Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh sông Gianh kết hợp với phân chuồng đến năng suất lúa nếp trên đất phù sa cổ vụ mùa 2008 tại Bắc Ninh

The main objective of this study is to understand effect of using bio-microorganism fertilizers in combination with compost fertilizer on growth and development of sticky rice. This research is significant on sticky rice production and increase effectiveness of fertilizer application. Using Song Danh micro-bio fertilizer (HCSD) improve rice tillers and its dry biomass, as well as increase crop yield. Among 12 treatment, the treatment 4 (application of 500 kg HCSD on the same inorganic fertilizer base) given highest economic return. This research indicated that use of micro-bio fertilizer would be a good option to solve problem of lacking organic fertilizer in Red River Delta region.

pdf4 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh sông Gianh kết hợp với phân chuồng đến năng suất lúa nếp trên đất phù sa cổ vụ mùa 2008 tại Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 165 - 168 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 165 ẢNH HƢỞNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH KẾT HỢP VỚI PHÂN CHUỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA NẾP TRÊN ĐẤT PHÙ SA CỔ VỤ MÙA 2008 TẠI BẮC NINH Trần Thị Thảo, Nguyễn Văn Tình, Đặng Văn Minh* Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm hiểu ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trƣởng và phát triển lúa nếp trên các nền phân bón hữu cơ khác nhau nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng gạo, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón vô cơ và hữu cơ. Các công thức có tỷ lệ phân HCSG cao có tác động rõ rệt tới khả năng đẻ nhánh, khả năng tích luỹ vật chất khô của lúa. Các công thức bón phân hữu cơ vi sinh phối hợp với phân chuồng cho năng suất cao hơn công thức đối chứng. Trong số 12 công thức nghiên cứu công thức 4 (nền + 500 kg HCSG) có quả kinh tế cao nhất. Đề tài góp phần tìm giải pháp thay thế một phần phân bón hữu cơ hiện đang rất thiếu tại vùng đồng bằng Sông Hồng bằng phân hữu cơ vi sinh. Từ khoá: Phân hữu cơ vi sinh, phân chuồng, lúa nếp, đất phù sa cổ, Bắc Ninh.  ĐẶT VẤN ĐỀ Phân hữu cơ vi sinh có vai trò quan trọng trong việc làm tăng độ phì nhiêu của đất (Nguyễn Văn Toản, 2005). Ngoài việc góp phần tích cực vào các quá trình chuyển hoá các chất bền vững trong đất thành các chất dinh dƣỡng dễ tiêu cho cây trồng, vi sinh vật còn sinh ra nhiều chất sinh học nhƣ kháng sinh, enzym giúp tăng sức đề kháng cho cây, tăng độ phì của đất (Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 2000; Nguyễn Văn Sức, 2004). Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng đất đai thích hợp cho việc trồng lúa, trong đó có lúa nếp. Việc nghiên cứu sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh để nâng cao năng suất và ổn định chất lƣợng lúa nếp là vấn đề rất cần thiết. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm hiểu ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trƣởng và phát triển lúa nếp trên các nền phân bón hữu cơ khác nhau nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng gạo, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón vô cơ và hữu cơ tại tỉnh Bắc Ninh.  Tel: 0912334310, Email: minhdangtn@hn.vnn.vn PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM Thí nghiệm đƣợc tiến hành vào vụ mùa 2008 trên đất phù sa glây (phù sa cổ): tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Thí nghiệm gồm 12 công thức với 3 lần nhắc lại đƣợc bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design – RCBD). Diện tích một ô thí nghiệm 12m2 (3m x 4m). Các công thức thí nghiệm gồm: - Công thức 1 (đối chứng): Nền (50N,50P2O5, 60K2O). - Công thức 2: Nền + 4 tấn phân chuồng. - Công thức 3: Nền + 8 tấn phân chuồng. - Công thức 4: Nền + 500 kg phân hữu cơ Sông Gianh (HCSG). - Công thức 5: Nền + 500 kg HCSG + 4 tấn phân chuồng. - Công thức 6: Nền + 500 kg HCSG + 8 tấn phân chuồng. - Công thức 7: Nền + 1000 kg HCSG. - Công thức 8: Nền + 1000 kg HCSG + 4 tấn phân chuồng. - Công thức 9: Nền + 1000 kg HCSG + 8 tấn phân chuồng. - Công thức 10: Nền + 1500 kg HCSG. Trần Thị Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 165 - 168 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 166 - Công thức 11: Nền + 1500 kg HCSG + 4 tấn phân chuồng. - Công thức 12: Nền + 1500 kg HCSG + 8 tấn phân chuồng. Giống lúa thí nghiệm là giống lúa nếp Hoa Trắng. Phân hữu cơ vi sinh do Công ty Phân bón Sông Gianh Quảng Bình sản xuất (gồm P2O5  3%, hữu cơ  13,5%; axit humix và fulvic  5,6%; ẩm độ  30%; vi sinh vật có ích: 5.10 6CFU/ml; ngoài ra còn có một số trung lƣợng và vi lƣợng) (Phân hữu cơ - Phân vi sinh vật, 2007). Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: các chỉ tiêu về sinh trƣởng phát triển và năng suất lúa dựa trên hƣớng dẫn nghiên cứu lúa của IRRI (Inger, 1996):. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ảnh hƣởng của phân chuồng và phân hữu cơ vi sinh đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lúa Thời gian sinh trƣởng của các công thức thí nghiệm biến động từ 132 - 134 ngày, sự khác nhau này là không đáng kể. Về khả năng đẻ nhánh, công thức 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 có số nhánh hữu hiệu lớn hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó công thức 12 có số nhánh hữu hiệu cao nhất. Các công thức phân bón khác nhau không ảnh hƣởng rõ rệt đến chiều cao cây cuối cùng, Khả năng tích luỹ vật chất khô của các công thức khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) dao động từ 124,74 - 139,68 tạ/ha. Các công thức 9, 10, 11, 12 cao hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, trong đó cao nhất là công thức 12 đạt 139,68 tạ/ha cao hơn đối chứng 14,94 tạ/ha (bảng 1). Ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng và phân hữu cơ vi sinh đến khả năng chống chịu của giống trên các công thức thí nghiệm Đánh giá đặc tính chống chịu sâu bệnh hại của các công thức thí nghiệm trong vụ mùa 2008 (bảng 2) cho thây các công thức tham gia thí nghiệm có những loại sâu hai chính là: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân. Bệnh hại chính: Khô vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông. Trên các công thức khác nhau thì mức độ gây hại cũng khác nhau. Bảng 1. Ảnh hƣởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lúa Công thức Tổng TGST (ngày) Nhánh hữu hiệu (nhánh/ khóm) Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu (%) Chiều cao cây (cm) Tổng lƣợng chất khô (tạ/ha) 1(ĐC) 6,20 61,57 147,23 124,74 2 132 6,60ns 64,52 147,37 129,25ns 3 132 6,53ns 60,86 147,43 124,62ns 4 133 6,63ns 60,66 147,83 129,40ns 5 133 6,70* 61,30 148,10 128,91ns 6 133 6,83* 60,82 148,20 128,96ns 7 133 6,80* 62,85 148,70 132,97ns 8 133 6,93* 60,95 149,00 132,65ns 9 134 7,00* 59,98 149,10 136,67* 10 134 7,00* 62,11 149,13 134,89* 11 134 6,97* 58,72 149,20 138,00* 12 134 7,07* 56,99 149,53 139,68* CV(%) 3,8 1,3 4,2 LSD0,05 0,44 3,15 9,31 Trần Thị Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 165 - 168 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 167 Bảng 2. Tình hình sâu bệnh hại trên các công thức thí nghiệm (Đơn vị: Điểm) Công thức Sâu hại Bệnh hại Sâu cuốn lá nhỏ Sâu đục thân Khô vằn Đạo ôn lá Đạo ôn cổ bông 1(ĐC) 3 3 1 2 1 2 3 1 1 1 2 3 1 1 1 2 2 4 1 1 1 1 1 5 1 1 3 1 1 6 1 1 1 1 2 7 1 1 1 2 1 8 1 1 3 1 1 9 1 1 1 1 1 10 1 1 1 1 1 11 1 1 1 1 1 12 1 1 1 1 0 Bảng 3. Ảnh hƣởng của các công thức phân bón tới năng suất lúa Công thức Số bông/m2 Hạt chắc/bông P1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1(ĐC) 191,0 98,07 26,0 48,70 40,97 2 198,0 ns 101,70 ns 26,0 52,34 ns 43,50 ns 3 196,0 ns 104,00* 26,2 51,95 ns 44,30* 4 199,0 ns 105,10* 26,1 54,59* 44,40* 5 201,0 ns 107,33* 26,3 56,77* 45,63* 6 205,0* 105,97* 26,4 57,39* 45,40* 7 204,0* 106,07* 26,4 57,16* 45,23* 8 208,0* 106,63* 26,5 58,77* 46,07* 9 210,0* 106,20* 26,6 59,29* 45,87* 10 210,0* 105,20* 26,7 58,98* 45,50* 11 209,0* 105,83* 26,8 59,28* 45,70* 12 212,0* 105,60* 26,8 60,00* 46,23* p 0,039 0,004 0,000 0,048 CV (%) 3,6 2,2 4,5 3,8 LSD 0,05 12,49 3,84 4,27 2,87 Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm Công thức Giá trị tăng thêm do bón phân (1000 đ /ha) Chi phí phân bón tăng thêm (1000đ /ha) Lãi thuần (1000đ/ha) Giá trị VCR 1(ĐC) - - - - 2 3.036 2.000 1.036 1,52 3 3.996 4.000 - 4 1,00 4 4.116 1.250 2.866 3,29 5 5.592 3.250 2.342 1,72 6 5.316 5.250 66 1,01 7 5.112 2.500 2.612 2,04 8 6.120 4.500 1.620 1,36 9 5.880 6.500 - 620 0,90 10 5.436 3.750 1.686 1,45 11 5.676 5.750 -74 0,99 12 5.312 7.750 -1.438 0,81 Ghi chú: Giá thóc: 12000 đ/kg, giá phân chuồng: giá phân hữu cơ vi sinh 2500đ/kg Ảnh hƣởng của phân chuồng và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất lúa Các liều lƣợng phân chuồng và phân hữu cơ vi sinh khác nhau đã ảnh hƣởng rõ rệt tới các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất lúa (bảng 3). Các yếu tố số bông/ m2, số hạt chắc trên bông có sự khác nhau đáng kể giữa các công thức nghiên cứu và đối chứng. Đối với Trần Thị Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 165 - 168 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 168 năng suất thực thu, các công thức 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 đều có NSTT cao hơn đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Hiệu quả kinh tế Kết quả ở bảng 4 cho thấy các công thức 2, 4, 5, 7, 8, 10 có lãi thuần cao hơn đối chứng. Trong đó công thức 4 cho lãi thuần cao nhất với mức lãi thuần thu đƣợc là 2.886 nghìn đồng/ha, tiếp đến là công thức 5, 7 cho lãi thuần cao. Công thức 9, 11, 12 có hiệu quả kinh tế thấp hơn đối chứng, công thức 3, 6 có hiệu quả kinh tế tƣơng đƣơng đối chứng. KẾT LUẬN Bón phân hữu cơ vi sinh cho lúa nếp đã có tác dụng tốt tới sinh trƣởng, phát triển của lúa và làm tăng năng suất lúa. Các công thức có tỷ lệ phân HCSG cao có khả năng đẻ nhánh, khả năng tích luỹ vật chất khô cao hơn so với đối chứng. Các công thức nghiên cứu đều có năng suất cao hơn công thức đối chứng. Tuy nhiên khi tính hiệu quả kinh tế thì công thức 4 (nền + 500 kg HCSG) đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quả bƣớc đầu cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh có thể là giải pháp nhằm thay thế 1 lƣợng phân khoáng và phân chuồng nhất định trong các quy trình bón phân cho lúa nếp tại Bắc Ninh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Inger (1996), Standard International evalution system for rice, Rice genetics, IRRI, Manila, Philippines. [2]. Phân hữu cơ - Phân vi sinh vật, website: cập nhật ngày 09/10/2007. [3]. Nguyễn Văn Sức, Chuyên đề vi sinh vật đối với dinh dưỡng cây trồng trong hệ sinh thái bền vững, Hà Nội tháng 1/2004. [4]. Phạm Văn Toản: “Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật làm phân bón”, Hội nghị khoa học công nghệ cây trồng, Báo cáo - Tiểu ban đất, Phân bón và Hệ thống nông nghiệp, tháng 3/2005. SUMMARY EFFECT OF USING SONG GIANH SONG DANH MICRO-BIO FERTILIZER IN COMBINATION WITH COMPOST FERTILIZER ON GROWTH AND DEVELOPMENT OF SUMMER-STICKY RICE ON RIVER DELTA REGION IN BAC NINH Tran Thi Thao, Nguyen Van Tinh, Dang Van Minh  College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University The main objective of this study is to understand effect of using bio-microorganism fertilizers in combination with compost fertilizer on growth and development of sticky rice. This research is significant on sticky rice production and increase effectiveness of fertilizer application. Using Song Danh micro-bio fertilizer (HCSD) improve rice tillers and its dry biomass, as well as increase crop yield. Among 12 treatment, the treatment 4 (application of 500 kg HCSD on the same inorganic fertilizer base) given highest economic return. This research indicated that use of micro-bio fertilizer would be a good option to solve problem of lacking organic fertilizer in Red River Delta region. Keyword: Micro-Bio fertilizers, compost, sticky rice, Red River Delta, Bac Ninh  Tel: 0912334310, Email: minhdangtn@hn.vnn.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_3417_9716_tranthithao_8912_2052907.pdf
Tài liệu liên quan