Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia Mutans - Huỳnh Nguyễn Duy Bảo

Kết quả phân tích phương sai cho thấy số lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001). Hình 5 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên tăng khi tăng số lần chiết từ 1 đến 3 lần (P < 0,01). Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của các mẫu chiết 3, 4 và 5 lần không có sự khác biệt đáng kể (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn số lần chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên là 3 lần. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ của siêu âm, tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số lần chiết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Các thông số thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên I. mutans bằng nước cất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz như sau: - Tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 - Thời gian chiết: 15 phút; - Nhiệt độ chiết: 30oC; - Số lần chiết: 3 lần.

pdf8 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia Mutans - Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT BẰNG NƯỚC VỚI SỰ HỖ TRỢ SIÊU ÂM ĐẾN HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA DỊCH CHIẾT TỪ HẢI MIÊN Ircinia mutans EFFECTS OF ULTRASOUND-ASSISTED AQUEOUS EXTRACTION CONDITIONS ON ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS FROM MARINE SPONGE Ircinia mutans Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Nguyễn Khắc Bát2 Ngày nhận bài: 22/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 25/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia mutans dựa vào hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nguyên liệu/nước cất, thời gian, nhiệt độ và số lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Nghiên cứu đã xác định được điều kiện chiết xuất thích hợp để thu được dịch chiết từ hải miên có hoạt tính chống oxy hóa cao là tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6; thời gian chiết: 15 phút; nhiệt độ chiết: 30oC; số lần chiết: 3 lần. Từ khóa: Hải miên, hoạt tính khử gốc tự do, tổng năng lực khử, hoạt chất sinh học ABSTRACT This study evaluated the infl uence of aqueous extraction conditions assisted by ultrasound on antioxidant activity of extracts from marine sponge Ircinia mutans through DPPH free radical scavenging activity and total reducing power. The results shown that marine sponge-to-distilled water ratio, extraction time, extraction temperature and extraction repetition affected the antioxidant activity of marine sponge extracts. The appropriate condition for antioxidant extraction from the marine sponge was sponge-to-distilled water ratio: 1/6; extraction time: 15 min; extraction temperature: 30oC; extraction repetition: 3 times. Keywords: Marine sponge, radical scavenging activity, total reducing power, bioactive compounds 1 Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang 2 Viện Nghiên cứu hải sản Hải Phòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hải miên là một nguồn tiềm năng cho việc nghiên cứu khai thác các hoạt chất sinh học tự nhiên có khả năng ứng dụng trong y học do sự đa dạng về cấu trúc hóa học của các chất chuyển hóa có trong chúng. Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu đã phát hiện ra những hợp chất có hoạt tính sinh học từ hải miên như chất chống oxy hóa, chất kháng viêm, kháng khuẩn, chống lao, chống ung thư, kháng nấm, chống sốt rét, kháng virus và kháng HIV (Mehbub và cộng sự, 2014). Hải miên được xếp vào nhóm có chứa hoạt chất chống oxy hóa cao trong số các nguồn hoạt chất chống oxy hóa trong tự nhiên. Một số chất chuyển hóa trong hải miên có hoạt tính Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG chống oxy hóa cao như polypeptide, saponin, sterol, fl avonoid, glycoside và các hợp chất phenol (Halliwell, 1994; Chairman và Singh, 2012). Ngoài ra, Sato và cộng sự (2006) đã tìm thấy các hợp chất carotenoid, polyphenol, glutathione trong một số loài hải miên, đây cũng là những hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa cao. Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi cho các loài hải miên cùng với các sinh vật ký sinh trên chúng phát triển. Những nghiên cứu trước đây đã công bố có khoảng 201 loài hải miên được tìm thấy ở vùng biển Việt Nam (Thai Minh Quang, 2000). Trong đó, các loài hải miên Ircinia spp. đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khai thác hoạt chất sinh học (Kumar và Pal, 2012). Nghiên cứu của Orhan và cộng sự (2012) cho thấy dịch chiết từ các loài hải miên Ircinia spinulosa, I. fasciculata, and I. variabilis có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, khử gốc tự do 2,2 diphenyl- 1picrylhydrazine (DPPH) và ức chế acetylcholinesterase. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ hải miên I. mutans đã được Nazemi và cộng sự (2014) công bố và các protein có hoạt tính kháng khuẩn đã được phân lập từ hải miên bởi Salehi và cộng sự (2014). Nhìn chung, những công bố về nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của hải miên I. mutans còn rất hạn chế. Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này, việc nghiên cứu tách chiết các hoạt chất sinh học từ hải miên I. mutans ở vùng biển Việt Nam là rất cần thiết. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo và Nguyễn Khắc Bát (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại dung môi chiết và siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết hải miên I. mutans, kết quả nghiên cứu cho thấy nước cất là dung môi thích hợp để chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hải miên và protein là hoạt chất chống oxy hóa chủ yếu có trong dịch chiết. Để chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hải miên đạt hiệu quả cao, nghiên cứu này đã tiến hành xác định ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên I. mutans nhằm tìm ra điều kiện chiết xuất thích hợp để thu được dịch chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu và hóa chất 1.1. Nguyên vật liệu Hải miên I. mutans sử dụng trong nghiên cứu này được lấy mẫu ở vùng biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Hình 1. Hải miên I. mutans lấy mẫu ở vùng biển Phú Quốc Ngay sau khi lấy mẫu, hải miên được ướp lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm Trường Đại học Nha Trang. Tại phòng thí nghiệm, hải miên được bảo quản đông ở nhiệt độ - 200C để sử dụng cho nghiên cứu này. 1.2. Hóa chất 2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH), Bovine serum albumin (BSA), Folin-Ciocalteu reagent được mua từ Công ty Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ. Các hóa chất còn lại là loại đạt tiêu Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5 chuẩn dùng cho phân tích hóa học, được mua từ Công ty Loba Chemie, Ấn Độ và Công ty Wako, Nhật Bản. 2. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất (tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời gian chiết, nhiệt độ chiết, số lần chiết) bằng nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính sinh học chống oxy của dịch chiết từ hải miên I. mutans đã được tiến hành như sau: 2.1. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/nước cất Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ đến kích thước 1 - 2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất (g/ml) là: 1/2, 1/4, 1/6, 1/8 và 1/10. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút ở 30oC. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ 3000 ml dịch chiết. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa trong ngày. 2.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của thời gian chiết Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100g hải miên đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ đến kích thước 1 - 2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thích hợp đã được xác định trong thí nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz ở 30oC trong các khoảng thời gian khác nhau: 5, 10, 15, 20 và 25 phút. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa trong ngày. 2.3. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ chiết Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất thích hợp đã được xác định trong thí nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi chiết xuất bằng siêu âm ở các nhiệt độ khác nhau: 10, 20, 30, 40 và 50oC trong thời gian thích hợp đã được xác định trong thí nghiệm ở mục 2.2. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa trong ngày. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2.4. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của số lần chiết Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất thích hợp đã được xác định trong thí nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi chiết xuất bằng siêu âm với thời gian và nhiệt độ thích hợp đã được xác định trong thí nghiệm ở mục 2.2 và 2.3. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Đối với các mẫu chiết từ 2 - 5 lần, bã lọc từ lần chiết 1 được tiến hành chiết lại tương ứng từ 1 - 4 lần nữa với với các thông số và cách chiết như lần đầu. Mẫu chiết 1 lần không lặp lại quá trình chiết. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa trong ngày. 3. Phương pháp phân tích Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên được đánh giá dựa vào khả năng khử gốc tự do DPPH được phân tích theo phương pháp của Fu và cộng sự (2002) và dựa vào tổng năng lực khử được phân tích theo phương pháp của Oyaizu (1986). 4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung bình được phân tích trên phần mềm thống kê R phiên bản 2.13.1. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/nước cất đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút ở 30oC được thể hiện trên hình 2. Hình 2. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút ở 30oC Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7 Kết quả phân tích phương sai cho thấy thời gian chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001). Hình 3 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi tăng thời gian chiết từ 5 phút lên 10 phút, nhưng hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết hải miên không tăng thêm (P > 0,05) khi tăng thời gian chiết từ 10 phút đến 25 phút. Trong khi đó, khi tăng thời gian chiết từ 5 phút đến 15 phút làm tăng tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,05) và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên giảm khi tăng thời gian chiết từ 15 phút lên 25 phút (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn thời gian chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên là 15 phút. 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút ở các nhiệt độ chiết khác nhau được thể hiện trên hình 4. Kết quả phân tích phương sai cho thấy tỷ lệ nguyên liệu/nước cất có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001). Hình 2 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/4, nhưng hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết hải miên không tăng thêm (P > 0,05) khi tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thay đổi từ 1/4 đến 1/10. Trong khi đó, tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/6, tổng năng lực khử của các mẫu dịch chiết hải miên ở tỷ lệ nguyên liệu/nước cất 1/6, 1/8 và 1/10 không có sự khác biệt (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên là 1/6. 2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong các khoảng thời gian khác nhau ở 30oC được thể hiện trên hình 3. Hình 3. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong các khoảng thời gian khác nhau ở 30oC Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hình 5. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút ở 30oC với số lần chiết khác nhau Kết quả phân tích phương sai cho thấy nhiệt độ chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH (P < 0,05) và tổng năng lực khử (P < 0,001) của dịch chiết hải miên. Hình 4 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH của các mẫu dịch chiết hải miên không có sự khác biệt (P > 0,05) ngoại trừ mẫu chiết xuất ở nhiệt độ 30oC có hoạt tính khử gốc tự do DPPH cao hơn mẫu chiết xuất ở nhiệt độ 10oC (P < 0,01). Tổng năng lực khử của các mẫu chiết xuất ở 10, 20, 40 và 50oC không có sự khác biệt đáng kể (P > 0,05) và thấp hơn tổng năng lực khử của mẫu chiết xuất ở nhiệt độ 30oC. Từ kết quả này đã chọn nhiệt độ chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên là 30oC. 4. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút ở 30oC với số lần chiết khác nhau được thể hiện trên hình 5. Hình 4. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút ở các nhiệt độ khác nhau Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9 Kết quả phân tích phương sai cho thấy số lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001). Hình 5 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên tăng khi tăng số lần chiết từ 1 đến 3 lần (P < 0,01). Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của các mẫu chiết 3, 4 và 5 lần không có sự khác biệt đáng kể (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn số lần chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên là 3 lần. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ của siêu âm, tỷ lệ nguyên liệu/ nước cất, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số lần chiết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Các thông số thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải miên I. mutans bằng nước cất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz như sau: - Tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 - Thời gian chiết: 15 phút; - Nhiệt độ chiết: 30oC; - Số lần chiết: 3 lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Khắc Bát. (2015). Ảnh hưởng của loại dung môi chiết và siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết từ hải miên (Ircinia mutans). Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 4/2015: 11–17. Tiếng Anh: 2. Chairman, K., Singh, A. J. A. R., Alagumuthu, G. (2012). Cytotoxic and antioxidant activity of selected marine sponges. Asian Pacifi c Journal of Tropical Disease, 2(3): 234–238. 3. Fu. H., Shieh D., Ho C. (2002). Antioxidant and free radieal scavenging activities of edible mushrooms. Food lipids, 9: 35-46. 4. Halliwell, B. (1994). Free radicals, antioxidants, and human disease: curiosity, cause or consequence?. The Lancet, 344: 721-724. 5. Kumar, M. S., Pal, A. K. (2012). Investigation of bioactivity of extracts of Marine Sponge, Spongosorites halichondrioides (Dendy, 1905) from western coastal areas of India. Asian Pacifi c Journal of Tropical Biomedicine, S1784-S1789. 6. Mehbub, M. F., Lei, J., Franco, C., Zhang, W. (2014). Marine sponge derived natural products between 2001 and 2010: Trends and opportunities for discovery of bioactives. Marine Drugs, 12(8): 4539-4577. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 7. Nazemi, M., Motallebi, M. A. A., Jamili, S., Mashinchian, A., Ghavam, M. P. (2014). Comparison of antibacterial activities of Ircinia mutans extracts in two different seasons from Kish Island, Persian Gulf, Iran. Iranian Journal of Fisheries Sciences, 13(4): 823-833. 8. Orhan, I. E., Ozcelik, B., Konuklugil, B., Putz, A., Kaban, U. G., Proksch, P. (2012). Bioactivity screening of the selected turkish marine sponges and three compounds from Agelas oroides. Record of Natural Products, 6(4): 356 -367. 9. Oyaizu, M. (1986). Studis on products of browning reations: autioxidative activities of products of browning reaction prepared from glucosamine. Japanese Journal of Nutrition, 44: 307-315. 10. Salehi, A., Patong, R., Ahmad, A. (2014). Isolation And Characterization Of Some Kind Bioactive Proteins Sponge As Antibacterial Agent. International Journal of Scientifi c & Technology Research, 3(2): 233-236. 11. Sato, S., Kuramoto, M., Ono, N., Ircinamine, B. (2006). Bioactive alkaloid from marine sponge. Dactylia sp. Tetrahedron Letters, 47: 7871–7873. 12. Taheri, A., Jalalinezhad, S. (2015).Antioxidative and Cytotoxic Effect of Marine Sponge (Geodia perarmata) Extracts against Breast and Colorectal Cancer Cells. 2nd International Conference on Advances in Environment, Agriculture & Medical Sciences (ICAEAM-15), June 11-12, 2015, Antalya (Turkey). 13. Thai Minh Quang. (2013). A review of the diversity of sponges (porifera) in Vietnam. The 2nd international workshop on marine bioresources of Vietnam, Hanoi 5-6/6/2013, 109-115.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1_huynh_nguyen_duy_bao_3805_2024266.pdf
Tài liệu liên quan