Ai đã lấy dung lượng đĩa cứng?
Khác nhau về cách tính
Trước hết, chúng ta hãy xem qua cách tính dung lượng của nhà sản xuất và hệ điều hành. Chính xác hơn, việc không thống nhất trong cách sử dụng hệ đơn vị tính giữa nhà sản xuất (hệ thập phân) và hệ điều hành (hệ nhị phân) đã gây hiểu lầm cho nhiều bạn đọc.
Đối với các nhà sản xuất ổ cứng, dung lượng đĩa cứng được tính theo hệ thập phân. Như vậy, 1 megabyte (MB) = 1.000.000 byte (106) và 1 gigabyte (GB) = 1.000.000.000 byte (109). Nhưng những phần mềm máy tính như Fdisk, BIOS, Windows . lại sử dụng hệ nhị phân; như vậy, 1 megabyte (MB) = 1.048.576 byte (220) và 1 gigabyte (GB) = 1.073.741.824 byte (230).
Như vậy, thực chất dung lượng ổ cứng là không đổi. Để chuyển đổi cách tính dung lượng đĩa cứng giữa 2 đơn vị tính, chúng ta sử dụng công thức sau: dung lượng (hệ nhị phân) = dung lượng (hệ thập phân)/1.048.576. Ví dụ: một ổ cứng 300GB (hệ thập phân) = 300.000.000.000 bytes/1.048.576 = 286.102 MB = 279,3 GB (hệ nhị phân).
2 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ai đã lấy dung lượng đĩa cứng?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khác nhau về cách tính
Trước hết, chúng ta hãy xem qua cách tính dung lượng của nhà sản xuất và hệ điều hành. Chính xác hơn,
việc không thống nhất trong cách sử dụng hệ đơn vị tính giữa nhà sản xuất (hệ thập phân) và hệ điều hành
(hệ nhị phân) đã gây hiểu lầm cho nhiều bạn đọc.
Đối với các nhà sản xuất ổ cứng, dung lượng đĩa cứng được tính theo hệ thập phân. Như vậy, 1 megabyte
(MB) = 1.000.000 byte (106) và 1 gigabyte (GB) = 1.000.000.000 byte (109). Nhưng những phần mềm
máy tính như Fdisk, BIOS, Windows... lại sử dụng hệ nhị phân; như vậy, 1 megabyte (MB) = 1.048.576
byte (220) và 1 gigabyte (GB) = 1.073.741.824 byte (230).
Như vậy, thực chất dung lượng ổ cứng là không đổi. Để chuyển đổi cách tính dung lượng đĩa cứng giữa 2
đơn vị tính, chúng ta sử dụng công thức sau: dung lượng (hệ nhị phân) = dung lượng (hệ thập
phân)/1.048.576. Ví dụ: một ổ cứng 300GB (hệ thập phân) = 300.000.000.000 bytes/1.048.576 = 286.102
MB = 279,3 GB (hệ nhị phân).
Dựa vào công thức trên, chúng ta sẽ có được bảng tính dung lượng các ổ cứng thông dụng hiện nay trên thị
trường như sau:
Khác nhau quyền hạn
Khi so sánh trong Windows Explorer (hoặc sử dụng lệnh "dir"
trong cửa sổ command), dung lượng đã sử dụng và tổng dung
lượng tất cả các thư mục, tập tin trong phân vùng này lại không
bằng nhau, có trường hợp chênh lệch đến vài GB (hình minh
họa). Trường hợp này thường xảy ra với những phân vùng định
dạng NTFS.
Chúng ta đều biết rằng tài khoản người dùng thuộc nhóm
Administrators là nhóm tài khoản có quyền hạn cao nhất trong
các máy tính cục bộ và mạng; được dùng để quản lý tài nguyên,
cấu hình toàn bộ hệ thống máy tính và mạng. Tuy nhiên, điều khá
ngạc nhiên là nhóm tài khoản này cũng không được phép truy cập
vào một số thư mục hệ thống, chẳng hạn như thư mục System
Volume Information. Bạn sẽ nhận được thông báo lỗi "Access is
denied" khi cố thực hiện việc này. Vì vậy, System Restore chọn
thư mục này làm nơi lưu trữ những tập tin, thư mục giúp khôi
phục hệ thống. Khi kiểm tra dung lượng đĩa cứng đã sử dụng, hệ thống sẽ bỏ qua những tập tin, thư mục
người dùng không có quyền truy cập.
Lưu ý: chúng tôi sử dụng Windows XP trong bài viết này, nếu bạn sử dụng Windows NT/2000, thông tin sẽ
có khác biệt đôi chút.
Nếu muốn truy cập vào thư mục System Volume Information, bạn có thể tham khảo thêm thông tin trong
bài viết "Chiếm quyền kiểm soát" (ID: A0502_124) hoặc sử dụng lệnh "ntbackup" (hình minh họa). Tuy
nhiên, đây là thư mục hệ thống được cố tình "giấu" đi, bạn không nên trực tiếp thay đổi, xóa bỏ bất cứ tập
tin nào nếu không hiểu rõ. Sử dụng công cụ Disk Cleanup để xóa bớt những điểm khôi phục (restore point)
của System Restore.
Hệ thập phân Hệ nhị phân Hiển thị trong Windows
20 GB 19.073 MB 18,6 GB
40 GB 38.146 MB 37,2 GB
60 GB 57.220 MB 55,8 GB
- Khởi chạy System Restore
(Start\Programs\Accessories\System Tools)
- Trong tab More Options, chọn Clean up trong mục
System Restore.
- Nhấn Yes để xác nhận việc xóa bỏs
Lưu ý: System Restore không cho phép người dùng lựa chọn những điểm khôi phục cần xóa mà chỉ giữ lại
điểm khôi phục mới nhất.
Một trường hợp khác có liên quan đến dung lượng đĩa cứng là hệ thống gặp trục trặc hoặc tắt ngang khi
máy đang hoạt động cũng là nguyên nhân làm sai lệch thông tin quản lý tập tin, thư mục trong MFT
(Master File Table). Để khắc phục, bạn hãy sử dụng lệnh "chkdsk /f" hoặc tiện ích Error Checking của hệ
thống. Thực hiện như sau: trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn
Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong
Check Disk Options trước khi nhấn Start.
Ngoài ra, còn một số trường hợp khác có liên quan đến việc thiết lập tính năng bảo mật, hạn chế quyền truy
cập, kích thước cluster quá lớn, đặt tên tập tin không theo chuẩn... cũng ảnh hưởng đến việc hiển thị dung
lượng đĩa cứng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại
80 GB 76.293 MB 74,5 GB
120 GB 114.440 MB 111,7 GB
160 GB 152.587 MB 149 GB
200 GB 190.734 MB 186,2 GB
300 GB 286.102 MB 279,3 GB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ai đã lấy dung lượng đĩa cứng.pdf