Kết quả phân tích phương sai cho thấy số
lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
chiết hải miên (P < 0,001). Hình 5 cho thấy,
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng
lực khử của dịch chiết hải miên tăng khi tăng
số lần chiết từ 1 đến 3 lần (P < 0,01). Hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của các mẫu chiết 3, 4 và 5 lần không có sự
khác biệt đáng kể (P > 0,05). Từ kết quả này đã
chọn số lần chiết thích hợp cho chiết xuất chất
chống oxy hóa từ hải miên là 3 lần.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong điều kiện chiết xuất bằng nước cất
với sự hỗ trợ của siêu âm, tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số
lần chiết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính
chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Các
thông số thích hợp cho chiết xuất chất chống
oxy hóa từ hải miên I. mutans bằng nước cất
với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
như sau:
- Tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6
- Thời gian chiết: 15 phút;
- Nhiệt độ chiết: 30oC;
- Số lần chiết: 3 lần.
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia Mutans - Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT BẰNG NƯỚC
VỚI SỰ HỖ TRỢ SIÊU ÂM ĐẾN HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
CỦA DỊCH CHIẾT TỪ HẢI MIÊN Ircinia mutans
EFFECTS OF ULTRASOUND-ASSISTED AQUEOUS EXTRACTION CONDITIONS
ON ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS FROM MARINE SPONGE Ircinia mutans
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Nguyễn Khắc Bát2
Ngày nhận bài: 22/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 25/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia mutans dựa vào hoạt tính khử gốc tự do DPPH và
tổng năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nguyên liệu/nước cất, thời gian, nhiệt độ và số lần chiết
có ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Nghiên cứu đã xác định được điều kiện
chiết xuất thích hợp để thu được dịch chiết từ hải miên có hoạt tính chống oxy hóa cao là tỷ lệ nguyên liệu/nước
cất: 1/6; thời gian chiết: 15 phút; nhiệt độ chiết: 30oC; số lần chiết: 3 lần.
Từ khóa: Hải miên, hoạt tính khử gốc tự do, tổng năng lực khử, hoạt chất sinh học
ABSTRACT
This study evaluated the infl uence of aqueous extraction conditions assisted by ultrasound on antioxidant
activity of extracts from marine sponge Ircinia mutans through DPPH free radical scavenging activity and
total reducing power. The results shown that marine sponge-to-distilled water ratio, extraction time, extraction
temperature and extraction repetition affected the antioxidant activity of marine sponge extracts. The
appropriate condition for antioxidant extraction from the marine sponge was sponge-to-distilled water ratio:
1/6; extraction time: 15 min; extraction temperature: 30oC; extraction repetition: 3 times.
Keywords: Marine sponge, radical scavenging activity, total reducing power, bioactive compounds
1 Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
2 Viện Nghiên cứu hải sản Hải Phòng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải miên là một nguồn tiềm năng cho việc
nghiên cứu khai thác các hoạt chất sinh học
tự nhiên có khả năng ứng dụng trong y học
do sự đa dạng về cấu trúc hóa học của các
chất chuyển hóa có trong chúng. Trong những
năm gần đây, một số nghiên cứu đã phát hiện
ra những hợp chất có hoạt tính sinh học từ
hải miên như chất chống oxy hóa, chất kháng
viêm, kháng khuẩn, chống lao, chống ung thư,
kháng nấm, chống sốt rét, kháng virus và
kháng HIV (Mehbub và cộng sự, 2014). Hải
miên được xếp vào nhóm có chứa hoạt chất
chống oxy hóa cao trong số các nguồn hoạt
chất chống oxy hóa trong tự nhiên. Một số
chất chuyển hóa trong hải miên có hoạt tính
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
chống oxy hóa cao như polypeptide, saponin,
sterol, fl avonoid, glycoside và các hợp chất
phenol (Halliwell, 1994; Chairman và Singh,
2012). Ngoài ra, Sato và cộng sự (2006) đã
tìm thấy các hợp chất carotenoid, polyphenol,
glutathione trong một số loài hải miên, đây
cũng là những hợp chất có hoạt tính chống
oxy hóa cao.
Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi cho các
loài hải miên cùng với các sinh vật ký sinh trên
chúng phát triển. Những nghiên cứu trước đây
đã công bố có khoảng 201 loài hải miên được
tìm thấy ở vùng biển Việt Nam (Thai Minh
Quang, 2000). Trong đó, các loài hải miên
Ircinia spp. đã được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu khai thác hoạt chất sinh học
(Kumar và Pal, 2012). Nghiên cứu của Orhan
và cộng sự (2012) cho thấy dịch chiết từ các
loài hải miên Ircinia spinulosa, I. fasciculata,
and I. variabilis có hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm, khử gốc tự do 2,2 diphenyl-
1picrylhydrazine (DPPH) và ức chế
acetylcholinesterase. Hoạt tính kháng khuẩn
của dịch chiết từ hải miên I. mutans đã được
Nazemi và cộng sự (2014) công bố và các
protein có hoạt tính kháng khuẩn đã được
phân lập từ hải miên bởi Salehi và cộng sự
(2014). Nhìn chung, những công bố về nghiên
cứu hoạt tính chống oxy hóa của hải miên
I. mutans còn rất hạn chế. Để khai thác hiệu
quả nguồn tài nguyên quý giá này, việc nghiên
cứu tách chiết các hoạt chất sinh học từ hải
miên I. mutans ở vùng biển Việt Nam là rất cần
thiết. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo và Nguyễn Khắc
Bát (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại
dung môi chiết và siêu âm đến hoạt tính chống
oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết
hải miên I. mutans, kết quả nghiên cứu cho
thấy nước cất là dung môi thích hợp để chiết
xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hải miên và
protein là hoạt chất chống oxy hóa chủ yếu có
trong dịch chiết. Để chiết xuất hoạt chất chống
oxy hóa từ hải miên đạt hiệu quả cao, nghiên
cứu này đã tiến hành xác định ảnh hưởng của
điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ
trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của
dịch chiết từ hải miên I. mutans nhằm tìm ra
điều kiện chiết xuất thích hợp để thu được dịch
chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu và hóa chất
1.1. Nguyên vật liệu
Hải miên I. mutans sử dụng trong nghiên
cứu này được lấy mẫu ở vùng biển Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang.
Hình 1. Hải miên I. mutans lấy mẫu
ở vùng biển Phú Quốc
Ngay sau khi lấy mẫu, hải miên được
ướp lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm
Trường Đại học Nha Trang. Tại phòng thí
nghiệm, hải miên được bảo quản đông ở nhiệt
độ - 200C để sử dụng cho nghiên cứu này.
1.2. Hóa chất
2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH),
Bovine serum albumin (BSA), Folin-Ciocalteu
reagent được mua từ Công ty Sigma-Aldrich,
Hoa Kỳ. Các hóa chất còn lại là loại đạt tiêu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
chuẩn dùng cho phân tích hóa học, được mua
từ Công ty Loba Chemie, Ấn Độ và Công ty
Wako, Nhật Bản.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của điều
kiện chiết xuất (tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời
gian chiết, nhiệt độ chiết, số lần chiết) bằng
nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính
sinh học chống oxy của dịch chiết từ hải miên
I. mutans đã được tiến hành như sau:
2.1. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ
nguyên liệu/nước cất
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên đông
lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ đến kích thước
1 - 2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở các tỷ
lệ nguyên liệu/nước cất (g/ml) là: 1/2, 1/4, 1/6,
1/8 và 1/10. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi
chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần
số 20KHz trong thời gian 10 phút ở 30oC. Sau
đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc
3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch
và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Bã lọc được
tiến hành chiết lại 2 lần nữa với các thông số
và cách chiết như lần đầu. Dịch lọc thu được
từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành
ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000
vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy
lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào
dịch lọc cho đủ 3000 ml dịch chiết. Dịch chiết
hải miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích
hoạt tính chống oxy hóa trong ngày.
2.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của thời
gian chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100g hải miên đông
lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ đến kích thước 1 -
2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên
liệu/nước cất thích hợp đã được xác định trong
thí nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa
được đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng
siêu âm tần số 20KHz ở 30oC trong các khoảng
thời gian khác nhau: 5, 10, 15, 20 và 25
phút. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20
phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi
ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc
Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết
lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết
như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần
chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC
trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút.
Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc
Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào
dịch lọc để đảm bảo thể tích dịch chiết thu
được của các mẫu bằng nhau. Dịch chiết hải
miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích
hoạt tính chống oxy hóa trong ngày.
2.3. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt
độ chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên
đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa
đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất thích hợp đã được xác định trong thí
nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được
đưa đi chiết xuất bằng siêu âm ở các nhiệt
độ khác nhau: 10, 20, 30, 40 và 50oC trong
thời gian thích hợp đã được xác định trong
thí nghiệm ở mục 2.2. Sau đó đưa đi ly tâm ở
4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút.
Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy
lọc Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết
lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết
như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần chiết
nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong
10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy
dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1,
bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm
bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu
bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở
4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa
trong ngày.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2.4. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của số
lần chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên
đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa
đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất thích hợp đã được xác định trong thí
nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được
đưa đi chiết xuất bằng siêu âm với thời gian
và nhiệt độ thích hợp đã được xác định trong
thí nghiệm ở mục 2.2 và 2.3. Sau đó đưa đi
ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000
vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc
qua giấy lọc Whatman số 1. Đối với các mẫu
chiết từ 2 - 5 lần, bã lọc từ lần chiết 1 được
tiến hành chiết lại tương ứng từ 1 - 4 lần nữa
với với các thông số và cách chiết như lần
đầu. Mẫu chiết 1 lần không lặp lại quá trình
chiết. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập
chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10
phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy
dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1,
bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm
bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu
bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ
ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy
hóa trong ngày.
3. Phương pháp phân tích
Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
hải miên được đánh giá dựa vào khả năng khử
gốc tự do DPPH được phân tích theo phương
pháp của Fu và cộng sự (2002) và dựa vào
tổng năng lực khử được phân tích theo phương
pháp của Oyaizu (1986).
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá
trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá
trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2003. Sự khác biệt có ý nghĩa
về mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị
trung bình được phân tích trên phần mềm
thống kê R phiên bản 2.13.1.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/nước
cất đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch
chiết từ hải miên
Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết hải miên được
chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên
liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng
siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút
ở 30oC được thể hiện trên hình 2.
Hình 2. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
trong thời gian 10 phút ở 30oC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Kết quả phân tích phương sai cho thấy thời
gian chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
chiết hải miên (P < 0,001). Hình 3 cho thấy,
hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết
hải miên tăng (P < 0,05) khi tăng thời gian chiết
từ 5 phút lên 10 phút, nhưng hoạt tính khử gốc
tự do DPPH của dịch chiết hải miên không
tăng thêm (P > 0,05) khi tăng thời gian chiết từ
10 phút đến 25 phút. Trong khi đó, khi tăng thời
gian chiết từ 5 phút đến 15 phút làm tăng tổng
năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,05)
và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên
giảm khi tăng thời gian chiết từ 15 phút lên 25
phút (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn thời
gian chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống
oxy hóa từ hải miên là 15 phút.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
hải miên
Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết hải miên được
chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu
âm tần số 20KHz trong 15 phút ở các nhiệt độ
chiết khác nhau được thể hiện trên hình 4.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy
tỷ lệ nguyên liệu/nước cất có ảnh hưởng đến
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng
lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001).
Hình 2 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH
của dịch chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay
đổi tỷ lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/4,
nhưng hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch
chiết hải miên không tăng thêm (P > 0,05) khi
tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thay đổi từ 1/4 đến
1/10. Trong khi đó, tổng năng lực khử của dịch
chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay đổi tỷ
lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/6, tổng
năng lực khử của các mẫu dịch chiết hải miên
ở tỷ lệ nguyên liệu/nước cất 1/6, 1/8 và 1/10
không có sự khác biệt (P > 0,05). Từ kết quả
này đã chọn tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thích
hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải
miên là 1/6.
2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
hải miên
Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết hải miên được
chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm
tần số 20KHz trong các khoảng thời gian khác
nhau ở 30oC được thể hiện trên hình 3.
Hình 3. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
trong các khoảng thời gian khác nhau ở 30oC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 5. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút
ở 30oC với số lần chiết khác nhau
Kết quả phân tích phương sai cho thấy
nhiệt độ chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính
khử gốc tự do DPPH (P < 0,05) và tổng năng
lực khử (P < 0,001) của dịch chiết hải miên.
Hình 4 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH
của các mẫu dịch chiết hải miên không có sự
khác biệt (P > 0,05) ngoại trừ mẫu chiết xuất
ở nhiệt độ 30oC có hoạt tính khử gốc tự do
DPPH cao hơn mẫu chiết xuất ở nhiệt độ 10oC
(P < 0,01). Tổng năng lực khử của các mẫu
chiết xuất ở 10, 20, 40 và 50oC không có sự
khác biệt đáng kể (P > 0,05) và thấp hơn tổng
năng lực khử của mẫu chiết xuất ở nhiệt độ
30oC. Từ kết quả này đã chọn nhiệt độ chiết
thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ
hải miên là 30oC.
4. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt tính
chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên
Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết hải miên được
chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm
tần số 20KHz trong 15 phút ở 30oC với số lần
chiết khác nhau được thể hiện trên hình 5.
Hình 4. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút
ở các nhiệt độ khác nhau
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
Kết quả phân tích phương sai cho thấy số
lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
chiết hải miên (P < 0,001). Hình 5 cho thấy,
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng
lực khử của dịch chiết hải miên tăng khi tăng
số lần chiết từ 1 đến 3 lần (P < 0,01). Hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của các mẫu chiết 3, 4 và 5 lần không có sự
khác biệt đáng kể (P > 0,05). Từ kết quả này đã
chọn số lần chiết thích hợp cho chiết xuất chất
chống oxy hóa từ hải miên là 3 lần.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong điều kiện chiết xuất bằng nước cất
với sự hỗ trợ của siêu âm, tỷ lệ nguyên liệu/
nước cất, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số
lần chiết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính
chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Các
thông số thích hợp cho chiết xuất chất chống
oxy hóa từ hải miên I. mutans bằng nước cất
với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
như sau:
- Tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6
- Thời gian chiết: 15 phút;
- Nhiệt độ chiết: 30oC;
- Số lần chiết: 3 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Khắc Bát. (2015). Ảnh hưởng của loại dung môi chiết và siêu âm đến hoạt
tính chống oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết từ hải miên (Ircinia mutans). Tạp chí Khoa học – Công
nghệ Thủy sản, số 4/2015: 11–17.
Tiếng Anh:
2. Chairman, K., Singh, A. J. A. R., Alagumuthu, G. (2012). Cytotoxic and antioxidant activity of selected marine
sponges. Asian Pacifi c Journal of Tropical Disease, 2(3): 234–238.
3. Fu. H., Shieh D., Ho C. (2002). Antioxidant and free radieal scavenging activities of edible mushrooms. Food
lipids, 9: 35-46.
4. Halliwell, B. (1994). Free radicals, antioxidants, and human disease: curiosity, cause or consequence?. The
Lancet, 344: 721-724.
5. Kumar, M. S., Pal, A. K. (2012). Investigation of bioactivity of extracts of Marine Sponge, Spongosorites
halichondrioides (Dendy, 1905) from western coastal areas of India. Asian Pacifi c Journal of Tropical
Biomedicine, S1784-S1789.
6. Mehbub, M. F., Lei, J., Franco, C., Zhang, W. (2014). Marine sponge derived natural products between 2001 and
2010: Trends and opportunities for discovery of bioactives. Marine Drugs, 12(8): 4539-4577.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7. Nazemi, M., Motallebi, M. A. A., Jamili, S., Mashinchian, A., Ghavam, M. P. (2014). Comparison of
antibacterial activities of Ircinia mutans extracts in two different seasons from Kish Island, Persian Gulf, Iran.
Iranian Journal of Fisheries Sciences, 13(4): 823-833.
8. Orhan, I. E., Ozcelik, B., Konuklugil, B., Putz, A., Kaban, U. G., Proksch, P. (2012). Bioactivity screening of the
selected turkish marine sponges and three compounds from Agelas oroides. Record of Natural Products, 6(4):
356 -367.
9. Oyaizu, M. (1986). Studis on products of browning reations: autioxidative activities of products of browning
reaction prepared from glucosamine. Japanese Journal of Nutrition, 44: 307-315.
10. Salehi, A., Patong, R., Ahmad, A. (2014). Isolation And Characterization Of Some Kind Bioactive Proteins
Sponge As Antibacterial Agent. International Journal of Scientifi c & Technology Research, 3(2): 233-236.
11. Sato, S., Kuramoto, M., Ono, N., Ircinamine, B. (2006). Bioactive alkaloid from marine sponge. Dactylia sp.
Tetrahedron Letters, 47: 7871–7873.
12. Taheri, A., Jalalinezhad, S. (2015).Antioxidative and Cytotoxic Effect of Marine Sponge (Geodia perarmata)
Extracts against Breast and Colorectal Cancer Cells. 2nd International Conference on Advances in Environment,
Agriculture & Medical Sciences (ICAEAM-15), June 11-12, 2015, Antalya (Turkey).
13. Thai Minh Quang. (2013). A review of the diversity of sponges (porifera) in Vietnam. The 2nd international
workshop on marine bioresources of Vietnam, Hanoi 5-6/6/2013, 109-115.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_huynh_nguyen_duy_bao_3805_2024266.pdf