tạp chí Sinh học,tập 14, số 4, Tr. 56 – 58.
[6]. Đặng Văn Tiến, Nguyễn Đình Tuấn, Vi
Thị Đoan Chính, Ngô Đình Bính (2009),
Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sinh
kháng vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây
bệnh bạc lá. Báo cáo Hội nghị CNSH toàn
quốc năm 2009, Tr. 414 – 419.
[7]. Nguyễn Thị Vinh và Cs (2006), Báo cáo
hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh
của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt
Nam 6 tháng đầu năm 2006. Chƣơng trình
Antibiotic Susceptibity Test Surveilance
(ASTS) - Tổ chức phát triển Quốc tế của
Thụy Điển (SIDA).
SUMMARY
THE INFLUENCE OF FERMENTATIVE CONDITIONS ON ANTIBIOTIC BIOSYNTHESIS
ABILITY OF TWO STEPTOMYCES STRAINS K4 AND HT 28 ISOLATED IN THAI NGUYEN
SOIL
Vi Thi Doan Chinh
, Duong Thi Tinh, Trinh Ngoc Hoang
College of Sciences – Thai Nguyen University
Two streptomyces trains K4 and HT28 isolated from the soil in Thai Nguyen Province have antibiotic actively well,
especially, ability of resisting some pathogenous Pseudomonas aeruginosa strains used for this study. We have
determined some suitable conditions for antibiotic biosynthesis of these streptomyces trains. A-4H medium with pH = 7
is suitable for K4 strain. The source of cacbon apply for this train are glucose and starch, the source of nitrogenous
apply are soya flour and yeast extract. For HT28 strain, the suitable cacbon source are glucose and lactose. Nitrogenous
source are (NH4)2SO4 salt and yeast extract.
Key words: actinomycetes, fermentative conditions , antibiotic activity, cacbon source, nitrogenuos source
Vi Thị Đoan Chính và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 115 - 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 120
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32802_36639_2382012145929115119_9728_2051944.pdf