Tìm hiểu về độ nhớt

Tuỳ theo thành phần và nhiệt độ, áp suất, 1 m 3 dầu mỏ có thể hoà tan 40 ÷ 420 m 3 khí đốt. • Khi tăng áp suất, các khí hydrocacbua chuyển sang trạng thái lỏng, nhưng nếu cứ tiếp tục tăng áp suất thì đến 1 lúc nào đó các hydrocacbua lỏng lại chuyển sang trạng thái khí.

pdf14 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3668 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu về độ nhớt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Độ nhớt • Độ nhớt hay là ma sát trong của 1 chất lỏng là khả năng ngăn cản sự dịch chuyển giữa các phân tử của chất lỏng đó khi có tác dụng của ngoại lực. • Độ nhớt của dầu mỏ có ảnh hưởng lớn tới sự di chuyển của nó trong đá, trong các lỗ khoan khai thác và trong các ống dẫn dầu. •Trong các đá chứa dầu, độ nhớt của dầu thay đổi có quy luật theo các điều kiện vật lý của mỏ. • Độ nhớt giảm khi nhiệt độ và lượng khí hoà tan tăng. Độ nhớt tăng khi áp lực tăng. • Nhưng sự tăng áp lực lại kéo theo sự tăng lượng khí hòa tan, do đó là giảm độ nhớt. • Trong các bẫy chứa dầu đều có đồng thời cả dầu và khí thì độ nhớt của dầu sẽ đạt giá trị nhỏ nhất ở áp suất tới hạn (áp suất bão hòa khí). Từ điểm này trở đi, độ nhớt tăng lên chậm khi áp lực tăng. • Dựa vào độ nhớt có thể tính toán được các quy trình bơm vận chuyển. • Dầu có độ nhớt càng cao càng khó vận chuyển bằng đường ống. • Để vận chuyển được phải tiêu hao năng lượng, như vậy chi phí sẽ tăng lên. • Nói chung dầu paraffin có độ nhớt thấp hơn naften và aromatic. • Đối với phân đoạn dầu mỏ như diezen độ nhớt phải đảm bảo cho quá trình phun nhiên liệu trong động cơ được thuận tiện từ 3,5 đến 6 cSt ở nhiệt độ 20 oC. • Người ta phân ra độ nhớt động học (µ), độ nhớt động học (v) hoặc độ nhớt quy ước (độ nhớt Engler). Độ sệt • Dầu mỏ là 1 hỗn hợp không đồng nhất vê ̀ mặt hoa ́ học do đo ́ sự chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác diễn ra 1 cách từ từ, qua 1 đoạn trung gian điểm sệt của dầu tăng lên thi ̀ hàm lượng các hydrocacbua cứng trong dầu tăng. • Hàm lượng hợp phần atfan. Nhựa làm giảm độ sệt của dầu. • Điểm sệt của dầu thay đổi trong khoảng từ +32 oC đến -25 oC. Nghiên cứu độ sệt của dầu có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác vận chuyển dầu bằng đường ống, nhất là ở các vùng lạnh. • Hoạt tính quang học của một chất là khả năng làm quay mặt phân cực của tia sáng phân cực chiếu qua chúng. • Các tài liệu thực nghiệm cho thấy tất cả các loại dầu, trừ những ngoại lệ rất hiếm, đều có hoạt tính quang học. Hoạt tính quang học • Đa số dầu làm quay mặt phân cực về bên phải với trị số gốc từ 0,1 đến vài độ, chỉ có 1 số rất ít dầu (ở Calimantan và Java) làm quay mặt phân cực về bên trái hoặc không có hoạt tính quang học. • Hoạt tính quang học được coi là 1 cơ sở vững chắc của lý thuyết nguồn gốc hữu cơ của dầu khí. Độ hoà tan • Độ hoà tan trong nhau của dầu và nước rất nhỏ, khi nhiệt độ tăng thì độ hoà tan trong nhau của dầu và nước tăng lên. • Dầu mỏ dễ tăng trong các dung môi hữu cơ như benzenclorofooc, cacbontetraclorua,… và dầu mỏ cũng là dung môi tốt của nhiều chất như cao su, nhựa thực vật, I ốt,… đặc biệt dầu mỏ có khả năng hoà tan các khí đốt tự nhiên rất lớn. • Tuỳ theo thành phần và nhiệt độ, áp suất, 1 m3 dầu mỏ có thể hoà tan 40 ÷ 420 m3 khí đốt. • Khi tăng áp suất, các khí hydrocacbua chuyển sang trạng thái lỏng, nhưng nếu cứ tiếp tục tăng áp suất thì đến 1 lúc nào đó các hydrocacbua lỏng lại chuyển sang trạng thái khí. • Hiện tượng này được gọi là sự hoà tan ngược, nó chính là nguyên thành tạo các vỉa khí ngưng tụ. Tính dẫn điện • Dầu mỏ và các sản phẩm của nó là những chất cách điện điển hình. • Độ dẫn điện của dầu nhỏ hơn độ dẫn điện của nước và thuỷ tinh từ 2 ÷ 3 lần. • Tính chất này của dầu là cơ sở của phương pháp karota điện trong tìm kiếm thăm dò dầu khí. Nhiệt độ sôi trung bình • Nhiệt độ sôi trung bình của dầu thô và các phân đoạn dầu có quan hệ với các tính chất vật lý khác tỷ trọng, độ nhớt, hàm nhiệt và trọng lượng phân tử của dầu. • Do vậy, nó là 1 thông số quan trọng được sử dụng trong đánh giá và tính toán công nghệ chế biến dầu. • Từ đường cong chưng cất, ta dễ dàng xác định được nhiệt sôi trung bình thể tích, hay trọng lượng. • Bằng các đồ thị chuyển đổi, ta có thể xác định được nhiệt độ sôi trung bình mol, nhiệt độ sôi trung bình. Hệ số đặc trưng K • Hệ số đặc trưng K được dùng để phân loại dầu thô, tính toán thiết kế hay chọn điều kiện công nghệ chế biến thích hợp. • Cũng như nhiệt độ sôi trung bình, K có quan hệ với các thông số vật lý quan trọng khác như tỷ trọng, trọng lượng phân tử và cả trị số octan hay xetan của sản phẩm đầu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf56_compatibility_mode__9961.pdf