IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các nghiên cứu ở trên có thể rút ra một
số kết luận như sau:
- CHOS, COS, CS ở nồng độ 1,25% đều
có khả hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và
hạn chế sự biến đổi chất lượng cảm quan cũng
như hạn chế sự gia tăng hàm lượng TVB-N,
TMA-N, NH3, pH, chỉ số peroxyd ở tôm bạc bảo
quản lạnh.
- Ở cùng nồng độ sử dụng 1,25%, COS
có khả ức chế sự phát triển của vi sinh vật,
hạn chế sự suy giảm chất lượng cảm quan
và làm chậm sự gia tăng hàm lượng TVB-N,
TMA-N, NH3, pH, chỉ số peroxyd ở tôm bạc
bảo quản lạnh tốt hơn COS, CS ở cùng
nồng độ.
Từ kết qủa nghiên cứu này cho phép đề
xuất mở rộng đối tượng thử nghiệm sử dụng
COS làm cơ sở cho việc triển khải sử dụng
COS trong bảo quản nguyên liệu thủy sản trên
tầu cá đắnh bắt xa bờ thay thế các chất độc hại
mà người dân đang sử dụng.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của chitosan, oligochitosan và oligochitin đến chất lượng tôm bạc (metapenaeus brevicornis) theo thời gian bảo quản - Vũ Ngọc Bội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 27
ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN, OLIGOCHITOSAN VÀ OLIGOCHITIN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÔM BẠC (Metapenaeus brevicornis)
THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
EFFECT OF CHITOSAN, CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE AND CHITIN
OLIGOSACCHARIDE ON THE QUALITY OF SHRIMP (Metapenaeus brevicornis)
ACCORDING TO THE STORAGE TIME
Vũ Ngọc Bội1, Vũ Thị Hoan2
Ngày nhận bài: 05/10/2016; Ngày phản biện thông qua: 13/10/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓM TẮT
Tác động của chitosan, oligochitosan và oligochitin tới sự biến đổi chất lượng cảm quan, tổng bazơ
nitơ bay hơi (TVB-N), hàm lượng Trimetylamin (TMA-N), NH3, sự oxy hóa lipid và vi sinh vật ở tôm bạc
(Metapenaeus brevicornis H. Milne Edwards, 1837) theo thời gian bảo quản đã được nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tôm bạc xử lý bằng chitosan oligosaccharid 1,25%, sau 5 ngày bảo quản ở nhiệt độ 80C
vẫn có chất lượng cảm quan, hàm lượng TVB-N, TMA-N, NH3, chỉ số peroxyd, chỉ tiêu vi sinh vật đạt tiêu
chuẩn. Chitosan, chitosan oligosaccharid và chitin oligosaccharid đều có tác động lên chất lượng tôm bạc
bảo quản. Tuy nhiên, chitosan oligosaccharid có tác động tới chất lượng của tôm bạc tốt hơn chitosan, chitin
oligosaccharid. Kết quả cũng cho thấy, chitosan oligosaccharid có khả năng kháng khuẩn và chống oxy hóa
tốt hơn so với chitosan và chitin oligosaccharid..
Từ khóa: chitin, chitosan, chitosan oligosaccharid, Metapenaeus brevicornis, tôm bạc
ABSTRACT
The effect of chitosan, oligochitosan and oligochitin on the change of sensory quality, the content of
TVB-N, TMA-N, NH3, lipid peroxidation and bacteria of the raw shrimp (Metapenaeus brevicornis H. Milne
Edwards, 1837) according to the storage time was studied. The results showed that raw yellow shrimp treated
with oligochitosan 1,25% had the quality of sensory, the content of TVB-N, TMA-N, NH3, the ratio of lipid
peroxidation, and the amuont of bacteria which adapted to the VN codex standards after 5 preservation days
at the temperature of 80C. All object functions were evaluated to be effected by chitosan, oligochitosan and
oligochitin. However, the effect of oligochitosan on all target functions was stronger than that of chitosan and
oligochitin on all target functions. The results also showed that the antibacterial and antioxidant activity of
oligochitosan was better than that of chitosan and oligochitin.
Keywords: chitin, chitosan, oligochitosan, oligochitin, Metapenaeus brevicornis, shrimp
1 Khoa Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang
2 Viện Công nghệ Sinh học Thực phẩm - Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
28 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm là một trong những mặt hàng chủ lực
của ngành thủy sản Việt Nam. Xuất khẩu tôm
chiếm 70 - 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của
ngành. Tuy vậy nguyên liệu tôm rất dễ bị hư
hỏng trong quá trình bảo quản và sự chênh
lệch giá trị giữa tôm tươi - tôm bị ươn hỏng
rất lớn. Do vậy, người dân thường lạm dụng
các loại hóa chất trong bảo quản tôm nguyên
liệu nhất là các loại tôm khai thác từ biển như
tôm bạc. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu
bảo quản tôm biển bằng một số chất có nguồn
gốc tự nhiên, không độc hại và có khả năng
kháng khuẩn, chống oxy hóa như chitosan,
oligochitosan và oligochitin.
Thực tế cho thấy chưa có công bố nào
đánh giá, so sánh mức độ tác động của
oligochitin (chitin oligosaccharid - CHOS),
oligochitosan (chitosan oligosaccharid - COS)
và chitosan (CS) tới chất lượng tôm bạc khai
thác ở vùng biển Việt Nam. Do vậy, từ kinh
phí của đề tài cấp Nhà nước KC 07.02/11-15
“Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng
dụng chế phẩm oligosaccharid (oligochitin và
oligochitosan) để bảo quản sau thu hoạch
nguyên liệu thủy sản đánh bắt xa bờ”, chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Bài báo này
chỉ trình bày một phần nghiên cứu của chúng
tôi về ảnh hưởng của CHOS, COS và CS lên
chất lượng tôm bạc theo thời gian bảo quản
làm cơ sở cho việc ứng dụng oligochitin,
oligochitosan và chitosan trong bảo quản
nguyên liệu thủy sản trên tàu cá đánh bắt xa bờ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tôm bạc (METAPENAEUS BREVICORNIS)
tươi đạt TCVN 3726 - 89. Tôm có kích cỡ trung
bình 30 ÷ 40 con/kg.
2. Chuẩn bị mẫu
Tôm bạc nghệ nguyên liệu được mua thu
mua tại cầu cảng cá Vĩnh Lương - Nha Trang.
Sau khi thu mua, tôm được rửa sạch và để ráo,
sau đó tiến hành ngâm vào các dung dịch
CHOS, COS, CS với nồng độ 1,25% trong thời
gian 2 phút. Sau đó, tôm được bảo quản bằng
nước đá với nhiệt độ bảo quản 8 ± 10C. CHOS
và COS là sản phẩm của đề tài KC07.02/11-15
được sản xuất theo phương pháp sử dụng bức
xạ Co 60 để phân cắt chitin và chitosan.
3. Phương pháp phân tích
- Đánh giá cảm quan theo TCVN 3215 - 79 [2].
- Đánh giá tổng số vi khuẩn hiếu khí theo
TCVN [1].
- Chỉ số peroxid được xác định theo phương
pháp của Santha và Decker (1994) [12].
- Xác định tổng nitơ bay hơi (TVB-N) và
hàm lượng trimethylamine (TMA-N) bằng cách
sử dụng TCA để chiết mẫu và tiến hành xác
định đạm theo phương pháp Kjeldhal [11].
- Xác định hàm lượng NH3 bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước [1].
4. Phương pháp xử lý số liệu
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Loại bỏ giá
trị bất thường bằng phương pháp Duncan.
Phân tích ANOVA và hồi quy trên phần mềm
MS. Excel 2010.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của CHOS, COS và CS đến
các chất lượng cảm quan của tôm bạc
Kết quả phân tích cho thấy theo thời gian
bảo quản chất lượng cảm quan thể hiện qua
giá trị tổng điểm trung bình cảm quan (TBCQ)
bị giảm theo thời gian bảo quản (Hình 1) và
CHOS, COS, CS có tác động khác nhau tới
chất lượng cảm quan của tôm bạc thể hiện qua
giá trị TBCQ (p<0,05). Tác động tốt hơn của
COS trong hạn chế suy giảm chất lượng của
tôm bạc thông qua mức độ giảm chậm của giá
trị TBCQ của tôm bạc so với các mẫu bảo quản
bằng CHOS, CS thể hiện qua hệ số tương
quan tương ứng lần lượt CHOS, COS và CS
(R2 = 0,99; R2 = 0,97; R2 = 0,99). Sau 6 ngày
bảo quản, mẫu tôm bạc xử lý dung dịch COS
1,25% có TBCQ cao nhất, tương ứng 14,25
điểm và TBCQ thấp nhất ở mẫu ĐC. TBCQ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 29
Kết quả này có thể lý giải là do mẫu tôm đối
chứng không được xử lý bằng các chế phẩm
sinh học kháng khuẩn và chống oxy hóa nên
VSV trên tôm phát triển cùng với các biến đổi
sinh hóa dẫn đến suy giảm chất lượng cảm
quan. Đối với các mẫu xử lý CHOS, COS và
CS, chất lượng cảm quan của tổm giảm chậm
theo thời gian bảo quản so với mẫu đối chứng.
Kết quả này có thể lý giải là do dưới tác động
của CHOS, COS và CS - đây là những chất
có hoạt tính kháng khuẩn nên hoạt động VSV
bị ức chế. Mặt khác, các chất này cò có khả
năng ức chế các phản ứng oxy hóa [2], [3], [5],
[6], [10] nên góp phần hạn chế các chuyển hóa
sinh học. Vì vậy, quá trình biến đổi của tôm
bạc thể hiện qua sự giảm TBCQ bị chậm lại. Vì
thế, các mẫu tôm đã qua xử lý chế phẩm sinh
học có chất lượng tôm bảo quản tốt hơn. Mẫu
tôm bạc xử lý COS có TBCQ tốt hơn các mẫu
tôm bạc xử lý bằng CHOS và CS là do COS
có khả năng kháng khuẩn cao hơn CHOS và
CS. Phân tích hồi quy cho thấy, TBCQ biến
đổi theo hướng giao thao với trục hoành - điều
này hoàn toàn phù hợp giữa lý thuyết và thực
nghiệm. Như vậy khi xử lý COS 1,25% kết hợp
với bảo quản lạnh đã làm cho TBCQ của tôm
bạc tốt hơn. Do vậy, tôm bạc nên được xử lý
với COS 1,25% trước khi bảo quản.
2. Ảnh hưởng của CHOS, COS và CS đến
đến hàm lượng NH3 của tôm bạc theo thời
gian bảo quản
NH3 là đạm thối và là thành phần dùng
để đánh giá mức độ hư hỏng của nguyên liệu
thủy sản trong quá trình bảo quản. Kết quả
nghiên cứu ở hình 2 cho thấy sau 6 ngày bảo
quản, hàm lượng NH3 trong mẫu đối chứng
cao nhất, 0,183%; trái lại mẫu đã xử lý COS
1,25% có hàm lượng NH3 thấp nhất, chỉ là
0,995%. Hàm lượng NH3 ở các mẫu tôm bạc
đã thí nghiệm được sắp xếp theo trình tự tăng
dần như sau: mẫu ĐC, mẫu xử lý CS, CHOS
và COS. Kết quả này chứng tỏ COS đã có tác
động tốt trong việc hạn chế các phản ứng sinh
hóa dẫn tới tạo thành NH3 ở cơ thịt tôm bạc nên
hàm lượng NH3 hình thành ở tôm bạc được xử
lý CS, CHOS, COS theo thời gian bảo quản ít
hơn [14]. Hàm lượng NH3 ở các mẫu tôm bảo
quản bị tác động bởi CHOS, COS, CS và thời
gian bảo quản (p < 0,04), trong đó hàm lượng
NH3 bị tác động mạnh nhất bởi COS. Sự biến
đổi hàm lượng NH3 ở mẫu tôm bạc theo thời
gian bảo quản có sự tương quan mạnh mẽ với
sự có mặt của CHOS, COS và CS (R2 > 0,97)
hơn là thời gian bảo quản (R2 = 0,91) (Hình 2).
Kết quả này này cho thấy mức độ tác động
của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản lên
hàm lượng NH3 tương tự như tác động của các
yếu tố này ở chất lượng cảm quan. Tuy nhiên,
hàm lượng NH3 có xu hướng tăng theo thời
gian bảo quản và ngược so với ở chất lượng
cảm quan. Kết quả này cũng phù hợp với đặc
tính của CHOS, COS, CS và phù hợp với
các nghiên cứu đã công bố trước đây [7], [9],
[10], [14].
của các mẫu bảo quản giảm theo thứ tự như sau COS, CHOS, CS và ĐC. Thực nghiệm cũng cho
thấy, sau 6 ngày bảo quản, mẫu tôm đã xử lý COS đạt chất lượng khá về cảm quan, bị giãn đốt nhẹ.
Hình 1. Sự thay đổi TBCQ của các mẫu tôm bạc dưới tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản
30 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
COS có khả năng ức khuẩn tốt nhất trong
nhóm CHOS, COS và CS, nên lượng vi sinh
vật có trên bề mặt tôm bạc bị ức chế đáng kể.
Mặt khác, COS còn có hoạt tính chống oxy
hóa mạnh hơn nên làm giảm tốc độ biến đổi
tự nhiên của tôm [6], [7], [8], [9]. Như vậy, dùng
dung dịch COS 1,25% để xử lý tôm bạc sẽ góp
phần làm hàm lượng NH3 ở tôm bạc tăng chậm
hơn nên tôm chậm bị hư hỏng.
3. Tác động của CHOS, COS, CS lên pH của
tôm bạc theo thời gian bảo quản
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị pH ở
các mẫu tôm xử lý CHOS, COS, CS và ĐC
khác biệt không nhiều trong 5 ngày bảo quản
đầu tiên (p>0,05). Tuy vậy, từ ngày bảo quản
thứ 6, sự tác động của CHOS, COS và CS lên
pH mới thật sự rõ rệt so với mẫu ĐC (p<0,05).
Tuy nhiên sự khác biệt về pH giữa các mẫu
tôm bạc được xử lý CHOS, COS và CS theo
thời gian bảo quản không đáng kể ngày cả sau
6 ngày bảo quản.
Hình 2. Biến đổi hàm lượng NH
3
ở tôm bạc dưới tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản
Hình 3. Biến đổi pH ở tôm bạc dưới tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản
4. Tác động của CHOS, COS, CS lên hàm
lượng TVB-N của tôm bạc theo thời gian
bảo quản
Kết quả cho thấy CHOS, COS, CS và
thời gian bảo quản có sự tương quan mạnh
(R2>0,9) đối với hàm lượng tổng các chất nitơ
bay hơi (TVB-N) của tôm bạc. Xu hướng tăng
trưởng dương của sự biến đổi hàm lượng
TVB-N giống và có sự tương quan với hàm
lượng NH3. Sau 6 ngày bảo quản, hàm lượng
TVB-N ở mẫu tôm tăng theo thứ tự các mẫu
bảo quản như sau: mẫu COS, CHOS, CS và
cuối cùng là mẫu ĐC. Sau 6 ngày bảo quản,
mẫu tôm bạc xử lý bằng COS 1,25% có giá
trị TVB-N thấp nhất và đạt 101,24 ± 0,15mg
N/ 100 g DW; các mẫu ĐC, CHOS và CS có
hàm lượng TVB-N tương ứng: 178,26 ± 0,17
mg N/ 100 g DW; 113,2 ± 0,11 mg N/ 100 g
DW và 127,8 ± 0,15mg N/ 100 g DW (Hình 4).
Như vậy, xử lý tôm bạc bằng COS có hiệu quả
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 31
tốt hơn xử lý bằng CHOS, CS trong việc giảm
thiểu sự gia tăng của TVB-N ở tôm bạc. Kết
quả thực nghiệm này phù hợp với hoạt tính
chống oxy hóa và kháng khuẩn cũng như khả
năng tạo màng trên bề mặt thực phẩm của CS
và COS đã được Trần Thị Luyến khẳng định khi
bảo quản xúc xích gà surimi [2]. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Theofania
Tsironi và công sự năm 2009 công bố nghiên
cứu về biến đổi tôm đông lạnh cho thấy hàm
lượng TVB-N ở tôm bảo quản đông (-50C) tăng
liên tục trong quá trình bảo quản và ở thời
điểm sau 1 ngày bảo quản hàm lượng TVB-N
là 18mg N/100 g DW [14].
Hình 4. Tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản lên hàm lượng TVB-N ở tôm bạc
Như vậy, CHOS, COS, CS và thời gian
bảo quản đều tác động tới sự biến đổi hàm
lượng TVB-N và COS phù hợp nhất trong
nhóm CHOS, COS và CS để xử lý tôm bạc
nguyên liệu.
5. Tác động của CHOS, COS và CS lên hàm
lượng TMA-N theo thời gian bảo quản
Hàm lượng TMA-N của các mẫu tôm bạc
bảo quản cũng bị tác động bởi CHOS, COS,
CS và thời gian bảo quản (p<0,05). Sau 6 ngày
bảo quản, hàm lượng TMA-N của tất cả các
mẫu tôm bạc đều tăng nhưng mẫu tôm bạc xử
lý bằng COS 1,25% tăng chậm nhất (Hình 5).
Sau 6 ngày bảo quản các mẫu tôm đã xử lý
CHOS, COS và CS đều có hàm lượng TMA-N
đạt tiêu chuẩn chất lượng [14].
Hình 5. Tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản lên hàm lượng TMA-N ở tôm bạc nghệ
Phân tích hồi quy cho thấy, biến đổi của
hàm lượng TMA-N tuân theo xu thế tăng trưởng
dương với trục hoành. Kết quả phân tích này phù
hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, vì CHOS,
COS và CS đóng vai trò như chất kháng khuẩn,
ức chế một số phản ứng sinh hóa và có tác dụng
bảo quản [9], [13]. Kết quả này cũng đã được
công bố bởi Muhammad Yousuf Ali và cộng sự
(2013) [10]. Như vậy, nồng độ COS 1,25% là
nồng độ phù hợp để giảm thiểu sự gia tăng hàm
lượng TMA-N ở tôm bạc bảo quản lạnh.
6. Tác động của CHOS, COS và CS lên chỉ
số peroxid ở tôm theo thời gian bảo quản
Chỉ số peroxyd được sử dụng như là thước
đo đánh giá sự oxi hóa lipid trong thủy sản ở
các điều kiện bảo quản khác nhau [14].
32 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Kết quả phân tích cho thấy chỉ số peroxid
của tất cả các mẫu tôm bạc bảo quản đều tăng
sau 6 ngày bảo quản (Hình 6). Tuy vậy, các
mẫu tôm đã xử lý bằng CHOS, COS và CS
đều có chỉ số peroxid tăng chậm hơn so với
mẫu đối chứng. Kết quả này chứng tỏ CHOS,
COS và CS đã ngăn cản quá trình oxy hóa lipid
ở tôm nên chỉ số peroxid ở tôm bảo quản lạnh
tăng chậm theo thời gian bảo quản (p<0,05).
Trong đó mẫu bảo quản tôm bạc được xử lý
COS 1,25% có chỉ số peroxid tăng chậm hơn
các mẫu bảo quản tôm bạc bằng CHOS và CS.
Kết quả phân tích cũng cho thấy chỉ số peroxid
theo thời gian bảo quản tôm bạc có xu hướng
tăng tương tự như hàm lượng TMA-N, NH3,
TVB-N đã phân tích ở trên. Kết quả này cũng
phù hợp với các nghiên cứu về tính chất của CS
và COS cũng như quá trình biến đổi của tôm
trong quá trình bảo quản đã được Theofania
Tsironi và cộng sự công bố năm 2009 [8],
[9], [13], [144]. Kết quả này có thể lý giải là
do CHOS, COS và CS có hoạt tính chống oxy
hóa, trong đó COS có hoạt tính chống oxy hóa
mạnh nhất [9], [10]. Từ các phân tích ở trên
cho thấy COS 1,25% là phù hợp để xử lý tôm
nguyên liệu trước khi bảo quản.
7. Tác động của CHOS, COS, CS tới chỉ
tiêu vi sinh vật ở tôm bạc trong quá trình
bảo quản
Kết quả phân tích tổng số vi sinh vật (VSV)
hiếu khí trên tôm bạc sau 6 ngày bảo quản
bằng CHOS, COS và CS cho thấy mẫu đối
chứng có tổng số vi sinh vật cao nhất và đạt
mức 3,8x102 Kl/ 100g. Trong khi đó các mẫu
bảo quản tôm bằng CHOS, COS và CS đều có
tổng số vi sinh vật thấp hơn mẫu đối chứng và
mẫu tôm bạc xử lý bằng COS 1,25% có tổng
số vi sinh vật thấp nhất 2,3x102 Kl/ 100g. Kết
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác
giả Theofania và cộng sự (2009) về sự phát
triển của vi sinh vật trong quá trình bảo quản
tôm cho thấy theo thời gian bảo quản số lượng
vi sinh vật hiên diện trên tôm tăng [14]. Sở dĩ
các mẫu tôm xử lý bằng CHOS, COS và CS
đều có tổng số vi sinh vật thấp hơn mẫu đối
chứng là do các chất đã thử nghiệm có khả
năng kháng khuẩn và COS có khả năng kháng
khuẩn tốt nhất.
Hình 6. Tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản lên chỉ số peroxit ở tôm bạc
Hình 7. Tác động của CHOS, COS, CS và thời gian bảo quản lên tổng VSV hiếu khí ở tôm bạc
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 33
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các nghiên cứu ở trên có thể rút ra một
số kết luận như sau:
- CHOS, COS, CS ở nồng độ 1,25% đều
có khả hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và
hạn chế sự biến đổi chất lượng cảm quan cũng
như hạn chế sự gia tăng hàm lượng TVB-N,
TMA-N, NH3, pH, chỉ số peroxyd ở tôm bạc bảo
quản lạnh.
- Ở cùng nồng độ sử dụng 1,25%, COS
có khả ức chế sự phát triển của vi sinh vật,
hạn chế sự suy giảm chất lượng cảm quan
và làm chậm sự gia tăng hàm lượng TVB-N,
TMA-N, NH3, pH, chỉ số peroxyd ở tôm bạc
bảo quản lạnh tốt hơn COS, CS ở cùng
nồng độ.
Từ kết qủa nghiên cứu này cho phép đề
xuất mở rộng đối tượng thử nghiệm sử dụng
COS làm cơ sở cho việc triển khải sử dụng
COS trong bảo quản nguyên liệu thủy sản trên
tầu cá đắnh bắt xa bờ thay thế các chất độc hại
mà người dân đang sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. B ộ Thủy sản, 1996. Các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Trần Thị Luyến, Nguyễn Thị Hiên, 2006. Nghiên cứu sử dụng oligoglucosamin từ chitosan vỏ tôm, vỏ ghẹ để
thay thế NaNO3 trong bảo quản xúc xích gà surimi. Tạp chí Khoa học Công nghệ thủy sản, Trường Đại học Thủy
sản, Nha Trang, Số 1, 3-8.
3. T rang Sĩ Trung, Trần Thị Luyến, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hằng Phượng, 2010. Chitin - chitosan từ phế
liệu thủy sản và ứng dụng. NXB Nông nghiệp, TP. HCM.
Tiếng Anh
4. A lex Augusto Gonçalves, Candido Santiago Guidobono Gindri Junior, 2009. The effect of glaze uptake on
storage quality of frozen shrimp. Journal of Food Engineering, 90(2) 285-290.
5. A ntonio Bevilacqua, Maria Rosaria Corbo, Milena Sinigaglia, 2010. Application of Alternative Food-Preservation
Technologies to Enhance Food Safety and Stability, Bentham Science Publishers, 01-01-pp. 207.
6. Bingöl E. B., Uran H., Bostan K., Varlik C., Sivri N., Alakavuk D. U., 2013. Effects of treatment with chitosan
on sensory and chemical quality parameters of frozen shrimp, Kafkas Üniversitesi Veteriner Fakültesi Dergisi,
19(3) 399-405.
7. F ereidoon Shahidi, Janak Kamil Vidana Arachchi and You-Jin Jeon, 1999. Food applications of chitin and
chitosans, Trends in Food Science & Technology. 10 37 - 51.
8. Huang J, Chen Q, Qiu M, Li S., 2012. Chitosan-based edible coatings for quality preservation of postharvest
whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei). J. Food Sci., 77(4) C491-6.
9. J. Dutta, S. Tripathi, P.K. Dutta, 2012. Progress in antimicrobial activities of chitin, chitosan and its
oligosaccharides: a systematic study needs for food applications, Food Science & Technology, Food Sci.
Technol. Int., 18(1):3-34.
10. M uhammad Yousuf Ali, Zakaria Mahmud, Md. Abdur Rashed, Momotaz Khanom and Md. Golam Sarower,
2013. Post-harvest quality loss of shrimp (Penaeus monodon) in the value chain of southwestern region
(satkhira) in bangladesh, International Journal of Scientifi c Knowledge, 3(2) 36 – 44.
11. Pivarnik L., Ellis P., Wang X. & Reilly T., 2001. Standardization of the Ammonia electrode method for
evaluating seafood quality by correlation to sensory analysis. Journal of Food Science, 66(7) 945-952.
12. S antha N. C. & Decker E. A., 1994. Rapid, sensitive, iron-based spectrophotometric methods for determination
of peroxide values of food lipids, Association of Offi cial Analytical Chemists International, 77 421-424.
13. S e-Kwon Kim and Mahinda Senevirathne, 2011. Review - Membrane Bioreactor Technology for the
Development of Functional Materials from Sea-Food Processing Wastes and Their Potential Health Benefi ts,
Membranes, 1 327-344.
14. T heofania Tsironi, Efi mia Dermesonlouoglou, Maria Giannakourou, Petros Taoukis, 2009. Shelf life modelling
of frozen shrimp at variable temperature conditions, LWT - Food Science and Technology, 42 664-671.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_4_2016_vu_ngoc_boi_vu_thi_hoan_4294_2024485.pdf