Tình hình nhiễm bệnh ngoại ký sinh trùng đơn bào trên cá hương và cá giống tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả điều trị của một số hóa chất - Đoàn Quốc Khánh

KẾT LUẬN Qua kiểm tra cá thể cá chép, rô phi, cá trắm cỏ, cá mè trắng ở giai đoạn cá hương và cá giống tại khu vực xã Cù Vân, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên, đã phát hiện 4 loài ngoại ký sinh trùng: trùng bánh xe Trichodina, trùng quả dưa Ichthyophthyrius và sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus, trùng loa kèn (Stentor); Cá rô phi là đối tượng mẫn cẩm nhất với bệnh trùng bánh xe, còn với bệnh trùng quả dưa và sán lá đơn chủ 16 móc là cá trắm cỏ. Cá mè trắng là đối tượng mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa kèn. - Trùng bánh xe Trichodina được tìm thấy chủ yếu trên da và vây, cường độ nhiễm trên mang xuất hiện ít hơn. Trùng quả dưa Ichthyophthyrius và sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus chủ yếu xuất hiện trên mang cá; thời gian nhốt cá trên bể càng lâu thì khả năng nhiễm và lây lan bệnh ngoại ký sinh trùng càng mạnh; việc sử dụng các loại hóa chất: muối ăn NaCl, KMnO4, CuSO4.5H2O và formalin. ở phương pháp tắm để điều trị trùng bánh xe đạt kết quả điều trị cao. Trong quá trình điều trị sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus không đạt kết quả cao với phèn xanh. Không nên sử dụng CuSO4.5H2O để điều trị sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus, vì đây là hóa chất để điều trị ngoại ký sinh trùng đơn bào như trùng bánh xe, trùng quả dưa và sẽ không có tác dụng đối với ngoại ký sinh trùng đa bào như sán lá đơn chủ

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm bệnh ngoại ký sinh trùng đơn bào trên cá hương và cá giống tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả điều trị của một số hóa chất - Đoàn Quốc Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 13 TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH NGOẠI KÝ SINH TRÙNG ĐƠN BÀO TRÊN CÁ HƯƠNG VÀ CÁ GIỐNG TẠI XÃ CÙ VÂN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT Đoàn Quốc Khánh, Nguyễn Quang Tính* Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Qua kiểm tra cá thể cá chép, cá rô phi, cá trắm cỏ và cá mè trắng ở giai đoạn cá hương và cá giống tại khu vực xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã phát hiện 4 loài ngoại ký sinh trùng: trùng bánh xe Trichodina, trùng quả dưa Ichthyophthyrius, sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus và trùng loa kèn (Stentor). Cá rô phi là đối tượng mẫn cảm nhất với bệnh trùng bánh xe, còn với bệnh trùng quả dưa và sán lá đơn chủ 16 móc là cá trắm cỏ. Cá mè trắng là đối tượng mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa kèn. Thời gian nhốt cá trên bể càng lâu thì khả năng nhiễm và lây lan bệnh ngoại ký sinh trùng càng mạnh. Việc sử dụng các loại hóa chất: muối ăn NaCl, KMnO4, CuSO4.5H2O để điều trị bệnh đều có kết quả tốt. Tuy nhiên, chúng ta chỉ nên dùng phèn xanh để điều trị các bệnh ngoại ký sinh trùng đơn bào, với những bệnh do ngoại ký sinh trùng đa bào nên sử dụng formalin để điều trị. Từ khóa: ký sinh trùng, cá hương, cá giống, hóa chất ĐẶT VẤN ĐỀ* Ở Thái Nguyên, ngành nuôi trồng thuỷ sản có bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhất là các loại cá nuôi truyền thống như: Cá trắm, trôi, chép Góp phần làm xóa đói giảm nghèo tại địa phương, cải thiện đời sống các hộ dân, được nhiều hộ nông dân nuôi thả. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy thì nghề nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng được quan tâm hơn của các ngành, các cấp trong tỉnh. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản được mở rộng, chú trọng về con giống, đã có trung tâm sản xuất giống của tỉnh. Tuy nhiên với những bước phát triển trên thì ngành thuỷ sản Thái Nguyên còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là vấn đề về dịch bệnh, đây chính là nguyên nhân tạo ra nguồn con giống không đạt tiêu chuẩn. Khi dịch bệnh xảy ra đã làm tổn thất nặng nề cho các hộ nông dân, có không ít các hộ gia đình đã trắng tay sau những đợt nuôi khi có dịch bệnh xảy ra mà không có biện pháp phòng trị đúng cách và kịp thời. Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. * Tel: 0988.675 651 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Cá hương, cá giống được ương nuôi tại các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn xã Cù Vân huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên Một số loại hóa chất thường dùng trong công tác trị bệnh ngoại ký sinh trùng: Phèn xanh; thuốc tím; muối ăn; formaline Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp thu mẫu Kiểm tra ngẫu nhiên cá hương, cá giống ở khu vực xã Cù Vân, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt chú ý đến các ao thường xuyên xuất hiện bệnh, nếu mẫu kiểm tra bị nhiễm ngoại ký sinh trùng thì tiến hành thu mẫu cá để làm thí nghiệm. Tiến hành thu mẫu 12 đợt; mỗi tháng thu 4 đợt; mỗi tuần thu một đợt, nhiệt độ thu mẫu khoảng 23 - 27oC, thu mẫu trong những ao ương có mât độ nuôi dày. Thời gian tiến hành thu mẫu, phương pháp thu mẫu cá, phương pháp kiểm tra ngoại ký sinh trùng được tiến hành theo phương pháp của Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007) [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 14 Nghiên cứu ký sinh trùng dựa theo phương pháp của Viện sỹ V.A. Dogiel (1929), có sự bổ sung của Bùi Quang Tề và Hà Ký, 2007 [4] cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Cá bị bệnh sẽ được tiến hành điều trị trên 4 bể, mỗi bể sử dụng một loại hóa chất khác nhau. Trong quá trình điều trị theo dõi và loại bỏ những con không đạt hiệu quả (như bơi lờ đờ, chết ), giữ lại những con khỏe mạnh để kiểm tra kết quả điều trị. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh Hóa chất Phèn xanh (CuSO4.5H2O) Formalin (CH2O) Thuốc tím (KMnO4) Muối ăn (NaCl) Nồng độ 2-5ppm (2- 5g/m3) 200-300ppm (200-300ml/m3) 10-20ppm (10-20g/m3) 2-3% (20 - 30g/lít) Số lượng cá điều trị (con) 300 300 300 300 Thời gian tắm (phút) 5-15 30-60 30-40 5-15 *Phương pháp xử lý số liệu Tất cả số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học, phần mềm Microsoft Excel 2007, trên máy tính kỹ thuật cá nhân. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ Cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá Bảng 1: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá hương (2,5 - 3cm) Loài cá Số lượng mẫu (con) Trùng bánh xe (Trichodina nobilis) Trùng quả dưa ( Ichthyophthyrius ) Trùng loa kèn (Stentor) Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN Cá chép 180 88,88 ++ 50,00 + 32,77 ++ 22,22 + Cá rôphi 180 99,44 ++ 53,33 + 32,22 ++ 38,88 + Cá trắm Cỏ 180 67,77 + 53,33 + 40,55 ++ 47,22 + Cá mè Trắng 180 80,00 ++ 13,88 + 54,44 ++ 31,11 + * Ghi chú: Cường độ nhiễm nhẹ (+) vài tế bào/lamen; cường độ nhiễm TB (++) từ 10 đến vài chục tế bào/lamen; cường độ nhiễm nặng (+++) trên 100 tế bào/lamen; TLN – tỷ lệ nhiễm; CĐN – cường độ nhiễm Nhận xét: Trên bốn loài là cá chép, cá rô phi, cá trắm, cá mè trắng, đã thu được các loại ký sinh trùng sau: Trùng bánh xe (Trichodina), trùng quả dưa (Ichthyophthyrius), sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus), trùng loa kèn (Stentor). Tuy nhiên các loại ký sinh trùng này thường được tìm thấy chủ yếu trên mang, trên da, vây xuất hiện ít hơn. Cá rô phi là đối tượng mẫn cảm nhất với trùng bánh xe với tỉ lệ nhiễm là 99,44% (179/180con) và mức độ nhiễm ở mức trung bình từ 10-12 trùng/lamen, tiếp đến là cá chép (88,88%); cá mè trắng (80,00%) và cá trắm cỏ là đối tượng ít mẫn cảm nhất với trùng bánh xe chỉ có 67,77%. Cũng qua bảng trên chúng ta dễ dàng nhận thấy cá rô phi, cá trắm cỏ là hai loài cá mẫn cảm nhất với bệnh trùng quả dưa với cùng tỉ lệ là 53,33% nhiễm ít nhất là cá mè trắng, chỉ có dưới 14% số cá bị nhiễm bệnh này. Ngoài ra cá trắm cỏ cũng là đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 15 tượng mẫn cảm nhất với bệnh sán lá đơn chủ 16 móc và và đối tượng có tỉ lệ nhiễm bệnh thấp nhất là cá chép với 22,22% số cá bị nhiễm. Kết quả trên cho thấy bệnh trùng loa kèn nhiễm nhiều nhất trên cá mè trắng, với tỉ lệ nhiễm là 54,44%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây: Trần Thị Hà 1999 [1]; Bùi Quang Tề, 2001 [2,3]; và Hoàng Hải Thanh 2010 [5]. Qua kết quả bảng 2 nhận thấy: sự mẫn cảm của các loài cá với những bệnh ký sinh trùng nghiên cứu có kết quả tương tự như ở cá hương. Tuy nhiên tỉ lệ nhiễm bệnh trùng bánh xe trên cá rô phi chỉ là 93,88%, tiếp đến là cá chép với 91,66% và cá trắm cỏ có tỉ lệ nhiễm thấp nhất chỉ có 67,22%. Tỉ lệ nhiễm bệnh trùng quả dưa là cá trắm cỏ (52,22%) tiếp đến là cá rô phi với 47,66% và cá mè trắng là đối tượng nhiễm thấp chỉ có 13,88%. Ngoài ra, cá mè trắng mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa kèn (56,11%) và đối tượng cá trắm cỏ là loài có tỉ lệ nhiễm cao nhất, với bệnh sán lá đơn chủ 16 móc với tỉ lệ nhiễm 67,11%, kém mẫn cảm nhất với hai bệnh này là cá rô phi và cá chép với tỉ lệ lần lượt là 32,22% và 23,33%. Kết quả kiểm tra cá nhiễm kí sinh trùng theo thời gian cá nhốt trên bể Trước khi tiến hành điều tra bệnh ngoại kí sinh trùng trên cá ở giai đoạn cá hương và cá giống trước tiên nên tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên cá hương và cá giống đã nhốt trên bể. Kết quả bảng 3 cho thấy: tỷ lệ cá nhiễm ngoại kí sinh trùng tăng theo thời gian cá nhốt trên bể, trong đó trùng bánh xe là bệnh gây nhiễm nhiều nhất, tỷ lệ nhiễm khá cao sau 7 ngày nhốt trên bể có tới 173 mẫu/180 mẫu kiểm tra. trùng quả dưa có tới 136 mẫu/180 mẫu kiểm tra sau 7 ngày nhốt trên bể. Hai loại trùng loa kèn và sán lá đơn chủ có tỷ lệ nhiễm thấp, 54-72 mẫu/180 mẫu kiểm tra. So sánh với kết quả nghiên cứu trước đó Hoàng Hải Thanh (2010) [5] thì chúng tôi thấy kết quả trên tương đương. Bảng 2: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá giống (5-6 cm) Loài cá Số lượng mẫu (con) Trùng bánh xe (Trichodina nobilis) Trùng quả dưa ( Ichthyophthyrius ) Trùng loa kèn (Stentor) Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐ N Cá chép 180 91,66 + 46,66 + 32,77 ++ 23,33 + Cá rôphi 180 93,88 ++ 47,66 + 32,22 ++ 63,88 + Cá trắm Cỏ 180 67,22 + 52,22 + 40,55 ++ 67,11 + Cá mè Trắng 180 80,00 ++ 13,88 + 56,11 ++ 31,11 + Bảng 3: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá hương (2,5-3cm) theo thời gian nhốt trên bể Thời gian nuôi Số lượng mẫu (con) Trùng bánh xe (Trichodina nobilis) Trùng quả dưa ( Ichthyophthyrius) Trùng loa kèn (Stentor) Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN 1 ngày 180 83,88 + 58,88 + 25,55 + 17,22 + 4 ngày 180 90,00 ++ 63,33 + 34,44 + 21,11 + 7 ngày 180 96,11 +++ 75,55 ++ 42,22 + 30,00 + Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 16 Bảng 4: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá giống (5-6 cm) theo thời gian nhốt trên bể Thời gian nuôi Số lượng mẫu (con) Trùng bánh xe (Trichodina nobilis) Trùng quả dưa ( Ichthyophthyrius ) Trùng loa kèn (Stentor) Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN TLN % CĐN 1 ngày 180 73,33 + 48,88 + 15,55 + 12,77 + 4 ngày 180 80,00 ++ 53,88 + 25,00 + 20,55 + 7 ngày 180 93,33 +++ 66,11 ++ 33,33 + 25,00 + Nhận xét: bảng 3 và 4 cho thấy, có thể nhận thấy rất rõ tỷ lệ cá giống nhiễm ngoại kí sinh trùng thấp hơn so với cá hương. Nhưng tỷ lệ nhiễm vẫn cao đặc biệt là cá mắc trùng bánh xe. Tỷ lệ cá nhiễm ngoại kí sinh trùng vẫn tăng lên theo thời gian cá được nhốt trên bể, từ đó không nên nhốt cá trên bể quá lâu, nhất là cá hương, vì nhốt lâu thì tỷ lệ cá nhiễm ngoại kí sinh trùng càng cao sẽ làm cho số lượng cá hương và cá giống bị hao hụt. Như vậy, cá càng to thì sức đề kháng càng cao, tỷ lệ nhiễm ngoại kí sinh trùng sẽ thấp. Vì vậy khi cá còn nhỏ cần chú ý hơn trong khâu phòng và trị bệnh. Khi nhốt trong bể xi măng ta không lên nhốt lâu sau khi nhốt trước khi đem thả ta cần tắm cho cá để phòng và trị bệnh ngoại kí sinh trùng trên cá. Bảng 5: Kết quả điều trị ở giai đoạn cá hương bằng phương pháp tắm STT Hóa chất Nồng độ Số mẫu điều trị (con/loài) Bệnh ngoại KST Tỷ lệ khỏi (%) Cá chép Cá rô phi 1 Formalin 250ppm 300 Trùng bánh xe 82,00 84,66 Trùng quả dưa 69,33 71,33 Sán lá đơn chủ 77,00 73,33 2 CuSO4.5H2O 4ppm 300 Trùng bánh xe 89,66 91,33 Trùng quả dưa 81,66 79,66 Sán lá đơn chủ 6,66 7,66 3 KMnO4 20ppm 300 Trùng bánh xe 78,66 76,00 Trùng quả dưa 63,00 58,33 Sán lá đơn chủ 58,00 60,33 4 NaCl 3% 300 Trùng bánh xe 70,33 73,66 Trùng quả dưa 51,33 46,33 Sán lá đơn chủ 48,33 52,00 Kết quả điều trị ngoại ký sinh trùng bằng hóa chất Sau khi kiểm tra phát hiện tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm các loài ngoại ký sinh trùng trên cá, chúng tôi tiến hành điều trị bằng phương pháp tắm hóa chất. Kết quả điều trị được thể hiện trên bảng 5. Kết quả bảng 5 cho thấy: sử dụng phèn xanh điều trị bệnh trùng bánh xe trên cá chép hương và rô phi hương đạt kết quả cao, 89,66% và 91,33%, tương đương với số mẫu điều trị khỏi đạt 268/300 mẫu trên cá chép và 274/300 mẫu trên cá rô phi. Phương pháp tắm formalin đối với trùng quả dưa và sán lá đơn chủ cũng đạt hiệu quả, dùng phèn xanh điều trị đạt 81,67% trên cá chép và 79,67% trên cá rô phi, điều trị bệnh sán lá đơn chủ tỷ lệ khỏi đạt hiệu quả kém, 6,67% trên cá chép và 7,67% trên cá rô phi; còn đối với ngoại ký Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 17 sinh trùng đa bao như sán lá đơn chủ thì không có tác dụng, nếu có thì kết quả đạt rất thấp; đối với sán lá đơn chủ formalin có kết quả điều trị tốt nhất đạt 77% trên cá chép, 73,33% trên cá rô phi. Khi sử dụng formalin để điều trị bệnh trùng bánh xe cho kết quả là 82% trên cá chép tương đương, đạt 84,67% trên cá rô phi. Kết quả dùng KMnO4 điều trị trên cá hương đối với bệnh trùng bánh xe đạt 78,33% trên cá chép, 76% trên cá rô phi. Còn trùng quả dưa và sán lá đơn chủ đạt kết quả thấp hơn đối với cá chép đạt 63%, 58% và đạt 58,33%, 60,33% trên cá rô phi. Cuối cùng chúng tôi dùng NaCl điều trị cho cá hương kết quả đạt 70,33%, 73,67% điều trị trùng bánh xe trên cá chép và cá rô phi, và đạt 51,33%, 48,33% khi điều trị trùng quả dưa và sán lá đơn chủ trên cá chép và đạt 46,33%, 52% khi điều trị trùng quả dưa và sán lá đơn chủ trên cá rô phi. Kết quả ở bảng 6 cho thấy: khi dùng phèn xanh trị bệnh trùng bánh xe đối với hai loài cá đạt kết quả cao, 86,33% trên cá chép và đạt 93,33% trên cá rô phi. Sử dụng formalin cũng cho kết quả cao đối với bệnh trùng quả dưa đạt 88,33% trên cá chép đạt 81% khỏi bệnh trên cá rô phi; khi điều trị bằng CuSO4.5H2O kết quả rất thấp tỷ lệ khỏi không đáng kể đạt 8,33% ở cá chép, đạt 7% trên cá rô phi; formalin điều trị bệnh sán lá đơn chủ cho kết quả cao đạt 80% trên cá chép và 77,33% trên cá rô phi. Dùng formalin điều trị trên cá giống cho ta kết quả trên trùng bánh xe ở cá chép đạt 81,67%, đạt 84% trên cá rô phi. Đối với các bệnh còn lại khi dùng hóa chất này đạt tỷ lệ khỏi thấp hơn trùng bánh xe. Trong đó trùng quả dưa đạt 70,66% trên cá chép và 74% trên cá rô phi. Đối với KMnO4 điều trị trên cá giống khi điều trị trùng bánh xe cho kết quả như sau: Điều trị trùng bánh xe đạt 79,67% trên cá chép. Khi dùng hóa chất này để trị bệnh trùng quả dưa và sán lá đơn chủ cho kết quả thấp hơn, đạt 64,33%, 53,33% đối với cá chép. Và đạt 62%, 58% trên cá rô phi. Đối với NaCl cho kết quả thấp so với các hóa chất điều trị cùng đợt, đạt 66,67% trên cá chép đạt 71,67% đối với cá rô phi đạt 67,98; trùng quả dưa và sán lá đơn chủ kết quả điều trị đạt thấp hơn chỉ đạt 49%, 49,67% trên cá chép, và đạt 42,67%, 53,67% trên cá rô phi, đạt 58,6%,47,97%. Nhận xét: Điều trị trùng bánh xe trên các loại hóa chất đều cho kết quả cao so với các bệnh điều trị cùng đợt, và cũng cho thấy điều trị formalin trên các bệnh mang lại hiệu quả cao với sán lá đơn chủ còn phèn xanh có tác dụng tốt với các trùng đơn bào. Bảng 6: Kết quả điều trị ở giai đoạn cá giống bằng phương pháp tắm STT Hóa chất Nồng độ Số mẫu điều trị (con/loài) Bệnh ngoại KST Tỷ lệ khỏi ( % ) Cá chép Cá rô phi 1 Formalin 250ppm 300 Trùng bánh xe 88,00 84,00 Trùng quả dưa 70,66 74,00 Sán lá đơn chủ 80,00 77,33 2 CuSO4.5H2O 4ppm 300 Trùng bánh xe 86,33 93,33 Trùng quả dưa 88,33 81,00 Sán lá đơn chủ 8,33 7,00 3 KMnO4 20ppm 300 Trùng bánh xe 79,66 77,00 Trùng quả dưa 64,33 62,00 Sán lá đơn chủ 54,33 58,00 4 NaCl 3% 300 Trùng bánh xe 66,66 71,66 Trùng quả dưa 49,00 42,66 Sán lá đơn chủ 49,66 53,66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đoàn Quốc Khánh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 13 - 18 18 KẾT LUẬN Qua kiểm tra cá thể cá chép, rô phi, cá trắm cỏ, cá mè trắng ở giai đoạn cá hương và cá giống tại khu vực xã Cù Vân, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên, đã phát hiện 4 loài ngoại ký sinh trùng: trùng bánh xe Trichodina, trùng quả dưa Ichthyophthyrius và sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus, trùng loa kèn (Stentor); Cá rô phi là đối tượng mẫn cẩm nhất với bệnh trùng bánh xe, còn với bệnh trùng quả dưa và sán lá đơn chủ 16 móc là cá trắm cỏ. Cá mè trắng là đối tượng mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa kèn. - Trùng bánh xe Trichodina được tìm thấy chủ yếu trên da và vây, cường độ nhiễm trên mang xuất hiện ít hơn. Trùng quả dưa Ichthyophthyrius và sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus chủ yếu xuất hiện trên mang cá; thời gian nhốt cá trên bể càng lâu thì khả năng nhiễm và lây lan bệnh ngoại ký sinh trùng càng mạnh; việc sử dụng các loại hóa chất: muối ăn NaCl, KMnO4, CuSO4.5H2O và formalin... ở phương pháp tắm để điều trị trùng bánh xe đạt kết quả điều trị cao. Trong quá trình điều trị sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus không đạt kết quả cao với phèn xanh. Không nên sử dụng CuSO4.5H2O để điều trị sán lá đơn chủ 16 móc Dactylogyrus, vì đây là hóa chất để điều trị ngoại ký sinh trùng đơn bào như trùng bánh xe, trùng quả dưa và sẽ không có tác dụng đối với ngoại ký sinh trùng đa bào như sán lá đơn chủ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Hà (1999), Nghiên cứu ký sinh trùng ở nhóm cá chép Ấn Độ (Labeo rohita và Cirrhina mrigala giai đoạn cá con nuôi tại Đình Bảng, Bắc Ninh, Đông Anh Hà Nội và biện pháp phòng trị bệnh do chúng gây ra, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp. 2. Bùi Quang Tề (2001), “Kết quả nghiên cứu KST cá nước ngọt Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 2001. 3. Bùi Quang Tề (2001), Ký sinh trùng của một số loài cá nước ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long và giải pháp phòng trị chúng, Luận án tiến sỹ sinh học, 226 trang. 4. Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007), Kí sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 5. Hoàng Hải Thanh (2010), Điều tra tình hình nhiễm ngoại kí sinh trùng trên cá chép tại trường Đại học Nông Lâm, Luận văn Thạc sỹ. SUMMARY THE PREVALENCE OF EXTERNAL PROTOZOAN PARASITES IN JUVERNIL AND FINGERING AT CU VAN – DAI TU – THAI NGUYEN AND USING SOME CHEMICALS TREATING AND PREVENTING Doan Quoc Khanh, Nguyen Quang Tinh* College of Agriculture and Forestry – TNU The results show that there were 4 specises of parasite in juvenile and fingerning fish which was cultured in Cu Van – Dai Tu – Thai Nguyen. This were Trichodina, Ichthyophthyrius, Dactylogyrus, Stentor. While tilapia is the most sensitive of Trichodina, grass carp is Ichthyophthyrius, Dactylogyrus and silver carp is Stentor. Fish was holded in tank as long as which lead to raising appearance of parasite. In treating, we should use coopersulphate to treat monoparasite and formalin for Dactylogyrus. Key words: Parasite, juvernil, fingerning, chamicals Ngày nhận bài: 22/4/2013; Ngày phản biện:17/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngân- Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0988.675 651 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_39441_42982_31020139373913_9629_2051909.pdf