The study was conducted on three groups of Luong Phuong laying chickens including the control
group (CG), experimental group 1 (EG 1) and experimental group 2 (EG 2). The feed formulas for
CG didn’t have leaf meal while the formulas for EG 1 contained 6 % of cassava leaf meal and
those for EG 2 comprised 6 % of leuacena leaf meal. However, the formulas for three groups had
the same level of metabolic energy (2,700 kcal/kg mixed feed) and protein (15%). The results
showed that the feed with cassava or leuacena leaf meal helped to increase laying rate, egg
performance, the content of carotenoids and fan score of egg yolks, the rate of embryos and the
rate of hatch and the rate of class-1 chicks/hatched eggs, compared to CG with significant
difference of p < 0,05. They also reduced feed consumed for egg production. The above indexes of
EG 1 (cassava leaf meal) and EG 2 (leuacena leaf meal) are similar (p > 0,05). This proves that
adding cassava and leuacena leaf meal in diets have the same effect to performance of Luong
Phuong laying chickens
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần ăn có cùng mức năng lượng, protein đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng - Từ Quang Hiển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
173
ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN VÀ BỘT LÁ KEO GIẬU TRONG KHẨU
PHẦN ĂN CÓ CÙNG MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG
Từ Quang Hiển1*, Nguyễn Văn Đức2, Nguyễn Thị Mai Trang2,
Chu Bá Trung2, Từ Quang Trung3
1
Đại học Thái Nguyên,
2
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
3
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm trên gà đẻ bố mẹ Lương Phượng, gồm có 3 lô, lô đối chứng (ĐC), thí nghiệm 1 (TN1),
thí nghiệm 2 (TN2). Khẩu phần (KP) ăn của lô ĐC không có bột lá, còn khẩu phần ăn của TN1 có
6 % bột lá sắn (BLS), của lô TN2 có 6 % bột lá keo giậu (BLKG). Khẩu phần ăn của 3 lô có cùng
mức năng lượng trao đổi (2700 kcal/kg thức ăn) và protein (15 % trong thức ăn). Kết quả cho thấy:
Khẩu phần có BLS hoặc BLKG đã làm tăng tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, hàm lượng cartenoids và
điểm số quat của lòng đỏ, tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp so với đối chứng
với sự sai khác rõ rệt (p < 0,05), làm giảm tiêu tốn, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng, trứng giống,
gà con loại I. Các chỉ tiêu nêu trên của lô TN1 (BLS) và TN2 (BLKG) đều tương đương nhau và
không có sự sai khác rõ rệt (p > 0,05). Điều đó chứng tỏ sử dụng BLS hay BLKG bổ sung vào
thức ăn cho gà đẻ bố mẹ đều có kết quả như nhau.
Từ khóa: bột lá, cùng mức, thang điểm quạt.
MỞ ĐẦU*
Bột lá sắn (BLS) và bột lá keo giậu (BLKG)
đều giàu protein và đặc biệt là giàu sắc tố.
Hàm lượng caroten trong vật chất khô (VCK)
của BLS từ 476 – 625 mg/kg (Trần Thị Hoan
2012); còn của BLKG từ 227 – 248 mg/kg
VCK (dẫn theo Từ Quang Hiển và CS, 2008).
Sắc tố làm tăng độ đậm màu của lòng đỏ
trứng gà, độ vàng của da gà. Gà mái sinh sản
ăn khẩu phần (KP) có ngô (vàng, đỏ) mà
không bổ sung sắc tố hoặc bột lá thì màu lòng
đỏ chỉ đạt 5 – 7 điểm theo thang điểm quạt
của Roche (1988), nhưng nếu bổ sung sắc tố
thương phẩm hoặc bột lá thì có thể đạt trên 10
điểm, màu của lòng đỏ đạt ở mức điểm này có
thể đáp ứng được thị hiếu của hầu hết người
tiêu dùng trong đó có cả những người đòi hỏi
lòng đỏ trứng có độ đậm màu cao.
Bên cạnh ảnh hưởng đến màu sắc lòng đỏ
trứng, sắc tố còn có tác dụng làm tăng tỷ lệ
đậu thai ở gia súc, tăng tỷ lệ trứng có phôi và
*
Tel:0913286190
ấp nở ở gia cầm. Đối với cá, sắc tố làm tăng
sản lượng trứng và chất lượng trứng
(Wantanabe, 2003).
Chính vì những ưu điểm trên của BLS và
BLKG mà đã có nhiều nghiên cứu về ảnh
hưởng của BLS và BLKG trong khẩu phần ăn
đến năng suất và chất lượng sản phẩm của vật
nuôi. Tuy nhiên, hầu như chưa có đề tài nào
nghiên cứu bổ sung hai loại bột lá này vào
khẩu phần ăn của cùng một đối tượng vật
nuôi là gà đẻ bố mẹ để so sánh ảnh hưởng của
chúng đối với năng suất và chất lượng trứng.
Thí nghiệm của chúng tôi nhằm giải quyết
vấn đề còn đang bỏ trống này.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là gà đẻ bố mẹ Lương
Phượng, bột lá sắn KM 94, bột lá keo giậu
Leucaena leucocephala.
Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi
thuộc Viện Chăn nuôi.
Thí nghiệm gồm 180 gà mái đẻ bố mẹ Lương
Phượng ở tuần tuổi 41 – 50 (tuần đẻ 18 đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
174
27) và 18 gà trống được chia làm 3 lô, mỗi
lô có 60 gà mái và 6 gà trống, mỗi lô lại
được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 20
gà mái và 2 gà trống. Bảo đảm các yếu tố
đồng đều theo quy định về bố trí thí nghiệm
trong chăn nuôi.
Lô ĐC được ăn khẩu phần ăn không có bột lá,
lô TN1 được ăn khẩu phần ăn có 6 % BLS,
còn lô TN2 được ăn khẩu phần ăn có 6 %
BLKG.
Nguyên liệu thức ăn sử dụng để phối hợp
khẩu phần ăn cho gà thí nghiệm gồm có: ngô,
cám mỳ, khô dầu đậu tương, bột cá, bột lá và
các chất bổ sung khác. Nguyên liệu thức ăn
được phân tích thành phần hóa học trước khi
xây dựng công thức thức ăn và phối hợp khẩu
phần ăn cho các lô.
Thức ăn hỗn hợp của các lô ĐC, TN1 và TN2
có cùng mức năng lượng trao đổi là 2700
kcal/1 kg thức ăn và tỷ lệ protein thô là 15 %.
Thức ăn của lô TN1 và TN2 được bổ sung
dầu đậu tương để có mức năng lượng ngang
bằng với lô ĐC.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Tỷ lệ nuôi sống, tỷ
lệ đẻ, năng suất trứng, một số chỉ tiêu lý, hóa
học của trứng, tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà
con loại I, tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10
trứng, 10 trứng giống và 1 gà con loại I.
Theo dõi các chỉ tiêu bằng các phương
pháp thường được sử dụng trong nghiên
cứu chăn nuôi.
Số liệu được xử lý theo phương pháp nghiên
cứu trong chăn nuôi (Nguyễn Văn Thiện và
CS 2002), xử lý thống kê ANOVA – GLM
bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Tỷ lệ nuôi sống
Trong suốt 70 ngày thí nghiệm, gà của các lô
đều khỏe mạnh, không con nào bị chết, tỷ lệ
nuôi sống đều đạt 100 %. Gà của lô TN1 và
TN2 có bộ lông bóng mượt, da vàng ánh, mào
gà trống đỏ tươi. Điều đó chứng tỏ khẩu phần
ăn có chứa 6 % BLS và BLKG không có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe cũng như tỷ lệ nuôi
sống của gà mà có ảnh hưởng tốt đến màu
sắc, da, lông của gà.
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng
Tỷ lệ đẻ bình quân, năng suất trứng và trứng
giống/1 mái trong 10 tuần thí nghiệm được
trình bày tại bảng 1.
Bột lá có ảnh hưởng tốt nhưng không rõ rệt
đến tỷ lệ đẻ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối
của chu kỳ đẻ, do đó chúng tôi đã bố trí thí
nghiệm ở tuần tuổi 41 – 50 (tuần đẻ 18 – 27).
Mặc dù đã sau đỉnh điểm của tỷ lệ đẻ khoảng
8-10 tuần, nhưng tỷ lệ đẻ trứng của cả 3 lô
vẫn đạt khá cao từ 62,67 – 69,17 %. Tỷ lệ đẻ
của lô TN1 và TN2 cao hơn và có sự sai khác
rõ rệt so với lô ĐC (P < 0,05). Tỷ lệ đẻ của lô
TN1 so với TN2 không có sự sai khác rõ rệt
(P > 0,05).
Bảng 1. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
Chỉ tiêu Đơn vị tính ĐC
TN1
(BLS)
TN2
(BLKG)
Tỷ lệ đẻ
NS trứng/mái/10 tuần
So với ĐC
NS trứng giống/mái/10 tuần
So với ĐC
Tỷ lệ trứng giống
%
quả
%
quả
%
%
62,67a ± 2,52
43,87a ± 0,19
100,00
42,82a ± 0,09
100,00
97,64a ± 0,45
68,67b ± 1,02
48,07b ± 0,15
109,57
47,48b ± 0,09
110,90
98,78a ± 0,41
69,17b ± 0,97
48,42b ± 0,13
110,37
47,60b ± 0,08
111,16
98,33a ± 0,05
Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
175
Năng suất trứng/1 mái/10 tuần của lô TN1 và
TN2 nhiều hơn lô ĐC lần lượt là: 4,20 và 4,55
quả, còn năng suất trứng giống thì lớn hơn
ĐC là 4,36 và 4,78 quả. Năng suất trứng và
trứng giống của lô TN1 và TN2 lớn hơn ĐC
với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), còn giữa lô
TN1 và TN2 thì không có sự sai khác rõ rệt
(P > 0,05).
Tỷ lệ trứng giống của 3 lô đạt từ 97,64 –
98,78 % và không có sự sai khác giữa 3 lô
(P < 0,05).
Như vậy, BLS và BLKG có ảnh hưởng tốt rõ
rệt đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, nhưng
không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ trứng giống.
Ảnh hưởng của BLS và BLKG đến các chỉ
tiêu nói trên là tương đương nhau.
Một số chỉ tiêu lý, hóa học của trứng
Một số chỉ tiêu lý học của trứng như khối
lượng trứng, tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, tỷ lệ
vỏ, chỉ số lòng đỏ, lòng trắng đã được theo
dõi (n = 130/lô đối với khối lượng trứng và
n = 30/lô đối với các chỉ tiêu còn lại). Kết quả
cho thấy: Các chỉ tiêu này của cả 3 lô đều
tương đương nhau và không có sự sai khác rõ
rệt (P > 0,05). Điều đó chứng tỏ BLS và
BLKG không có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ
tiêu lý học của trứng.
Một số chỉ tiêu hóa học của trứng như: vật
chất khô (VCK), protein, lipit của lòng đỏ và
lòng trắng trứng đã được phân tích ở các thời
điểm 1; 10 và 20 ngày thí nghiệm (phân tích 3
mẫu/lô/1 thời điểm). Kết quả được trình bày
tại bảng 2.
Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ VCK, protein,
lipit trong lòng đỏ của các lô TN1 và TN2 có
xu hướng cao hơn lô ĐC, còn trong lòng trắng
thì có xu hướng ngược lại (thấp hơn so với lô
ĐC). Tuy nhiên, các chỉ tiêu này trong lòng
đỏ cũng như trong lòng trắng trứng của cả 3
lô đều gần tương đương nhau và không có sự
sai khác rõ rệt (P > 0,05).
Chúng tôi đã phân tích hàm lượng
carotenoids trong lòng đỏ trứng và đo độ
đậm màu của lòng đỏ trứng theo thang điểm
quạt so màu của Roche (1988) tại 7 thời
điểm khác nhau, đó là ngày thứ 1, 3, 5, 7, 9,
10 và 20 kể từ lúc bắt đầu thí nghiệm. Mỗi
thời điểm phân tích carotenoids 3 mẫu/lô và
đo độ đậm mầu lòng đỏ 10 mẫu/lô. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.
Hàm lượng carotenoids trong VCK của lòng đỏ
trứng tăng dần theo thời gian gà được ăn thức
ăn có bột lá và ổn định kể từ ngày thứ 9 trở đi.
Hàm lượng carotenoids trung bình của lô TN1
và TN2 cao hơn lô ĐC với sự sai khác rõ rệt (P
< 0,05), còn giữa hai lô thí nghiệm với nhau thì
không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).
Điểm số quạt của lòng đỏ trứng là tấm gương
phản ánh hàm lượng carotenoids trong lòng
đỏ trứng. Bởi vậy, điểm số quạt của lô TN1
và TN2 cũng tăng lên theo thời gian. Điểm số
quạt trung bình của lô TN1 và TN2 lớn hơn lô
ĐC lần lượt là 4,63 và 5,07 điểm và có sự sai
khác rõ rệt so với lô ĐC (P < 0,05), nhưng
giữa chúng thì không có sự sai khác với nhau
(P > 0,05).
Bảng 2. Một số chỉ tiêu hóa học của trứng
Chỉ tiêu Đơn vị tính ĐC TN1 (BLS) TN2 (BLKG)
VCK lòng đỏ
VCK lòng trắng
%
%
43,42a
14,04b
45,10a
13,37b
44,51a
13,40b
Protein lòng đỏ
Protein lòng trắng
%
%
14,30c
12,05d
14,76c
11,70d
14,72c
11,75d
Lipit lòng đỏ
Lipit lòng trắng
%
%
20,87e
0,053F
22,46e
0,052F
22,31e
0,055F
Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái giống nhau thì không sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
176
Bảng 3. Hàm lượng carotenoids và điểm số quạt của lòng đỏ trứng
Ngày
TN
Carotenoids (mg % VCK) Điểm số quạt
ĐC TN1 (BLS) TN2 (BLKG) ĐC TN1 (BLS)
TN2
(BLKG)
1
3
5
7
9
10
20
16,16
16,31
15,89
16,30
16,24
15,98
16,19
16,18
22,98
28,78
33,55
34,26
34,15
34,28
16,04
23,41
30,58
35,38
36,78
36,90
36,80
7,3
7,4
7,0
7,4
7,3
7,0
7,3
7,3
9,5
11,6
13,5
13,8
13,6
13,8
7,1
9,6
12,1
13,9
14,4
14,5
14,5
TB 16,15a 29,17b 30,84b 7,24a 11,87b 12,30b
Cùng một chỉ tiêu (carotenoids hoặc điểm số quạt), theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai
khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Một số chỉ tiêu về trứng ấp
Tổng số trứng ấp của 3 lô là 5400 quả, mỗi lô là 1800 quả, được ấp trong 6 đợt, mỗi đợt 300
quả/lô. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu trứng ấp được trình bày tại bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà con loại I
Chỉ tiêu ĐC TN1 (BLS) TN2 (BLKG)
Tỷ lệ trứng có phôi
Tỷ lệ trứng ấp nở
Tỷ lệ gà con loại I/ấp nở
Tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp
87,83a
91,08a
95,28a
75,95a
93,17b
93,19b
95,96a
83,33b
91,44b
93,73b
95,52a
81,89b
Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Tỷ lệ trứng có phôi của 3 lô đạt từ 87,83 đến
93,17 %, theo công bố của Trần Thị Hoan
(2012), thì tỷ lệ này là 88,70 đến 92,88 % và
của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) là 89,71 đến
90,74 % cùng trên 1 đối tượng là trứng của
gà đẻ bố mẹ Lương Phượng. Tỷ lệ trứng có
phôi của TN1 và TN2 cao hơn lô ĐC với sự
sai khác rõ rệt (P < 0,05). Tỷ lệ trứng có phôi
của lô TN1 (BLS) cao hơn lô TN2 (BLKG)
là 1,73 % nhưng không có sự sai khác rõ rệt
(P > 0,05).
Tỷ lệ trứng ấp nở/trứng có phối của 3 lô đạt
từ 91,08 đến 93,73 %, theo công bố của Trần
Thị Hoan (2012), thì tỷ lệ này đạt từ 87,69
đến 91,16 %, còn của Hồ Thị Bích Ngọc
(2012) là 88,31 đến 89,84 %; tỷ lệ trứng ấp
nở trong thí nghiệm của chúng tôi đạt tương
đương hoặc cao hơn so với các kết quả trên.
Tỷ lệ ấp nở của lô TN1 và TN2 cao hơn so
với lô ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05),
còn giữa lô TN1 và TN2 thì không có sự sai
khác rõ rệt (P > 0,05).
Tỷ lệ gà con loại I/ấp nở của 3 lô đều tương
đương nhau đạt từ 95,28 đến 95,96 % và
không có sự sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05).
Chỉ tiêu tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp phản ánh
tổng hợp cả 3 chỉ tiêu nêu trên. Kết quả cho
thấy: Cứ 100 trứng ấp thì lô TN1 (BLS) có số
gà con loại I lớn hơn lô ĐC là 7,38 con, còn
lô TN2 (BLKG) lớn hơn ĐC là 5,94 con, lô
TN1 lớn hơn lô TN2 là 1,44 con. Tỷ lệ gà con
loại I/trứng ấp của lô TN1 và TN2 lớn hơn
ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), còn giữa
lô TN1 và TN2 thì không có sự sai khác rõ rệt
(P > 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
177
Bảng 5. Tiêu thụ, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng, trứng giống và gà con loại I
Chỉ tiêu Đơn vị tính ĐC TN1 (BLS) TN2 (BLKG)
Tiêu tốn TĂ/10 trứng
Tiêu tốn TĂ/10 trứng giống
Chi phí TĂ/10 trứng
Chi phí TĂ/10 trứng giống
Chi phí TĂ/gà con loại I
kg
kg
đồng
đồng
đồng
2,63
2,70
22.256
22.802
4.269
2,40
2,43
20.150
20.938
3.874
2,39
2,43
19.706
20.094
3.883
Ghi chú: TĂ là thức ăn
Như vậy, BLS và BLKG có ảnh hưởng tốt rõ
rệt đến tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở và tỷ
lệ gà con loại I/trứng ấp, nhưng không ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ gà con loại I/ấp nở.
Bột lá sắn có ảnh hưởng tốt hơn BLKG đối
với các chỉ tiêu nói trên nhưng không rõ rệt
(P > 0,05).
Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất
trứng
Tiêu thụ và chi phí thức ăn cho 10 trứng, 10
trứng giống và 1 gà con loại I đã được tính
trên cơ sở tiêu thụ thức ăn/lô, sản lượng
trứng, trứng giống, tỷ lệ gà con loại I của từng
lô. Kết quả được trình bày tại bảng 5.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của lô TN1 và
TN2 thấp hơn so với lô ĐC lần lượt là 0,23 và
0,24 kg, còn tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng
giống của cả hai lô đều thấp hơn ĐC là 0,2
kg. Chính vì vậy, chi phí thức ăn cho 10 trứng
của lô TN1 và TN2 bằng 90,54 % và 88,54 %
so với ĐC, còn cho 10 trứng giống thì bằng
89,46 % và 88,12 % so với ĐC. Chi phí thức
ăn/1 gà con loại I của lô TN1 và TN2 bằng
90,74 % và 90,97 % so với lô ĐC.
Như vậy, BLS và BLKG trong khẩu phần
ăn của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng đã làm
giảm tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản
xuất trứng và gà con loại I. Bột lá sắn và
BLKG có ảnh hưởng tương đương nhau đối
với các chỉ tiêu này.
KẾT LUẬN
Khẩu phần ăn của gà đẻ bố mẹ Lương
Phượng có 6 % BLS hoặc BLKG đã làm tăng
tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, hàm lượng
carotenoids, điểm số quạt của lòng đỏ, tỷ lệ
trứng có phôi, ấp nở, tỷ lệ gà con loại I so với
ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), làm giảm
tiêu tốn, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng,
trứng giống và gà con loại I.
Các chỉ tiêu nêu trên của lô TN1 (BLS) và
TN2 (BLKG) tương đương nhau, không có sự
sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05). Điều đó chứng
tỏ sử dụng BLS hay BLKG cho gà đẻ bố mẹ
đều đạt kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Từ Quang Hiển, Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn
Thị Inh, Nguyễn Thị Liên (2008) Nghiên cứu sử
dụng keo giậu trong chăn nuôi, Nxb Đại học
Thái Nguyên.
[2]. Trần Thị Hoan (2012), Nghiên cứu trồng sắn
thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà
thịt và gà đẻ bố mẹ Lương phượng, Luận án tiến sĩ
nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
[3]. Hồ Thị Bích Ngọc (2012), Nghiên cứu trồng,
chế biến, bảo quản và sử dụng cỏ Stylosanthes
guianensis CIAT 184 cho gà thịt và gà đẻ bố mẹ
Lương phượng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại
học Thái Nguyên.
[4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,
Nguyễn Duy Hoan, (2002). Giáo trình phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
[5]. Roche (1988). Vitamin and fine chemicals,
Egg yolk pigmentation with carophyll 3 rd ed.
Hoffmann – La Roche Ltd, Basel, Switzerland.
pp. 1218.
[6]. Wantanabe T, ; Vassallo – Auir R. (2003).
Broodstock nutrition research on marine finfish in
Japan. Aquaculture. 227 (1 – 4); 35 – Winkel –
shirley B. (2002), Molecular genetics and control
of anthocyanin expresson. Advances in botanical
research 37: 75 – 88.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ Quang Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 173 - 178
178
SUMMARY
THE EFFECT OF CASSAVA AND LEUACENA LEAF MEAL
IN FEED FORMULAS CONTAINING THE SAME LEVEL OF ENERGY
AND PROTEIN ON EGG PERFORMANCE AND QUALITY
OF LUONG PHUONG LAYING CHICKEN
Tu Quang Hien1*, Nguyen Van Duc2, Nguyen Thi Mai Trang2,
Chu Ba Trung2, Tu Quang Trung3
1
Thai Nguyen University,
2
College of Agriculture and Forestry - TNU
3College of Education - TNU
The study was conducted on three groups of Luong Phuong laying chickens including the control
group (CG), experimental group 1 (EG 1) and experimental group 2 (EG 2). The feed formulas for
CG didn’t have leaf meal while the formulas for EG 1 contained 6 % of cassava leaf meal and
those for EG 2 comprised 6 % of leuacena leaf meal. However, the formulas for three groups had
the same level of metabolic energy (2,700 kcal/kg mixed feed) and protein (15%). The results
showed that the feed with cassava or leuacena leaf meal helped to increase laying rate, egg
performance, the content of carotenoids and fan score of egg yolks, the rate of embryos and the
rate of hatch and the rate of class-1 chicks/hatched eggs, compared to CG with significant
difference of p < 0,05. They also reduced feed consumed for egg production. The above indexes of
EG 1 (cassava leaf meal) and EG 2 (leuacena leaf meal) are similar (p > 0,05). This proves that
adding cassava and leuacena leaf meal in diets have the same effect to performance of Luong
Phuong laying chickens.
Key words: Leaf meal, the same level, fan score.
*
Tel:0913286190
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39890_43458_18102013155326173_0606_2051880.pdf