Ảnh hưởng của chế độ ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) nuôi thương phẩm

1. Kết luận Khẩu phần thức ăn không ảnh hưởng lên tỉ lệ sống và hệ số phân đàn của cá, tuy nhiên khẩu phần thức ăn lại ảnh hưởng lên sinh trưởng, hệ số thức ăn và năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm. Cá cho ăn với khẩu phần 4 – 6% BW sinh trưởng nhanh, năng suất và hệ số FCR cao hơn so với cá cho ăn 2% BW. Số lần cho cá ăn 1, 2 hoặc 3 lần/ngày không ảnh hưởng lên hệ số phân đàn và tỉ lệ sống của cá, nhưng tăng số lần cho ăn lại cải thiện được sinh trưởng và hệ số FCR của cá. 2. Kiến nghị Trong nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong lồng từ cỡ 30 g lên 800 g nên sử dụng thức ăn công nghiệp chìm chậm có hàm lượng protein 44% và cho ăn 2 lần/ngày với khẩu phần ăn là 4% BW.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của chế độ ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) nuôi thương phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN LÊN SINH TRƯỞNG, MỨC ĐỘ PHÂN ĐÀN, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN, TỈ LỆ SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) NUÔI THƯƠNG PHẨM EFFECT OF DIET ON GROWTH, THE COEFFICIENT CVL, FOOD CONVERSION RATIO, SURVIVAL AND YIELD OF GROWTH PAMOMNO (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) Châu Văn Thanh1, Ngô Văn Mạnh2 Ngày nhận bài: 10/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 28/10/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015 TÓ M TẮ T Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL, FCR, tỉ lệ sống, năng suất của cá chim vây vàng nuôi thịt. Cỡ cá thả L=16,1 ± 0,35 cm, W= 64,4 ± 2,32 g, cho ăn 3 chế độ: (1) 2 % BW; (2) 4% BW; (3) 6% BW và cỡ L=15,8 ± 0,41 cm, W=54,3 ± 2,44 g, cho ăn: (1) 1 lần/ngày; (2) 2 lần/ngày; (3) 3 lần/ ngày, nuôi 240 ngày, n=3. Kết quả: Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng, FCR, năng suất của cá thịt. Số lần cho cá ăn ảnh hưởng lên khối lượng, FCR, năng suất của cá thịt. Từ đó, có thể cho cá thịt ăn 2 lần/ngày từ 4% BW đến 6% BW . Từ khóa: Cá chim vây vàng, chế độ cho ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, Trachinotus blochii ABSTRACT The effects of diet on growth, the coeffi cient CVL, FCR, survival, yield of growth papomno was examined. Sizes L=16.1 ± 0.35 cm, W= 64.4 ± 2.32 g, , fed three diets: : (1) 2 % BW; (2) 4% BW; (3) 6% BW. And sizes L=15.8 ± 0.41 cm, W=54.3 ± 2.44 g, fed three diets: (1) 1 time/day; (2) 2 times/day; (3) 3 times/day, cultured in 240 days. Experiments were repeated 3 times. Result showed that dietary effects on growth, FCR, yield of growth papomno. Number of times the feeding effects on weight, FCR, yield of growth papomno. From the above results, may apply for feeding grow fi sh 2 times/day and 4% BW to 6% BW . Keywords: Papomno, diet, growth, survival, Trachinotus blochii 1 ThS. Châu Văn Thanh, 2 ThS. Ngô Văn Mạnh: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶ T VẤ N ĐỀ Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) được tìm thấy nhiều ở vùng biển mở thuộc Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Tại khu vực châu Á cá chim vây vàng phân bố ở Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam (Nguyễn Hữu Phụng và CTV, 1995; Juniyanto và CTV, 2008). Đây là loài cá nổi, rộng muối, sống chủ yếu ở tầng giữa và tầng mặt thuộc vùng biển ấm. Mặc dù là loài ăn mồi thiên về động vật, song trong quá trình nuôi cá chim vây vàng không ăn thịt đồng loại, có thể nuôi được với mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt các Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55 loại thức ăn công nghiệp và là loài có giá trị kinh tế (giá bán từ 4 - 6 USD/kg) nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc châu Á - Thái Bình Dương như Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Singapore và Việt Nam (Yeh và CTV, 1998; Lan và CTV, 2007; Juniyanto và CTV, 2008; Thái Thanh Bình và CTV, 2008). Cá chim vây vàng được nuôi bằng nhiều hình thức như nuôi lồng, ao đất. Nhiều nghiên cứu về nuôi thương phẩm các loài cá chim thuộc giống Trachinotus đã được công bố loài Trachinotus carolinus (McMaster, 2003), loài Trachinotus blochii (Lan và CTV, 2007; Thái Thanh Bình và CTV 2008) và loài Trachinotus ovatus (Tutman và CTV, 2004). Thức ăn công nghiệp sử dụng cho nuôi thương phẩm loài cá này có hàm lượng protein từ 43 – 45%, lipid 10% được coi là phù hợp (McMaster, 2003; Tutman và CTV, 2004; Lê Xân, 2007). Hiện nay, Việt Nam đã chủ động sản xuất được giống cá chim vây cung cấp cho nuôi thương phẩm và đối tượng này đang được chú trọng phát triển nuôi thương phẩm (nuôi lồng và nuôi trong ao) phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng và CTV, 2014). Để tăng năng suất cá nuôi thì một trong những yếu tố quyết định là xác định chế độ cho cá ăn hợp lý. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa những nghiên cứu về chế độ cho ăn ở giai đoạn nuôi thương phẩm cá c him vây vàng. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn, số lần cho ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng nuôi thương phẩm là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả nuôi loài cá này. II. PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨ U Địa điểm thí nghiệm: Trạm thực nghiệm nuôi biển, Vũng Ngán, Nha Trang. Thời gian nghiên cứu: thá ng 4 năm 2013. Đối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801). Hì nh 1. Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) 1. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn Cỡ cá thả chiều dài 16,1 ± 0,35 cm, khối lượng 64,4 ± 2,32 g. Cá được thả nuôi trong các lồng có thể tích 60 m3 (4 x 4 x 3.8 m) với mật độ nuôi là 10 con/m3. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức cho ăn với các khẩu phần ăn khác nhau: (1) Cho ăn với khẩu phần 2 % khối lượng thân (BW); (2) cho ăn 4% BW (theo hướng dẫn của nhà sản xuất thức ăn) và (3) cho ăn 6% BW. Thức ăn sử dụng là thức ăn dạng viên chìm chậm của Công ty UP có hàm lượng protein 44%, lipid 10%. Hạt thức ăn có cỡ từ 6,7 – 12,7 mm, cho ăn 2 lần/ngày. Thời gian thí nghiệm 240 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá được cân và đo 30 ngày/lần. Mỗi lần 30 cá thể. 2. Ảnh hưởng của số lần cho ăn Cỡ cá thả chiều dài 15,8 ± 0,41 cm, khối lượng 54,3 ± 2,44 g. Cá được thả nuôi trong các lồng có thể tích 60 m3 (4 x 4 x 3.8 m) với mật độ nuôi là 10 con/m3. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức cho ăn với số lần cho ăn khác nhau: (1) Cho ăn 1 lần/ngày; (2) cho ăn 2 lần/ngày và (3) cho ăn 3 lần trên ngày. Thức ăn sử dụng là thức ăn dạng viên chìm chậm của Công ty UP có hàm lượng protein 44%, lipid 10%. Khẩu phần ăn hang ngày là 4% với hạt thức ăn có cỡ từ 6,7 – 12,7 mm tùy theo giai đoạn phát triển của cá. Thời gian thí nghiệm 240 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. - Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng của cá (SGRW) được tính theo công thức: SGRW (%/ngày) = (LnW2 – LnW1)x 100/(t2 – t1). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Trong đó: W1, W2 là khối lượng cá tại thời điểm t1 và t2. - Tốc độ sinh trưởng trung bình theo ngày về khối lượng của cá (AGR): AGR (g/ngày) = W2 – W1/(t2 – t1). Trong đó W1, W2 là khối lượng cá tại thời điểm t1 và t2. - Hệ số phân đàn (CVL) được tính theo công thức: CVL (%) = S x 100/X. Trong đó: S là độ lệch chuẩn của chiều dài toàn thân cá, X là giá trị trung bình của chiều dài toàn thân cá. - Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) = khối lượng thức ăn cho cá ăn/khối lượng cá gia tăng. - Tỉ lệ sống của cá (%) = số lượng cá khi kết thúc thí nghiệm x 100/số lượng cá ban đầu. - Năng suất cá (kg/m3) = tổng khối lượng cá/tổng thể tích lồng nuôi. Cá được đo chiều dài toàn thân bằng giấy kẻ ôly, độ chính xác 1mm; cân khối lượng bằng cân đồng hồ, độ chính xác 1gam và 5 gam. Số lượng cá được đếm khi bắt đầu và kết thúc thí nghiệm. Số liệu thu được ở các thí nghiệm xử lý trên phần mềm SPSS 12.01 for window. Hàm phân tích phương sai một yếu tố (oneway – ANOVA) và Duncan test được sử dụng để kiểm định sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) của các thông số giữa các nghiệm thức. III. KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U 1. Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn 1.1. Sinh trưởng và mức độ phân đàn Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm (p< 0,05). Chiều dài, khối lượng, tốc độ sinh trưởng đặc trưng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối thấp nhất ở khẩu phần ăn 2% BW (lầ n lượ t là 31,1cm; 547,3g; 0,89 %/ngày và 2,01 g/ngày), cao nhất ở khẩu phần ăn 6% BW (35,3cm; 867,0g; 1,08 %/ngày và 3,35 g/ngày) và không có sự sai khác ở khẩu phần ăn 4% BW và 6% BW (bảng 1). Cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 90, chiều dài cá có xu hướng tăng nhanh theo thời gian nuôi và sau đó tăng chậm (hình 2). Trong khi đó, khối lượng cá có xu hướng tăng đều theo thời gian nuôi và tăng nhanh theo khẩu phần ăn từ 2% BW đến 6% BW (hình 3). Mức độ phân đàn về chiều dài (CVL ) của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm không ảnh hưởng bởi khẩu phần thức ăn (p> 0,05) (bảng 1). Bảng 1. Sinh trưởng chiều dài, khối lượng và hệ số phân đàn của cá chim vây vàng nuôi với khẩu phần cho ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Chỉ tiêu Khẩu phần ăn 2% BW 4%BW 6%BW Chiều dài (cm) 31,1 ± 0,49a 34,9 ± 0,27b 35,3 ± 0,33b Khối lượng (g) 547,3 ± 30,42a 841,3 ± 23,02b 867,0± 22,48b SGRW (%/ngày) 0,89 ± 0,03 a 1,07 ± 0,01b 1,08 ± 0,01b AGR (g/ngày) 2,01 ± 0,13a 3,24 ± 0,09b 3,35 ± 0,09b Hệ số CVL (%) 6,56 ± 0,33 7,07 ± 0,27 7,03 ± 0,30 Ghi chú: Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).Số liệu biểu thị là TB ± SE, n = 3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57 1.2. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số FCR Tỉ lệ sống của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm không ảnh hưởng bởi khẩu phần thức ăn (p> 0,05) (bảng 2). Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên hệ số thức ăn và năng suất cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm (p< 0,05). Hệ số thức ăn (FCR) và năng suất cá thấp nhất ở khẩu phần ăn 2% BW (lầ n lượ t là 2,03 và 4,64 kg/m3 ), cao nhất ở khẩu phần ăn 6% BW (2,44 và 7,60 kg/m3 ) và năng suất cá không có sự khác biệt ở khẩu phần ăn 4% BW và 6% BW (bảng 2). Hình 2. Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng nuôi với các khẩu phần ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Hình 3. Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng nuôi với các khẩu phần ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2. Ảnh hưởng của số lần cho ăn 2.1. Sinh trưởng và mức độ phân đàn Số lần cho cá ăn trong ngày ảnh hưởng lên sinh trưởng về khối lượng của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm (p< 0,05). Khối lượng cá, tốc độ sinh trưởng đặc trưng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 1 lần/ngày (662,0 g; 4 %/ngày và 2,52 g/ngày), cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày (827,3 g; 1,13 %/ngày và 3,22 g/ngày) và không có sự sai khác ở hai nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày và 3 lần/ngày (bảng 3). Chiều dài và hệ số phân đàn của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm không ảnh bởi số lần cho ăn trong ngày (p> 0,05) (bảng 3). Bảng 2. Tỷ lệ sống, FCR và năng suất của cá chim vây vàng nuôi với các khẩu phần ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Chỉ tiêu Khẩu phần ăn 2% BW 4%BW 6%BW Tỷ lệ sống (%) 84,87 ± 2,17 85,11 ± 1,45 85,27 ± 3,18 Hệ số FCR 2,03 ± 0,05a 2,22 ± 0,06b 2,44± 0,51c Năng suất (kg/m3) 4,64 ± 0,16a 7,17 ± 0,18b 7,60 ± 0,47b Ghi chú: Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).Số liệu biểu thị là TB ± SE, n = 3. Bảng 3. Sinh trưởng chiều dài, khối lượng và hệ số phân đàn của cá chim vây vàng nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Chỉ tiêu Số lần cho ăn trong ngày 1 lần/ngày 2 lần/ngày 3 lần/ngày Chiều dài (cm) 33,5 ± 0,35 34,4 ± 0,27 33,8 ± 0,32 Khối lượng (g) 662,0 ± 15,82a 827,3 ± 15.82b 775,0± 23,72b SGRW (%/ngày) 4,0 ± 0,01 a 1,13 ± 0,01b 1,011± 0,01b AGR (g/ngày) 2,52 ± 0,06a 3,22 ± 0,11b 3,35 ± 0,01b Hệ số CVL (%) 64,25 ± 0,32 7,07 ± 0,27 6,58 ± 0,38 Ghi chú: Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Số liệu biểu thị là TB ± SE, n = 3. Hình 4. Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59 2.2. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số FCR Số lần cho cá ăn trong ngày ảnh hưởng lên hệ số thức ăn (FCR) và năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm (p< 0,05). Hệ số FCR cao nhất và năng suất thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 1 lần/ngày (2,49 và 4,64 kg/m3), hệ số FCR thấp nhất và năng suất cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 3 lần/ngày (2,11 và 7,60 kg/m3) và không có sự sai khác ở 2 nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày và 3 lần/ngày (bảng 4). Tỉ lệ sống của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm không ảnh hưởng bởi số lần cho cá ăn trong ngày (p> 0,05) (bảng 4). Hình 5. Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Bảng 4. Tỷ lệ sống, FCR và năng suất của cá chim vây vàng nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở giai đoạn nuôi thương phẩm Chỉ tiêu Số lần cho ăn trong ngày 1 lần/ngày 2 lần/ngày 3 lần/ngày Tỷ lệ sống (%) 83,90 ± 0,89 85,40 ± 1,48 85,27 ± 3,18 Hệ số FCR 2,49 ± 0,07a 2,18 ± 0,05b 2,11± 0,51b Năng suất (kg/m3) 4,64 ± 0,16a 7,17 ± 0,18b 7,60 ± 0,47b Ghi chú: Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Số liệu biểu thị là TB ± SE, n = 3. 3. Thả o luậ n Đã có những nghiên cứu trên một số loài cá như cá chẽm, cá chim vây vàng nuôi giai đoạn giống, cá mú chấm cam (Epinephelus coioides), cá bơn (Paralichthys olivaceus), cá pikeperch (Sander lucioperca) cho thấy, khẩu phần ăn và số lần cho ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, hệ số FCR và mức độ phân đàn của cá (Ly và CTV, 2005; Cho và CTV, 2006; Bodis & Bercsenyi, 2009; Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng, 2009; Ngô Văn Mạnh và CTV, 2011; Ngô Văn Mạnh và CTV, 2013). Việc sử dụng chế độ cho ăn hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả nuôi, hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm chi phí thức ăn và công lao động mà vẫn đảm bảo tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Ngô Văn Mạnh và CTV (2011) nghiên cứu trên cá chẽm nuôi trong lồng trên biển cho thấy, giai đoạn cá nhỏ cho cá ăn với khẩu phần tăng từ 6 lên 12% khối lượng thân (BW) sinh trưởng của cá được cải thiện đáng kể mặc dù hệ số FCR có tăng cao hơn 45%, tuy nhiên ở Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG giai đoạn cá lớn hơn thì tăng khẩu phàn ăn lên từ 4 đến 8%BW lại không giúp cải thiện sinh trưởng mà lại làm hệ số thức ăn tăng cao gây lãng phí. Kết quả tương tự như vậy cũng được ghi nhận khi nghiên cứu trên loài cá Sander lucioperca (Bodis & Bercsenyi, 2009). Bên cạnh đó, số lần cho ăn khác nhau cũng ảnh hưởng tới sự cạnh tranh thức ăn, điều này làm giảm hiệu quả nuôi (Webster & Lim, 2002). Chua & Teng (1978) nghiên cứu trên loài cá mú mỡ (Epinephelus tauvina) nuôi trong lồng nổi với các chế độ cho ăn 3, 2, 1 lần/ngày và 2, 3, 4, 5 ngày/lần thấy rằng, tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống tốt nhất ở chế độ cho ăn 2 ngày/lần. Ly et al. (2005), cho cá mú chấm cam (E. coioides) ăn với các chế độ 1, 2, 3 lần/ngày, ở chế độ cho ăn 3 lần/ngày khẩu phần thức ăn và hệ số thức ăn thấp nhất, tuy nhiên tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao và mức độ phân đàn thấp hơn so với cho ăn 1, 2 lần/ngày. Loài cá tiger puffer (Takifugu rubripes) cỡ 4 g cho ăn với các chế độ 1, 3, 5 lần/ngày, kết quả ở chế độ cho ăn 3 lần/ngày cho kết quả tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống tốt nhất, trong khi ở nhóm cá cỡ lớn hơn (14g) cùng với chế độ cho ăn như vậy lại không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên (Kikuchi et al., 2006). Một số nghiên cứu nuôi thương phẩm cá chim vây vàng bằng thức ăn công nghiệp cho thấy kết quả nuôi cũng rất khác nhau, ví dụ: Lê Xân (2007), nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp chứa 43% protein, cho ăn 2 lần/ngày với khẩu phần 3 – 5%BW, sau 6 tháng nuôi từ cỡ 22g cá đạt 450g; và Lan và CTV (2007) nuôi cá chim vây vàng trong lồng bằng thức ăn có 47% protein, 15% lipid, cho ăn 2 lần/ngày theo nhu cầu, sau 144 ngày cá nuôi từ cỡ 5 g đạt 213g, hệ số FCR từ 1,9 – 2,0. Trong khi đó, cá chim khi nuôi trong ao nước lợ bằng thức ăn có hàm lượng protein 30 – 50%, sau 240 ngày nuôi từ cỡ 2 g cá đạt 464 g, hệ số FCR là 1,83 (Jayakumar và CTV, 2014). Trong kết quả của nghiên cứu này cho thầy có nhiều điểm trùng với kết quả của những nghiên cứu trên các loài cá khác, đó là cá chim vây vàng nuôi thương phẩm cho ăn với khẩu phần ăn 2, 4 và 6% BW không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, tuy nhiên khẩu phần ăn tăng lên 4% BW góp phần cải thiện sinh trưởng, năng suất cá nuôi, nhưng hệ số thức ăn lại thấp hơn so với việc tăng khẩu phần lên 6% BW. Trong khi đó, với cùng một khẩu phần ăn nhưng cho ăn 1 lần/ngày cá sinh trưởng chậm, hệ số FCR cao và năng suất thấp hơn so với cho ăn từ 2 – 3 lần/ngày và chế độ cho ăn 2 lần/ngày và khẩu phần ăn 4% BW được xem là phù hợp để nuôi cá chim vây vàng trong lồng khi sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 44%. IV. KẾ T LUẬ N VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Khẩu phần thức ăn không ảnh hưởng lên tỉ lệ sống và hệ số phân đàn của cá, tuy nhiên khẩu phần thức ăn lại ảnh hưởng lên sinh trưởng, hệ số thức ăn và năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi thương phẩm. Cá cho ăn với khẩu phần 4 – 6% BW sinh trưởng nhanh, năng suất và hệ số FCR cao hơn so với cá cho ăn 2% BW. Số lần cho cá ăn 1, 2 hoặc 3 lần/ngày không ảnh hưởng lên hệ số phân đàn và tỉ lệ sống của cá, nhưng tăng số lần cho ăn lại cải thiện được sinh trưởng và hệ số FCR của cá. 2. Kiến nghị Trong nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong lồng từ cỡ 30 g lên 800 g nên sử dụng thức ăn công nghiệp chìm chậm có hàm lượng protein 44% và cho ăn 2 lần/ngày với khẩu phần ăn là 4% BW. TÀ I LIỆ U THAM KHẢ O Tiếng Việt 1. Thái Thanh Bình & CTV, 2008. Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi thâm canh cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) trong ao bằng thức ăn công nghiệp. Trong cuốn: Tóm tắt báo cáo hội thảo khoa học trẻ toàn quốc về nuôi trồng thủy sản, Tổ chức tại Viện NC NTTS I, Bắc Ninh. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 19. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61 2. Ngô Vĩnh Hạnh, 2007. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801). Báo cáo Khoa Học, Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh. 3. Lại Văn Hùng và CTV, 2014. Hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) và tổ chức chuyển giao cho người dân tại Khánh Hòa. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp tỉnh Khánh Hòa, Trường Đại học Nha Trang, 71 trang. 4. Ngô Văn Mạnh, Hoà ng Tù ng (2009), Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyể n đổ i thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer (Bloch, 1790) giố ng ương ương trong mương nổ i. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản Đại học Nha Trang, số 1 – 2009, trang 23 – 30. 5. Ngô Văn Mạnh, Châu Văn Thanh và Lục Minh Diệp (2011), Ảnh hưởng của tỷ lệ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer (Bloch, 1790) ương giống trong lồng trên biển. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản Đại học Nha Trang, số 4 – 2011, trang 33 – 38. 6. Ngô Văn Mạnh, Châu Việt Anh, Lại Văn Hùng, 2014. Ảnh hưở ng củ a thờ i gian chiế u sá ng và số lầ n cho ăn trong ngà y lên sinh trưở ng, tỉ lệ số ng củ a cá chim vây và ng (Trachinotus blochii) ở giai đoạ n giống đăng trên tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 4/2013, trang 27-32. 7. Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Đỗ Thị Như Nhung, 1995. Danh mục cá biển Việt Nam. Tập 3. NXB Khoa học kỹ thật, trang 240 – 308. 8. Lê Xân, 2007. Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus Forskal 1775 và Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phòng. Tạp chí Thủy sản, số 2 năm 2007, trang 18-20. Tiếng Anh 9. Bódis, M. and Bercsényi, M., (2009), The effect of different daily feed rations on the growth, condition, survival and feed conversion of juvenile pikeperch (Sander lucioperca ) reared with dry feed in net cages, Aquaculture International, Vol.17, No. 1, pages 1 - 6. 10. Cho, S.H., Lee, S.M., Park, B.H. and Lee, S.M., (2006), Effect of feeding ratio on growth and body composition of juvenile olive fl ounder (Paralichthys olivaceus) fed extruded pellets during the summer season. Aquaculture, Vol. 251, Issue 1, pages 78 - 84. 11. Chua, T.E. & Teng S.K., 1978. Efffects of feeding frequency on the growth of young estuary grouper, Epineph- elus tauvina (Forsskal), cultured in fl oating cages. Aquaculture, 14; 31-47. 12. Jayakumar A., A. K. Abdul Nazar, G. Tamilmani, M. Sakthivel, C. K. Rameshkumar, G. Hanumanta Rao and G. Gopakumar, 2014. Evaluation of growth and production performance of hatchery produced silver pompano Trachinotus blochii (Lacépède, 1801) fi ngerlings under brackishwater pond farming in India. Indian J. Fish., 61(3) : 58-62 13. Juniyanto N. M., Akbar S. and Zakimin, 2008. Breeding and seed production of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture Development Center of Batam. Aquaculture Áia Magazine, Vol. XIII No. 2 April – June 2008, 46 – 48. 14. Kikuchi K., Iwata N., Kawabata T., Yanagawa T., 2006. Effect of feeding frequency, water temperature, and srocking density on the growth of tiger puffer, Takifugu rubripes. Journal of the World Aquaculture Society 37 (1); 12 – 19. 15. Lan P. H., Cremer. C. M., Chappell. J., Hawke. J., O’Keefe. T. Growth performance of Pompano (Tranchinotus blochii) fed fi shmeal and soy based diets in offshore OCAT ocean cages. Result of the 2007 OCAT cage feefi ng trial in Hainam, China. U.S. Soybean Export Council, 1212 5 Woodcrest Executive Drive Suite 140, St. Louis, MO. 16. Ly M.A., Cheng A.C., Chien Y.H. and Liou C.H., 2005. The effects of feeding frequency, stocking density and fi sh size on growth, food consumption, feeding pattern an size variation of juvenile grouper Epinephelus coioides. J. Fish. Soc. Taiwan, 32 (1); 19 – 28. 17. McMaster M. F., Kloth T. C., Coburn J. F. and Stolpe N. E., 2006. Florida pompano Trachinotus carolinus is an alternative species for low salinity shrimp pond farming. wưw.mariculturetechnology.com/MTIPompano2006.pdf. 18. Tutman P., Niksa G. C., Valter K., Bosko S. and Branko G., 2004. Preliminary information on feeding and growth of pompano, Trachinotus ovatus (Linnaeus 1758) (Pisces; Carangidae) in captivity. Aquaculture International 12: 387–393. 19. Webster C. D. & Lim C.E. (editors), 2002. Nutrient requirements and feeding of fi nfi sh for aquaculture. CABI Publishing, 2002. 20. Yeh S., P., Yang J. and Chu T., W, 1998. Marine fi sh seed industry in Taiwan. Aquafi ne (www.aquafi ne.com/ article/seed.php).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_che_do_an_len_sinh_truong_muc_do_phan_dan_he_s.pdf
Tài liệu liên quan