Chúng tôi đã chế tạo đƣợc hệ mẫu Ba(Ti1-
xFex)O3 (0 ≤ x ≤ 0.03) hoàn toàn sạch pha
bằng phƣơng pháp phản ứng pha rắn. Ion Fe3+
đã thế vào vị trí Ti4+ và làm cho vật liệu
chuyển pha cấu trúc từ tứ giác sang lục giác ở
ngay nhiệt độ phòng. Vạch tán xạ Raman gần
640 cm-1 chính là đỉnh đặc trƣng cho cấu trúc
lục giác của vật liệu. Kết quả phổ hấp thụ
cho thấy Fe3+ đóng vai trò nhƣ tạp chất
đono làm giảm bề rộng dải cấm, giảm hằng
số điện môi, tăng độ dẫn của vật liệu. Phép
đo đƣờng cong từ hoá cho thấy vật đồng tồn
tại hai pha sắt điện và sắt từ ở nhiệt độ
phòng. Nguyên nhân gây ra từ tính trong
vật liệu có thể liên quan tới sự xuất hiện các
nút khuyết oxy trong vật liệu.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của sự thay thế Fe cho Ti lên cấu trúc và tính chất điện từ của BaTiO3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
39
ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ THAY THẾ Fe CHO Ti LÊN CẤU TRÖC
VÀ TÍNH CHẤT ĐIỆN TỪ CỦA BaTiO3
Nguyễn Văn Đăng1*, Nguyễn Khắc Hùng1,
Ngô Thị Lan1, Vũ Đình Lãm2 và Lê Văn Hồng2
1Trường Đại học Khoa học, ĐH Thái Nguyên
2Viện Khoa học vật liệu, Viện KH&CN Việt Nam
TÓM TẮT
Hệ vật liệu BaTi1-xFexO3 (x = 0,0 ÷ 0,03) đã đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp phản ứng pha rắn.
Mặc dù Fe đƣợc thay thế một phần rất nhỏ cho Ti trong cấu trúc BaTiO3 nhƣng đã ảnh hƣởng
mạnh lên cấu trúc tinh thể, phổ tán xạ Raman và các tính chất điện, từ của hợp chất này. Kết quả
cho thấy cấu trúc tinh thể của hệ chuyển từ tứ giác sang lục giác ngay ở nhiệt độ phòng. Phổ tán xạ
Raman của hệ thay đổi và xuất hiện một đỉnh mới gần 640 cm-1 khi hàm lƣợng Fe thay thế khoảng
2% cho Ti. Hàm lƣợng Fe3+ tăng làm cho bề rộng dải cấm giảm còn độ dẫn và từ tính của hệ tăng.
Mối liên hệ giữa cấu trúc, tính chất quang, điện và từ cũng đƣợc thảo luận trong báo cáo này.
Từ khoá: BaTi1-xFexO3, sắt điện, sắt từ, nhiễu xạ tia X, phổ Raman, phổ hấp thụ, multiferroic
MỞ ĐẦU
Với cấu trúc perovskite đặc trƣng (ABO3), vật
liệu BaTiO3 chứa đựng nhiều tính chất lý thú
về tính sắt điện (điện môi, áp điện...) và đã
đƣợc đƣa vào ứng dụng trong một số thiết bị
của nhiều ngành kỹ thuật [1-3,10]. Gần đây,
có nhiều công trình nghiên cứu xét tới việc
pha tạp các nguyên tố vào vị trí của Ba hoặc
Ti, làm cho tính chất của vật liệu đa dạng và
thú vị hơn rất nhiều. Khi pha tạp các nguyên
tố có từ tính nhƣ Fe, Mn, Nivào vị trí của
Ti khi đó trong vật liệu đồng tồn tại hai phân
cực điện và phân cực từ, nghĩa là vật liệu
đồng biểu hiện cả tính chất sắt từ và sắt điện
[3,11,12]. Đây là một hƣớng nghiên cứu hiện
thu hút sự chú ý của các nhà khoa học cả
trong nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng trong
các thiết bị hiện đại nhƣ: khả năng thu nhỏ
linh kiện, tăng mật độ linh kiện, tăng tốc độ
hoạt động và mở ra khả năng chế tạo các linh
kiện tổ hợp nhiều chức năng trên cùng một
chip. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày
ảnh hƣởng của sự pha tạp Fe lên sự chuyển
pha cấu trúc tinh thể và tính chất điện từ của
vật liệu BaTiO3.
THỰC NGHIỆM*
Các mẫu gốm Ba(Ti1-xFex)O3 (0 ≤ x ≤ 0.03)
đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp phản ứng pha
*
Email: nvdangsptn@yahoo.com
rắn với nhiệt độ nung thiêu kết là 1300oC
trong 5 giờ. Độ sạch pha và cấu trúc tinh thể
của mẫu đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp
nhiễu xạ tia X trên nhiễu xạ kế SIEMENS
D5000. Các phép đo tán xạ Raman đƣợc thực
hiện trên hệ Micro Raman LABRAM 1B với
đầu thu CCD trong vùng 100 ÷ 1000 cm-1 ở
nhiệt độ phòng. Tính chất quang đƣợc khảo
sát thông qua phép đo phổ hấp thụ trong vùng
bƣớc sóng từ 200 đến 1200 nm trên hệ Jasco
670 UV. Phần thực của hằng số điện môi
đƣợc đo ở nhiệt độ phòng trong khoảng tần số
từ 10 Hz đến 1.3 MHz trên hệ HP4192A.
Đƣờng từ trễ đƣợc đo theo nguyên lý từ kế
mẫu rung (VSM) trong từ trƣờng 1 Tesla trên
hệ PPMS-6000 của hãng Quantum Design.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu đƣợc
trình bày trên hình 1. Kết quả cho thấy các
mẫu hoàn toàn sạch pha và có cấu trúc đa tinh
thể. Với hàm lƣợng Fe thay thế x = 0.00 ÷
0.01 vật liệu có cấu trúc tứ giác (tetragonal),
còn các mẫu với x = 0.02 và 0.03 biểu hiện sự
đồng tồn tại cả hai loại cấu trúc tứ giác và lục
giác (hexagonal). Mẫu có x = 0.02 cấu trúc
lục giác đã bắt đầu hình thành nhƣng chiếm tỷ
lệ nhỏ, cấu trúc tứ giác vẫn chiếm tỷ lệ rất
lớn. Sự chuyển cấu trúc của hệ đƣợc thể hiện
rất rõ trên phổ nhiễu xạ tia X, các vạch nhiễu
xạ chính của các mẫu với x = 0.00 ÷ 0.01 tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
40
các vị trí góc 2 bằng 31.50; 38.80là các
vạch đơn trong khi các vạch ở vị trí tƣơng
ứng đối với các mẫu có x = 0.02 ÷ 0.03 lại là
các vạch kép. Đồng thời tại x = 0.02 bắt đầu
xuất hiện các vạch đặc trƣng của cấu trúc lục
giác tại các vị trí góc 2 bằng 26.20; 41.20;
49.1
0
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu
Ba(Ti1-xFex)O3 (0 ≤ x ≤ 0.03)
Quan sát trên giản đồ nhiễu xạ tia X còn cho
thấy khi nồng độ Fe tăng các đỉnh phổ có xu
hƣớng dịch chuyển về phía góc 2 nhỏ, nghĩa
là có sự tăng kích thƣớc ô cơ sở. Điều đó
chứng tỏ việc pha tạp Fe đã vào trong mạng
tinh thể. Để đánh giá một cách định lƣợng
hơn sự chuyển pha cấu trúc từ tứ giác sang
lục giác của vật liệu chúng tôi sử dụng
chƣơng trình profile phân tích tỷ lệ diện tích
vạch nhiễu xạ trong vùng góc 2 thay đổi từ
26 ÷ 35
0
và thu đƣợc kết quả nhƣ trên bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ giữa hai pha cấu trúc trong vật liệu
khi nồng độ pha tạp Fe tăng
x 0.00 0.005 0.01 0.02 0.03
Tứ giác
(%)
100 100 100 96.16 76.59
Lục giác
(%)
0 0 0 3.84 23.41
Hình 2 là phổ tán xạ Raman của tất cả các
mẫu. Khi x = 0 và pha tạp với nồng độ rất
nhỏ, mẫu có các vạch mạnh đặc trƣng của cấu
trúc tứ giác ở vị trí 180 (peak 1), 260 (peak
2), 305 (peak 3), 519 (peak 4) và 716 cm
-1
(peak 6). Kết quả này trùng với các công bố
[1,5-8,10,12,], ở đó nguyên nhân của các
mode dao động đã đƣợc giải thích chi tiết. Cụ
thể là: Peak 1: ở khoảng 180 cm-1 [E(TO),
E(LO)]. Peak 2: ở khoảng 260 cm-1 [A1(TO)],
mode này do dao động của bát diện oxy [17]
nên nó rất nhạy với ứng suất trong mẫu, khi
ứng suất tăng thì cƣờng độ đỉnh này giảm
mạnh [18]. Peak 3: ở khoảng 305 cm-1 [B1,
E(TO3+LO3)]. Peak 4: ở khoảng 519 cm-1
[E(TO4), A1(TO4)], đây là một đỉnh có cƣờng
độ mạnh và rộng (mode E(TO4) đƣợc coi là
mode giãn do sự thay đổi chiều dài liên kết
Ti-O). Peak 6: ở khoảng 719 cm-1(E(LO4),
A1(LO4)).
Hình 2. Phổ tán xạ Raman của của các mẫu
Ba(Ti1-xFex)O3 (0 ≤ x ≤ 0.03)
Tuy nhiên khi pha tạp Fe với x = 0.01 trở đi
các đỉnh phổ đặc trƣng của cấu trúc tứ giác
yếu đi và xuất hiện sự mở rộng vạch phổ.
Đồng thời với sự suy giảm cƣờng độ của các
đỉnh trên là sự xuất hiện thêm vạch tán xạ ở
gần vị trí 640 cm-1 (peak 5). Nguyên nhân
xuất hiện vạch tán xạ tại 640 cm-1 cũng đã
đƣợc một số tác giả đề cập tới nhƣng chƣa
thống nhất [1,7]. Theo Qin-yu Hea và cộng
sự, khi tổng hợp BaTiO3 từ hỗn hợp BaO -
TiO2 với nhiệt độ thiêu kết dƣới 1050°C, hệ
tồn tại hợp thức Ba4TiO13O30 và trên phổ
Raman xuất hiện vạch gần 644 cm-1. Do đó
vạch gần 640 cm-1 đƣợc cho là đóng góp của
Ba4TiO13O30. Tuy nhiên, theo các tác giả
[12,7] thì đỉnh gần 640 cm-1 là vạch đặc trƣng
của BaTiO3 có cấu trúc lục giác và là mode
E(LO). Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X của
24 32 40 48 56 64 72
0.0
0.005
0.01
0.02
0.03
40 42 44 46 48 50
0.0
0.005
0.01
0.02
0.03
Góc 2
C
ƣ
ờ
ng
đ
ộ
(đ
.v
.t
.y
)
▼
▼
▼
▼
▼ ▼ ▼
▼
▼ ▼
▼
▼ ▼: Hexagonal
C
ƣ
ờ
n
g
đ
ộ
(
đ
.v
.t
.y
)
Số sóng (cm-1)
200 400 600 800 1000
0.0
0.005
0.01
0.03
0.02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
41
chúng tôi cho thấy các mẫu hoàn toàn sạch
pha, do đó vạch gần 640 cm-1 theo chúng tôi
chính là đỉnh đặc trƣng cho cấu trúc lục giác.
Việc xuất hiện đỉnh tán xạ gần 640 cm-
1[E(LO)] có thể là do tán xạ mạnh từ pha lục
giác ở nhiệt độ cao của BaTiO3. Đây là một
điểm lạ vì pha lục giác của BaTiO3 thƣờng
chỉ tồn tại ở nhiệt độ cao rất cao (trên 1600
0C). Tuy nhiên sự tồn tại của pha lục giác
trong hệ mẫu đã đƣợc khẳng định trên cơ sở
giản đồ nhiễu xạ tia X. Kết quả thu đƣợc trên
phổ tán xạ Raman một lần nữa củng cố thêm
kết luận từ giản đồ nhiễu xạ tia X đã thu
đƣợc.
Để thu đƣợc các kết quả định lƣợng hơn,
chúng tôi đã tiến hành phân tích từng đỉnh
phổ Raman một cách chi tiết. Đối với từng
phổ Raman, chúng tôi sử dụng phần mềm để
tách riêng từng đỉnh, từ đó thu đƣợc: vị trí,
bán độ rộng và cƣờng độ tích phân của từng
đỉnh phổ. Hình 3 minh họa phép tách đỉnh từ
một đỉnh phổ. Trƣớc hết số liệu đƣợc làm
khớp theo phƣơng pháp làm khớp nhiều đỉnh
phổ. Hàm đƣợc sử dụng để làm khớp là hàm
Lorentz có dạng nhƣ sau:
Trong đó:
A: cƣờng độ tích phân của đỉnh.
w: độ rộng ở nửa cực đại của đỉnh
xc: vị trí đỉnh.
yo: cƣờng độ phổ nền.
Kết quả cho thấy vị trí của đỉnh 3 ở khoảng
300 cm
-1
[B1, E(TO3+LO3)] hầu nhƣ không
thay đổi. Trong khi các đỉnh 4, 5, 6 đều có xu
hƣớng dịch về vectơ sóng nhỏ hơn khi tăng
nồng độ pha tạp. Sự dịch đỉnh này có thể giải
thích là do khi Fe đƣợc đƣa vào mạng tinh thể
của BaTiO3 để thay thế cho Ti, nó sẽ làm giãn
mạng vì bán kính của ion Fe3+ (0.7 Å) lớn hơn
so với bán kính của ion Ti4+ (0.6 Å). Càng
tăng nồng độ pha tạp sẽ càng làm cho mạng bị
giãn và các đỉnh Raman sẽ dịch dần về phía
số sóng nhỏ hơn [16].
Hình 3. Tỷ lệ cƣờng độ giữa hai đỉnh tán xạ ở vị
trí gần 519 cm-1 và 640 cm-1
Nếu ta xét đỉnh 4 tƣơng ứng mode E(TO4),
A1(TO4) ở khoảng 519 cm
-1
và đỉnh 5 tƣơng
ứng mode E(LO) ở khoảng 640 cm-1 đây là 2
đỉnh có cƣờng độ mạnh nhất và đặc trƣng cho
2 pha tứ giác và lục giác. Trên hình 3 là đồ thị
cƣờng độ tỉ đối của 2 mode này. Cƣờng độ tỉ
đối giảm khi tăng nồng độ pha tạp, điều này
đồng nghĩa với tỉ lệ pha tứ giác trong mẫu đã
giảm so với pha lục giác. Ta có thể thấy rõ
điều này từ sự biến đổi của phổ Raman theo
nồng độ pha tạp. Khi tăng nồng độ pha tạp,
các đỉnh đặc trƣng cho pha tứ giác giảm
cƣờng độ trong khi các đỉnh đặc trƣng cho
pha lục giác có cƣờng độ tăng dần. Đặc biệt
với nồng độ pha tạp nhỏ (x = 0.005 0.02),
cƣờng độ tỉ đối giảm mạnh, tỉ phần cấu trúc
tứ giác trong mẫu giảm mạnh, thay thế bằng
cấu trúc lục giác. Khi nồng độ pha tạp nằm
trong khoảng 0.02 ≤ x ≤ 0.03, cƣờng độ tỉ đối
thay đổi ít cho thấy tỉ phần pha tứ giác/pha
lục giác trong mẫu thay đổi không đáng kể.
Theo kết quả phân tích từ phổ nhiễu xạ tia X
thì cấu trúc tứ giác giảm mạnh khi 0.02 ≤ x ≤
0.03 nhƣng phân tích từ phổ raman cho thấy
pha tứ giác giảm mạnh khi nồng độ pha tạp
rất nhỏ x = 0.005 0.02, hai kết quả này là
hoàn toàn phù hợp với nhau vì phép phân
tích raman có sai số đến 5% trong khi phép
phân tích từ giản đồ nhiễu xạ tia X sai số có
thể lớn hơn.
22
0
0
)(4
2
wxx
wA
yy
C
ƣ
ờ
n
g
đ
ộ
tỷ
đ
ố
i
(p
ea
k
4
/p
ea
k
5
)
Nồng độ pha tạp (x)
0
1
2
3
4
5
6
0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
42
Hình 4 trình bày kết quả đo phần thực của
hằng số điện môi ở nhiệt độ phòng trong
khoảng tần số từ 10 Hz đến 13 MHz ở trạng
thái mẫu chƣa phân cực. Ở vùng tần số thấp
(dƣới 500 KHz) hằng số điện môi của tất cả
các mẫu đều giảm dần khi tần số tăng. Vùng
tần số cao (trên 1000 KHz), các mẫu có x =
0.00 ÷ 0.02 có hiện tƣợng cộng hƣởng điện
môi ở trong khoảng tần số từ 600 đến 1000
KHz. Khi nồng độ pha tạp Fe tăng thì hằng số
điện môi của vật liệu giảm và tính dẫn của vật
liệu tăng. Khi nồng độ pha tạp tăng vùng cộng
hƣởng có vẻ sẽ xảy ra ở vùng tần số cao.
Hình 4. Phần thực của hằng số điện môi phụ thuộc
vào tần số và nồng độ pha tạp Fe
Phổ hấp thụ của các mẫu đƣợc chỉ ra trên
hình 5. Kết quả cho thấy bờ hấp thụ dịch về
phía sóng dài và vùng hấp thụ mở rộng khi
tăng nồng độ Fe. Kết quả tính toán cho thấy
bề rộng dải cấm của mẫu khi chƣa pha tạp Fe
(x = 0,0) là 3,23 eV. Bờ hấp thụ của mẫu
BaTiO3 thu đƣợc ứng với sự dịch chuyển giữa
trạng thái 2p của oxy và trạng thái 3d của
titan [14,15]. Bờ hấp thụ dịch về phía sóng
dài thì độ rộng vùng cấm giảm. Sự giảm bề
rộng dải cấm có thể là do có sự xuất hiện các
mức tạp chất trong dải cấm của BaTiO3. Fe
đóng vai trò nhƣ tạp chất đono và tạo nên
mức năng lƣợng tạp chất làm cho bề rộng dải
cấm giảm. Điều này một lần nữa khẳng định
sự pha tạp Fe đã vào mạng tinh thể. Còn sự
mở rộng vùng hấp thụ có thể là do những hấp
thụ nội trong các nguyên tử tạp chất.
Hình 5. Phổ hấp thụ của hệ mẫu
Với mục đích kiểm tra sự đồng tồn tại của
pha sắt từ cùng pha sắt điện, đƣờng từ trễ của
các mẫu đƣợc đo trong từ trƣờng 1 Tesla ở
nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy trong vùng
từ trƣờng thấp (dƣới 1000 Oe) tất cả các mẫu
đều thể hiện tính sắt từ. Khi H > 1000 Oe mẫu
có x = 0.0 thể hiện tính nghịch từ, các mẫu
pha tạp thể hiện tính thuận từ (hình 4). Theo
một số tài liệu [13] vật liệu khối BaTiO3 thể
hiện tính nghịch từ ở nhiệt độ phòng. Ở đây,
kết quả đo từ cho thấy mẫu BaTiO3 vừa tồn
tại tính nghịch từ và sắt từ. Chúng tôi cho
rằng nguồn gốc từ tính xuất hiện trong
BaTiO3 là do sự khuyết thiếu oxy trong mẫu.
Về hoá trị của sắt trong các mẫu pha tạp là
bao nhiêu, hiện vẫn còn nhiều tranh cãi nên
đóng góp vào từ tính của vật liệu có thể có
nhiều nguyên nhân. Nhƣ trên đã nói, sự xuất
hiện các nút khuyết oxy ảnh hƣởng lên tính
chất, đặc biệt là tính chất từ của vật liệu. Hình
nhỏ của hình 4 là đƣờng từ trễ của mẫu có x=
0.0 và 0.005 cho thấy đƣờng từ trễ của mẫu x
= 0.0 là tổng hợp của hai pha sắt từ và nghịch
từ. Kết quả cho thấy, dù pha tạp Fe với một
lƣợng vô cùng bé (0.5%) nhƣng tính sắt từ
tăng mạnh chứng tỏ nguồn gốc từ tính xuất
hiện trong mẫu phần lớn là do sự khuyết thiếu
oxy trong mẫu. Vì nếu coi nguồn gốc từ tính
của các mẫu có chứa Fe3+ là do tƣơng tác siêu
200 400 600 800 1000 1200
x = 0.00
x = 0.005
x = 0.01
x = 0.02
x = 0.03
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(
đ
.v
.t
.y
)
Bƣớc sóng (nm)
0
4000
8000
1.2 10
4
1.6 10
4
2 10
4
2.4 10
4
0 2000 4000 6000 8000 1 10
4
1.2 10
4
x = 0.0
x = 0.005
x = 0.01
x = 0.02
x = 0.03
'
f (KHz)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
43
trao đổi giữa các ion từ tính Fe3+ thông qua sự
phủ nhau với hàm sóng điện tử của ion không
từ tính O2- thì với hàm lƣợng Fe thay thế nhỏ
nhƣ vậy chƣa thể đóng góp đáng kêt vào tính
sắt từ của mẫu. Mặt khác, khi thay thế Fe cho
Ti do sự khác nhau giữa trạng thái hoá trị
giữa Fe và Ti nên để cân bằng về hóa trị,
trong mẫu phải xuất hiện sự khuyết thiếu oxy.
Hình 6. Đƣờng từ trễ của của các mẫu đo
ở nhiệt độ phòng
Chúng tôi đã chế tạo đƣợc hệ mẫu Ba(Ti1-
xFex)O3 (0 ≤ x ≤ 0.03) hoàn toàn sạch pha
bằng phƣơng pháp phản ứng pha rắn. Ion Fe3+
đã thế vào vị trí Ti4+ và làm cho vật liệu
chuyển pha cấu trúc từ tứ giác sang lục giác ở
ngay nhiệt độ phòng. Vạch tán xạ Raman gần
640 cm
-1
chính là đỉnh đặc trƣng cho cấu trúc
lục giác của vật liệu. Kết quả phổ hấp thụ
cho thấy Fe3+ đóng vai trò nhƣ tạp chất
đono làm giảm bề rộng dải cấm, giảm hằng
số điện môi, tăng độ dẫn của vật liệu. Phép
đo đƣờng cong từ hoá cho thấy vật đồng tồn
tại hai pha sắt điện và sắt từ ở nhiệt độ
phòng. Nguyên nhân gây ra từ tính trong
vật liệu có thể liên quan tới sự xuất hiện các
nút khuyết oxy trong vật liệu.
Lời cảm ơn. Công trình này đƣợc thực hiện
với sự hỗ trợ về kinh phí của đề tài cấp Bộ mã
số B2010-TN06-02.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Qin-yu Hea, Xin-gui Tang, J.X. Zhang and
Ming-mei Wu, NanoStructured Materials 11,
287(1999).
[2]. R. Maier, J.L. Cohn, J.J. Neumeier, L.A.
Bendersky, Appl. Phys. Lett. 78, 2536 (2001).
[3]. T. A. Vanderah, J. M. Loezos, and R. S.
Roth, J. Solid State Chem. 121, 38 (1996).
[4]. A. Pinczuk, W. T. Taylor, E. Burstein, and I.
Lefkowitz, Solid State Commun. 5, 429 (1967)
[5]. M. DiDomenico, Jr.S. H. Wemple, S. P. S.
Porto, and R. P. Bauman, Phys. Rev. 174, 522
(1968).
[6]. G. Burns and B.A. Scott, Solid State
Commun. 9, 813 (1971).
[7]. Y. Shiratori, C. Oithan, J. Dornseiffer and R.
Waser, J. Raman Spectrosc. 38, 1288 (2007)
[8]. Fangting Lin, Dongmei Jiang, Xueming Ma,
Wangzhou Shi, J. Magn.Magn.Mater.320, 691
(2008).
[9]. A. Rajamani, G. F. Dionne, D. Bono, and C.
A. Ross, J. Appl. Phys. 98, 063907 (2005)
[10]. E. Mashkina, C. McCammon and F.
Seifertb, J. Solid State Chem. 177, 262 (2004).
[11]. Ning Zhang, Jianjin Wei, J. Magn. Magn.
Mater. 320, 2387 (2008).
[12]. Z. Lazarevíc, N. Romčevíc, M. Vijatovíc,
Proceedings of the Tenth Annual Conference of
the Materials Research Society of Serbia,
September 2008.
[13]. T.Wolfram, R.Hurst and F.J.Morin, Phys.
Rev. B 15, 1151 (1977).
[14]. Garima Gupta, Tashi Nautiyal, and Sushil
Auluck, Physical Review B 69, 052101 (2004).
[15]. Manuel Cardona, Physical Review 140, 1133
(1965).
[16]. N. K. Karan, R. S. Katiyar, T. Maiti, R. Guob
and A. S. Bhallab, Journal of Raman Spectroscopy
40(4), 370 (2009).
[17]. H. T. Evans; Acta. Crystal. 4, 377 (1951).
[18]. H. Yamaguchi, H. Uwe, T. Sakudo, E.
Sawaguchi, J. Phys. Soc. Japan 57 (1),
147 (1987).
Hình 6. Đường từ trễ của của các mẫu
đo ở nhiệt độ phòng
-0.03
-0.02
-0.01
0
0.01
0.02
0.03
-1 10
4
-5000 0 5000 1 10
4
x = 0.00
x = 0.005
x = 0.01
x = 0.02
x = 0.03
M
(
e
m
u
/g
)
H (Oe)
-0.006
-0.004
-0.002
0
0.002
0.004
0.006
-1 104 -5000 0 5000 1 104
x = 0.00
x = 0.005
M
(
e
m
u/
g
)
H (Oe)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Văn Đăng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 78(02): 39 - 44
44
ABSTRACT
STUDYING THE EFFECT OF SUBSTITUING TI’S ATOM FOR FE AND
ELECTROMANAGTIC PROPERTIES OF BATIO3
Nguyen Van Dang
1*
, Nguyen Khac Hung
1
,
Ngo Thi Lan
1
, Vu Dinh Lam
2
and Le Van Hong
2
1College of Sciences - Thai Nguyen University
2Institute of Material Science - Vietnam Academy of Science and Technology
Samples of multiferroic BaTi1-xFexO3 material (0.0 ≤ x ≤ 0.03) were synthesized by using the
solid-state reaction method. The influence of Fe substitution for Ti on the crystalline structure and
the magnetic property of BaTi1-xFexO3 samples were investigated. The obtained X-ray diffraction
patterns showed that the structure of the material sensitively depends on Fe dopant content, x, and
transforms gradually from the tetragonal phase to the hexagonal one with increasing x. All of the
samples exhibit both ferroelectricity and ferromagnetism at room temperature. The substitution of
Fe into Ti sites also changes the conductivity of the material and impurity (acceptor) levels in the
band gap, which can be evident from the absorption spectra, electric impedancemeasured at
room temperature.
Keywords: BaTi1-xFexO3, XRD, Raman spectra, UV - visible spectra, magnetization,
Multiferroics
*
Email: nvdangsptn@yahoo.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33414_37235_4920121637578_split_5_7445_2052303.pdf