Tiểu luận - Xuất khẩu chân nến vào thị trường Pháp

7 năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Nếu như năm 1998 hàng TCMN Việt Nam được bán ở 50 nước thì nay đã có mặt ở 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu ở thời điểm 1991 là 6,8 triệu USD, năm 2000 là 235 triệu USD thì đến năm 2004 con số này đã là 450 triệu USD. Tính đến hết tháng 7-2005 kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN đạt 320 triệu USD tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2004. Điều đáng nói là dù chưa nhập được vào câu lạc bộ xuất khẩu trên 1 tỷ USD của Việt Nam, nhưng giá trị thực thu từ việc xuất khẩu mặt hàng này lại rất cao: hàng TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ khấu hao từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thường đạt từ 95-97%. Ước tính với 450 triệu USD xuất khẩu năm 2004 thì giá trị thực thu từ việc xuất khẩu hàng TCMN tương đương với 1,6 tỷ USD xuất khẩu từ dệt may (do phải chi phí đầu vào sản xuất cao) và bằng 9,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

doc28 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận - Xuất khẩu chân nến vào thị trường Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Contents Tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của việt nam sang Pháp 7 năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ được liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Nếu như năm 1998 hàng TCMN Việt Nam được bán ở 50 nước thì nay đã có mặt ở 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch xuất khẩu ở thời điểm 1991 là 6,8 triệu USD, năm 2000 là 235 triệu USD thì đến năm 2004 con số này đã là 450 triệu USD. Tính đến hết tháng 7-2005 kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN đạt 320 triệu USD tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2004. Điều đáng nói là dù chưa nhập được vào câu lạc bộ xuất khẩu trên 1 tỷ USD của Việt Nam, nhưng giá trị thực thu từ việc xuất khẩu mặt hàng này lại rất cao: hàng TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ khấu hao từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thường đạt từ 95-97%. Ước tính với 450 triệu USD xuất khẩu năm 2004 thì giá trị thực thu từ việc xuất khẩu hàng TCMN tương đương với 1,6 tỷ USD xuất khẩu từ dệt may (do phải chi phí đầu vào sản xuất cao) và bằng 9,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện Việt Nam đang có hơn 2.000 làng nghề khác nhau với hơn 1,3 triệu lao động trong ngành thủ công mỹ nghệ (TCMN) và có khoảng 1.120 doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN. Giá trị thực từ việc xuất khẩu mặt hàng này rất cao, từ 95 - 97%. Theo số liệu thống kê, trong tháng 8/2009, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đạt 8,2 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng trước và là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam tăng. Tính chung 8 tháng năm 2009 , tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đạt 90,6 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2008. Trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng chủ yếu của Việt Nam trong tháng 8/2009 , thì xuất khẩu vào thị trường Pháp đạt cao nhất với 1,6 triệu USD, nhưng giảm 20% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Pháp đạt 9,7 triệu USD, giảm 29,2% so với cùng kỳ năm 2009. Các mặt hàng xuất khẩu chính vào thị trường Pháp trong tháng là: tượng người và các con vật bằng gốm sứ, mô hình bằng gốm sứ, chậu gốm, bát đĩa bằng gốm, ly gốm… GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM: Doanh nghiệp: Cty chúng tôi chuyên làm việc trong lĩnh vực thiết kế và nhận thiết kế theo yêu cầu mặt hàng chân nến trang trí bàn ăn từ nhiều lọai chất liệu như gốm sứ, tre,… Với đội ngũ nhân viên thiết kế sáng tạo, chúng tôi cho ra đời khỏang 50 mẫu chân nến mới hàng năm và nhận thiết kế theo ý tưởng của khách hàng. Mẫu thiết kế được đăng kí bản quyền của cty và phối hợp sản xuất với các nghệ nhân từ các làng nghề trong khắp cả nước( tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc), điều đó đảm bảo chất lượng tay nghề tốt, độ tinh xảo cao, giá thành thấp cho sản phẩm. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chúng tôi sản xuất và nhận đợn đặt hàng từ tất cả mọi nơi trên thế giới. Khách có thể yêu cầu sản phẩm mẫu miễn phí, phí vận chuyển hàng mẫu do khách hàng chi trả. Sản phẩm: Sản phẩm chính: chân nến trang trí bàn. Sản phẩm thích hợp cho việc trang trí bàn ăn trong các nhà hàng và khách sạn nhỏ, hay làm vật trang trí phòng ăn, phòng khách trong các gia đình. Có nhiêu lọai mẫu mã đa chất liệu, thích hợp cho cả văn hóa phương Đông lẫn phương Tây, các nhà hàng mang phong cách truyền thống đến hiện đại. Chất liệu tre, gỗ Gốm sứ , kết hợp các chất liệu truyền thống khác Đăng kí về bản quyền: Theo Bảng phân lọai quốc tế về kiểu dáng công nghiệp ( thỏa ứơc Locarno), chân nến được xếp vào nhóm hàng 11- Đồ trang trí Sản phẩm sẽ được đăng kí Kiểu dáng công nghiệp cho Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, sau khi đơn nộp 1 tháng sẽ có kết quả. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp hai (2) lần, mỗi lần là 5 năm. Khi thâm nhập thị trường Pháp có thể tiến hành đăng kí bản quyền ngay với Cục sở hữu trí tuệ Pháp. Trình tự theo chỉ dẫn ở website : Thị trường: Do mẫu mã đa dạng kèm thiết kế hiện đại, phù hợp với mọi môi trường kinh doanh. Hiện nhiều lọai sản phẩm của cty đã có mặt trong các nhà hàng và hệ thống siêu thị trên tòan quốc. Cty đang có chiến lược để giới thiệu và xuất khẩu sản phẩm phục vụ cho các nhà hàng, khách sạn hay nhu cầu trang trí nội thất của người nước ngòai. Thị trường đầu tiên chúng tôi nhắm tới là thị trường Pháp do điểm đặc biệt của nền văn hóa: không khí lãng mạn, cầu kì trong ẩm thực. Pháp cũng là một nước nằm trong EU, có vị trí địa lý thuận lợi là đầu mối giao thông liên lạc với các thành phố,ở châu Âu. GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG: Các yếu tố môi trường chung Pháp là một quốc gia rộng lớn nằm ở phía Tây châu Âu, giáp với nhiều quốc gia lớn như: Bỉ, Luxembourg, Đức, Thụy Sĩ, Ý, Monaco, Andorra và Tây Ban Nha Pháp được xem là một trong những trung tâm văn hóa – nghệ thuật của cả châu Âu với những lâu đài, thành phổ cổ và kiến trúc, kho tàng văn hóa đồ sộ được để lại từ thời La Mã cổ đại hay thời kì Phục Hưng thịnh vượng. Bên cạnh một nước Pháp cổ kính, mang đậm dấu ấn lịch sử của nhân loại, Pháp còn là một đất nước hiện đại và sang trọng bậc nhất châu Âu – đất nước với nền kinh tế phát triển xếp hàng thứ sáu trên toàn thế giới. Các yếu tố môi trường kinh doanh cụ thể Là một thành viên nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới G8, kinh tế Pháp xếp hàng thứ sáu thế giới năm 2005, sau Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Anh Quốc. Pháp là một trong 10 thành viên Liên minh Châu Âu đầu tiên sử dụng đồng Euro ngày 1 tháng 1, 1999, và các đồng tiền xu cũng như tiền giấy euro đã hoàn toàn thay thế đồng franc của Pháp đầu năm 2002. Tình hình kinh tế Pháp những năm gần đây và dự báo Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 2% (2007) GDP theo đầu người: 27 301 EUR (2007) Tỷ lệ thất nghiệp: 7,5% (2007) Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo: 6,2% Lạm phát: 1,5% (2007) Các chỉ số kinh tế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ lệ tăng GDP thực tế (%) 1.8 2.0 2.1 1.9 2.1 2.0 Lạm phát giá tiêu dùng( trung bình %) 1.5 1.9 1.7 1.9 1.8 1.8 Lạm phát giá tiêu dùng( trung bình tại EU) 1.6 2.0 1.8 2.0 1.9 1.9 Cán cân ngân sách (% of GDP) -2.4 -2.6 -2.5 -2.1 -1.7 -1.4 Cán cân tài khoản vãng lai (% of GDP) -1.4 -1.6 -1.3 -1.1 -1.0 -0.8 Tỷ lệ lãi suất ngắn hạn (trung bình; %) 4.1 3.8 4.0 4.1 4.1 4.1 USD/EUR (trung bình) 1.36 1.45 1.33 1.28 1.26 1.25 USD/ Euro( cuối năm) 1.43 1.39 1.30 1.27 1.26 1.25 Yên/ Euro( trung bình) 160.03 152.09 127.77 119.45 115.66 114.74 Biểu đồ GDP nước Pháp 2007-2009 Triển vọng thị trường Các công ty đầu tư vào Pháp không chỉ có thể tiếp cận với một nền kinh tế phát triển và mà còn là một thị trường bán lẻ lớn nhất thế giới. Một số thuận lợi trong việc đầu tư vào Pháp như sau: * Nền kinh tế ổn định và tăng trưởng * Nhân công lành nghề * Hệ thống giao thông phát triển * Nhiều cơ hội về thương mại điện tử * Cơ hội cho ngành dịch vụ * Thị trường tài chính năng động * Là giao điểm của Châu Âu * Chất lượng cuộc sống cao cấp Ngoài ra, các công ty có ý định đầu tư vào Pháp được hưởng hỗ trợ tài chính và chính sách thuế ưu đãi từ chính phủ, quan chức và một số ngành công nghiệp địa phương. Tuy nhiên, cần chú ý: * Hình thức hỗ trợ khác nhau tùy theo vùng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh * Bộ Lao động hỗ trợ cho các chương trình hợp tác đào tạo * Các công ty cũng có thể nhận được trợ cấp khi thuê những thanh niên đang tìm việc, những người thất nghiệp trong thời gian dài, đặc biệt những người trên 50 tuổi. * Bộ Công nghiệp và Nghiên cứu trợ cấp cho lĩnh vực nghiên cứu công nghiệp và công nghệ. Các đối thủ cạnh tranh : Nội địa : + Công ty TNHH SX-TM Đông Ấn : Chuyên sản xuất hàng sản xuất nội ngoại thất với nguyên liệu chủ yếu là sắt mỹ thuật + Công ty TNHH Việt Nam Hwa Yang Metal Industrial : chuyên sản xuất đồ trang trí lưu niệm vói nguyên liệu chính là Inox và thủy tinh + Ngoài ra còn 1 số cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác như : Angel light (chủ yếu sản xuất nến nghệ thuật), Sunrise bamboo (sản xuất với nguyên liệu tre) ,… Pháp : +CollectionDéco ( nguyên liệu chính là thiếc mỹ nghệ ) +Céleste ( nguyên liệu sắt mỹ nghệ ) + Cyrillus (nguyên liệu bạc) +…. Quốc tế : + Các công ty chuyên sản xuất sản phẩm trang trí nội ngoại thất sử dụng nguyên liệu chất lượng cao như pha lê, bạc, đồng, … .PHÂN TÍCH SWOT: S (Strength) Nguồn lao động làm nghề thủ công rất dồi dào, khéo léo ,nguồn nguyên liệu sẵn có à vốn đầu tư thấpà giá thành sản phẩm rẻ Về tiềm lực, doanh nghiệp đã đào tạo 1 đội ngũ thiết kế tài giỏi -một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để sản phẩm thủ công mỹ nghệ thực sự có đẳng cấp Trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp quốc tế của bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp khá vững vàng W (Weakness) Chưa tạo dựng được thương hiệu doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm trên thương trường thế giới Sản phẩm chủ yếu được làm thủ công,chưa có trang bị máy móc thiết bị, nên xuất khẩu còn ở qui mô nhỏ . Do quy mô sản xuất nhỏ nên DN khó đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn của nước ngoài. Điều này dễ đẩy bạn hàng tìm đến các đối tác khác mạnh hơn về quy mô, vốn, công nghệ đồng thời cũng chưa tạo được sự tin cậy với bạn hàng trong những đơn đặt hàng lớn. Tính bền vững của ngành hàng còn chưa cao O (Opportunities) Việt Nam gia nhập WTO đã giúp doanh nghiệp mở rộng cơ hội giao thương, Xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng cao, tạo cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồng thời tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng vùng nguyên liệu và hiện đại hoá các cơ sở chế biến, tạo sản phẩm có tính cạnh tranh cao Mặt hàng thủ công mỹ nghệ này được đánh giá là có nhiều tiềm năng phát riển bền vững, xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao vì thủ công mỹ nghệ là ngành hàng xuất khẩu có tỷ lệ ngoại tệ thực thu bằng 95-97% giá trị xuất khẩu, hơn hẳn các ngành nghề khác, do chủ yếu sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước Sản phẩm với yếu tố sức nặng văn hóa kết tinh trong sản phẩm là đặc biệt quan trọng , kiểu dáng sang trọng nhưng mang đậm bản sắc Á đông sẽ làm người tiêu dung thích thú hơn trong sắc thái ồn ào, vội vàng của nhịp sống hiện đại tại 1 quốc gia châu Âu phát triển . Điều đó tạo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp. T (Threats) Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có truyền thống hàng từ lâu đời, mặc dù thế, nếu so với sân chơi chung của thế giới và tốc độ phát triển của nó trong giai đoạn hiện đại ngày nay thì những vật liệu, mẫu mã được thể hiện từ nguyên liệu truyền thống, cổ truyền như gốm sứ, tre nứa… chưa thể so sánh hết với những yêu cầu ứng dụng tiến bộ , các mặt hàng pha lê cao cấp khác Đầu tư nhiều hơn cho thiết kế kiểu dáng. Bởi cứ sao chép rập khuôn kiểu dáng giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc của Trung Quốc thì sẽ gặp những vấn đề rắc rối về mặt pháp lý và sở hữu trí tuệ. Còn nếu chỉ làm theo mẫu mã của các nhà nhập khẩu nước ngoài thì ta sẽ bị thụ động, ỷ lại và trông chờ, và điều này chỉ mang lại những giá trị gia tăng nhỏ nhoi cho các doanh nghiệp, vì thiếu tính chủ động trong huy động các nguồn lực sản xuất. Hiện nay, khoảng 90% các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu được sản xuất theo mẫu thiết kế của nước ngoài đặt hàng. Điều này sẽ giải quyết tốt đầu ra sản phẩm nhưng về lâu dài sẽ làm “thui chột” các ý tưởng sáng tạo của người nghệ nhân và các thợ nghề, mà hiệu quả thực thu lại thấp. Một sản phẩm có mẫu mã đẹp, kiểu dáng độc đáo có thể đem lại gấp 4 lần giá trị so với mẫu mã thông thường. Hội nhập WTO với sự có mặt của các nhà sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài, nếu ta cứ đua với họ về vốn và công nghệ thì sẽ nắm chắc phần thua. Và khi đó, cạnh tranh bằng giá rẻ nhờ nguồn nhân công dồi dào cũng không còn hữu hiệu nữa. Chúng ta mới chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường nên còn có nhiều bỡ ngỡ về mẫu mã, phẩm chất, giá cả. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý, phục vụ cho ngành hàng cần phải đạt tới trình độ đẳng cấp quốc tế, nếu không sẽ dễ dẫn đến tình trang không xác định được rõ ràng hàng hoá của mình đang nằm ở đẳng cấp nào, khả năng thẩm mỹ hạn chế, tính thích ứng thị hiếu thuần tuý… Nguồn nguyên liệu tại các địa phương nếu bị khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sẽ dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng nguồn: gỗ, tre, trúc, giang, nứa, mây… dần cạn kiệt phải nhập khẩu Đặc biệt, do giá thành thấp, nếu doanh nghiệp không có sự nghiên cứu thị trường sâu rộng cũng như tìm hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ dễ bị rơi vào các vụ kiện chống bán phá giá tại thị trường sở tại PHÁC THẢO KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Thuộc tính sản phẩm Nguyên liệu và quy trình sản xuất: -Nguyên liệu: Gỗ, sắt mỹ thuật, tre nứa, gốm sứ, thủy tinh Chân nến mang tính mỹ thuật cao có sự kết hợp nhiều loại nguyên liệu sẵn có của Việt Nam Gốm sứ : gốm sứ mỹ nghệ được xem là 1 trong những thế mạnh của Việt Nam , sản phẩm của doanh nghiệp được các thợ gốm lành nghề từ các làng gốm nổi tiếng của Việt Nam như: Bát Tràng, Hương Canh… chế tác, kiểu dáng uyển chuyển mà mang đậm phong cách Á đông như: hình dáng thiếu nữ, hình hoa sen… nhưng vẫn phù hợp với không gian của các nhà hàng Pháp Gỗ : Trên thế giới , sản phẩm gỗ mỹ nghệ của Việt Nam được đánh giá cao và có giá trị rất lớn. Đặt biệt đối với sản phẩm chân nến , có kích thước khá nhỏ thì mỗi sản phẩm gỗ mỹ nghệ đều mang bản sắc riêng với những nét chạm trổ hoa văn tinh xảo đẹp mắt. Ben cạnh đó doanh nghiệp cũng có những mẫu thiết kế kết hợp cành cây nhỏ và lá cây được sấy khô, nhuộm màu, và bảo quản với công nghệ hiện đại để có những sản phẩm độc đáo Sắt mỹ thuật: Bên cạnh gốm sứ và gỗ, sắt mỹ thuật đang ngày càng tạo sức hút trên thị trường hàng trang trí nội thất. Cũng cứng cáp và chắc chắn như sắt thường nhưng sắt mỹ thuật có dáng vẻ thanh mảnh, sang trọng cho từng không gian nội thất. Để làm được sản phẩm chân nến tinh tế và sang trọng, doanh nghiệp đã và đang sử dụng phương pháp rèn uốn qua lửa kết hợp với công nghệ hàn hiện đại. Ưu điểm của phương pháp này là tạo cho sản phẩm những đường gấp, uốn khúc nhưng mối nối vẫn trơn tru và không có xỉ. Sau tạo dáng là đến công đoạn phun sơn, đây là khâu quan trọng nhất quyết định “đẳng cấp” của sắt mỹ thuật. Loại sơn thường dùng là trong công nghiệp ô tô, có độ bền cao. Quy trình phun sơn thường theo các bước sau: tẩy rửa sản phẩm bằng hóa chất, phốt phát hóa bề mặt, sơn chống gỉ sét, sơn lót, sơn tạo màu 3 lần, cuối cùng phủ một lớp sơn bóng để bảo vệ. Trong quá trình sơn có thể phối màu cho phù hợp phong cách trang trí và yêu cầu của khách hàng. Nếu phối màu tinh tế, sắt mỹ thuật vẫn kết hợp hài hòa với gỗ và đá. Bên cạnh những mẫu mã do doanh nghiệp sản xuất thiết kế, người tiêu dùng có thể đặt hàng theo yêu cầu để có được những sản phẩm độc đáo và có phong cách hơn. Cùng với các loại nến đặc biệt, kiểu dáng độc đáo, nếu khéo kết hợp độ tương phản màu sắc sẽ tạo nên sự độc đáo cho chân nến Sắt mỹ thuật thích hợp với nhiều không gian khác nhau, những hoa văn theo mô-týp cổ điển của nét kiến trúc phương Tây, nhưng với những họa tiết đó chỉ cần kết hợp thêm mây tre lá đơn giản cũng làm cho nội thất mang đậm chất Á Đông. Chính đặc điểm vừa cổ điển vừa hiện đại đã làm sắt mỹ thuật ngày càng được ưa chuộng trong trang trí nội thất. Tre nứa: Trước tiên là tạo dáng sản phẩm bằng nguyên liệu là gốm, tre ,gỗ và sắt mỹ thuật, những nguyên liệu này đã được xử lý chống cong vênh, mối mọt, làm sạch và tạo dáng sản phẩm bằng nhiều cách theo phương pháp thủ công Nếu là sản phẩm tre đã được ngâm dưới nước chống mối mọt khoản 6 tháng. Sau đó chẻ ra quấn thành sản phẩm, làm nhẵn đẹp. Nếu là màu trắng là màu tự nhiên còn màu sắc là do sơn lên sản phẩm khoảng 5 lần. Sử dụng khô, không để đựng nước Những sản phẩm tre nứa lá trên đã được nhà nước Việt Nam kiểm định và cho phép sản xuất và sử dụng. Ngoài ra khi đi các nước đều phải khử trùng theo từng lô hàng có sự kiểm soát của Hải quan Việt Nam. Lợi thế so sánh: Đối với các đối thủ cạnh tranh trong nước: -Doanh nghiệp có địa điểm đặt cơ sở sản xuất thuận lợi, gần các làng nghề thủ công , hỗ trợ về nhân công cũng như đảm bảo về chất lượng sản phẩm -Các sản phẩm có kiểu dáng được thiết kế bởi những nghệ nhân, các nhà mỹ thuật xuất sắc, được tuyển chọn kĩ lưỡng Đối với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Về nguyên vật liệu: doanh nghiệp sử dụng các nguyên liệu khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nước ngoài ( chủ yếu là kim loại quý như bạc , đồng hoặc pha lê cao cấp). Điều đó tạo nên sự độc đáo của sản phẩm Giá thành : Giá thành sản phẩm thấp hơn nhiều so với các sản phẩm cao cấp làm từ pha lê hay bạc, nhưng kiểu dáng vẫn đảm bảo tính sang trọng Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm Có một câu nói vui truyền miệng của dân châu Âu: “Thế giới là thiên đường nếu tất cả cảnh sát là người Anh, đầu bếp là người Pháp, thợ máy là người Đức, người tình là người Ý và tất cả mọi thứ được sắp đặt bởi người Thụy Sĩ” Nghệ thuật ẩm thực Một trong những tài sản lớn nhất của Pháp chính là nghệ thuật ẩm thực phong phú. Sự nổi tiếng của món ăn Pháp không dựa trên truyền thống lâu đời mà là ở sự thay đổi liên tục. - Người Pháp rất sành ăn và đặc biệt cẩn trọng trong việc ăn uống, trong cách chế biến và chi tiết đến cả tư thế ngồi sao cho thoải mái và có nghệ thuật. - Phong cách ăn uống của người Pháp là cả một nghệ thuật đặc sắc, và họ rất cầu kỳ, tỉ mỉ trong việc trang trí bàn ăn => nhu cầu về sản phẩm Hàng năm mỗi gia đình Pháp thường tổ chức mừng lễ sinh nhật, lễ kỉ niệm ngày cưới, lễ mừng bố, lễ mừng mẹ, tiệc “pendre la crémaillère” (như tiệc “tân gia” ở Việt Nam). Khi lên chức cũng có bữa tiệc “rửa lon” gọi là “arrosergallon”. Tóm lại, người Pháp rất thích tiệc tùng, liên hoan, dạ hội, hóa trang, diễu hành, nhảy múa, đóng kịch. Và trong những dịp long trọng, trang trí bàn ăn luôn được xem là 1 việc làm quan trọng và tối cần thiết Pháp có nhu cầu và tiềm năng cao trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn => Thời điểm thâm nhập: mùa lễ hội, nhu cầu đãi tiệc tăng cao Các quy định pháp lý và văn hóa ảnh hưởng tới việc ghi nhãn và đóng gói sản phẩm. Yếu tố văn hóa: Con người Nổi tiếng với nhiều nhãn hiệu thời trang, mỹ phẩm, nước hoa và đồ trang sức, người dân Pháp xem ra rất chú trọng diện mạo bên ngoài của mình. Hơi khách sáo nhưng lịch sự, nhã nhặn, lễ độ trong giao tiếp là đặc điểm của đa số người dân nơi đây. Từ cảnh sắc thiên nhiên, các khu vui chơi giải trí, dịch vụ cho đến con người nơi đây đều toát ra một vẻ thật lãng mạn, quý phái => Đặc điểm sản phẩm Yếu tố pháp lý: Việc ghi nhãn mác có vai trò làm tăng thông tin và thậm chí là một cách quảng cáo. Nhãn mác thường được xem là "những người bán hàng thầm lặng", đặc biệt với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng cửa hàng bán lẻ gần đây, nhãn mác cũng góp phần trợ giúp cho việc bán hàng. Yêu cầu về nhãn mác Nếu muốn thâm nhập thị trường Pháp, cần nghiên cứu những quy định của Châu Âu và Pháp. Pháp và các quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu đang dần đưa luật châu Âu vào áp dụng. Nhiều quy định về việc dán nhãn mác vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh. Một số yêu cầu cơ bản trong việc dán nhãn mác: - Ngôn ngữ: Nhãn phải được ghi rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Pháp. Nếu có từ hay chữ viết tắt nước ngoài phải được luật của Pháp hay luật quốc tế chấp nhận. - Tên: Ghi rõ tên sản phẩm - Thương hiệu: Bất kỳ tên, biểu tượng hay ký hiệu có liên quan tới sản phẩm đều phải có ngoài bao bì, trên nhãn hoặc nắp chai. Nhãn hiệu và thương hiệu được đăng ký chỉ dành cho nhà sản xuất sử dụng. - Thành phần: Mọi thành phần hay chất liệu làm nên sản phẩm đều phải được liệt kê trên nhãn, mác. - Hướng dẫn sử dụng: Phải giải thích cặn kẽ sản phẩm được sử dụng như thế nào. - Thời hạn: Cần ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng. - Tên và địa chỉ cụ thể của nhà sản xuất. - Đặc điểm kỹ thuật, - Giá: Giá (bao gồm mọi loại thuế) phải được ghi trên mọi sản phẩm đóng gói sẵn, trừ khi chúng được bán theo đơn đặt hàng. - Mã vạch. Có 2 loại nhãn chứng nhận chất lượng ở Pháp: ● Chứng nhận do các Hiệp hội chuyên ngành (Professional Associations) ban hành. Danh sách các hiệp hội chuyên ngành có ở Mouvement des Entreprises de France (MEDEF): 31, avenue Pierre-1er-de-Serbie 75784 Pariss Cedex 1, Pháp Điện thoại: (33) 1.40.69.44.44 Fax: (33) 1.47.23.47.32 Website: ● Chứng nhận do AFNOR cấp có nhãn là “NF”, hàng hóa có dán nhãn NF được coi là đã phù hợp với các tiêu chuẩn của Pháp và nhãn này rất được thị trường Pháp coi trọng. Quy định về thiết kế và mẫu Mặc dù một số thiết kế và kiểu dáng cũng được bảo vệ theo những thủ tục bằng sáng chế hay bản quyền theo mục đích cụ thể. Thiết kế hay kiểu dáng có mục đích sử dụng cho công nghiệp thì sẽ theo thủ tục bằng sáng chế, thiết kế và mẫu chỉ có chức năng trang sức thì được cấp theo các thủ tục bản quyền. Những thiết kế hay mẫu mà có cả chức năng trang sức và ứng dụng (chân nến) sẽ được áp dụng theo các quy định sau:  - Thời hạn: Được bảo vệ quyền không xâm phạm trong vòng 25 năm và có thể được gia hạn thêm 25 năm nữa. - Đăng ký: Ngoại trừ quyền bảo vệ độc quyền đối với các thiết kế hay kiểu dáng có được bằng quá trình lao động sáng tạo. Còn lại việc đăng ký chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Thiết kế và kiểu dáng cũng đăng ký bảo hộ tại INPI. Những việc cần làm để chuẩn hóa, điều chỉnh sản phẩm, ghi nhãn và đóng gói Đăng ký: Chứng minh ngày sáng tạo ra thiết kế hay kiểu dáng mà chưa được đăng ký chính thức, gửi 1 “phong bì đặc biệt” cùng với lệ phí 11 USD tới INPI. Ngày bắt đầu bảo hộ thiết kế hay kiểu dáng được tính kể từ ngày INPI nhận được phong bì trên. Quy trình chuẩn hóa và đóng gói sản phẩm: Kiểm tra chất lượng sản phẩm Đóng gói: Công ty sử dụng mút Instapak® sử dụng chuyên biệt để đóng gói các loại hàng thủ công mỹ nghệ có các tính năng: 1- Chèn lót bảo vệ sản phẩm 2- Cố định sản phẩm bên trong thùng hàng Đối với các sản phẩm có hình dạng gồ ghề, mút Instapak® có thể được sử dụng để định vị sản phẩm bên trong thùng hàng, đặt biệt các sản phẩm các mặt hàng thủ công, gốm sứ, trang trí nội thất… 3- Lấp đầy khoảng trống bên trong thùng hàng Mút Instapak® rất lý tưởng đối với những nơi có nhu cầu lấp đầy khoảng trống bên trong thùng hàng liên tục với số luợng lớn. Quy trình đóng gói sử dụng mút Instapak® cung cấp vật liệu đóng gói sạch, đóng gói nhanh chóng, hiệu quả cao về mặt chi phí so với các vật liệu đóng gói thông thường Các lợi ích khi ứng dụng quy trình đóng gói sử dụng mút xốp PU (Instapak®) 1- Bảo vệ toàn diện sản phẩm: Mút Instapak® có các đặc tính đệm, độ dẻo và độ đàn hồi cao, đa dụng và linh hoạt hơn hẳn so với các vật liệu đóng gói thông thường khác, mút Instapak® được định hình chính xác theo hình dạng sản phẩm đặc thù của Quý Công ty, bảo vệ tuyệt đối sản phẩm qua quá trình vận chuyển, lưu kho hay di chuyển. 2- Tiết kiệm chi phí đóng gói Đóng gói sản phẩm dùng mút Instapak® sẽ sử dụng lượng vật liệu đóng gói ít nhất, chi phí nhân công tối thiểu, đáp ứng chất lượng bảo vệ sản phẩm theo từng yêu cầu riêng biệt và đặc thù 3- Tăng tốc độ quy trình đóng gói Đóng gói sử dụng mút Instapak® cung cấp một quy trình tạo ra mút đóng gói tại chỗ, linh hoạt, dể dàng và nhanh chóng. Vì vậy, cải thiện rõ năng xuất sản xuất. 4- Đóng gói sản phẩm dễ dàng Đóng gói sử dụng mút Instapak® bảo vệ sản phẩm một cách hiệu quả và kinh tế cho mọi kích cở, hình dạng, trọng lượng và chủng loại sản phẩm. 5- Đa dụng và linh hoạt Sử dụng một qui trình đóng gói Instapak® duy nhất cho tất cả các nhu cầu đóng gói khác nhau, do vậy sẽ không tốn chi phí đầu tư nếu có nhu cầu chuyển đổi loại hình sản xuất trong tương lai. 6- Tiết kiệm không gian lưu kho 7- Tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ mội trường. Mút Instapak® hoàn toàn đáp ứng đối với các sản phẩm xuất khẩu vào các thì trường lớn yêu cầu nghiêm ngặt về tính năng bảo vệ môi trường của vật liệu sử dụng đóng gói. 8- Thỏa mãn khách hàng Khách hàng nhận được sản phẩm nguyên vẹn, cách thức và vật liệu sử dụng đóng gói chuyên nghiệp làm gia tăng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp 2CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: Yếu tố cơ sở hạ tầng Giao thông: Ü Về đường thủy: Đường bờ biển: 7,000 km>> 8501km đường thủy, xếp thứ 16 thế giới: Pháp có 11 cảng biển lớn với khỏang hơn 100 bến phụ. Các sông lớn: 5 sông chính chảy trên lãnh thổ nước Pháp hoặc một phần chảy qua lãnh thổ nước Pháp: Loire, Rhine, Garonne, Sein và sông Rhône Các cảng biển lớn Bordeaux Boulogne-sur-Mer Brest Caen Cherbourg Dunkerque Le Havre Marseilles Nantes Paris Rouen Việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa (short sea shipping) ở Pháp và giữa Pháp với các nước EU được ủng hộ và khá phát triển. Ở Pháp còn có tên gọi khác cho lọai hình giao thông này là motorways of the sea, lọai hình này được sử dụng phổ biến và thường xuyên, có dịch vụ giao hàng đến tận nhà ( door-to-door) để tránh tình trạng ùn tắc giao thông đường bộ. Pháp là nước đi đầu trong EU về áp dụng lọai hình giao thông này, điều này rất có lợi khi quyết định mở rộng thì trường sang các nước khác ở châu Âu. ÜVề đường bộ: 951.500km đường xe chạy (thứ 7 thế giới) và 29213km đường sắt ( thứ 9 thế giới) Pháp là nước phát triển cao với mạng lưới đường cao tốc rộng lớn và dày đặc (ví dụ: Pháp hơi nhỏ hơn California nhưng mạng lưới đường cao tốc của nó có chiều dài gấp đôi bang này 32.000 kilômét 1.1.2 Thông tin liên lạc Hệ thống thông tin liên lạc theo đánh giá chung của CIA – the World fact book: phát triển cao với hệ thống cáp, sợi quang và sóng ngắn, sóng vệ tinh nội địa cùng vô số cáp ngầm đại dương, vệ tinh nhân tạo ngòai không gian. Điện thọai cố định 35.0 million (2008), xếp hạng 8 TG Di động: 57.972 million (2008), hạng 18 TG Đài phát thanh: 3500 Đài truyền hình: 584 42315 million người sử dụng internet ( hạng 9 TG) 100% dân số được sử dụng điện Những con số trên về sơ bộ cho thấy tiềm năng lớn trong quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua internet, có thể áp dụng phát triển lọai hình thương mại điện tử- lọai hình khá xa lạ và ít phổ biến với doanh nghiệp Việt Nam nhưng rất phát triển ở nước ngòai. Rào cản Thông quan nhập khẩu : Hải quan Pháp có 292 văn phòng đại diện trên cả nước. Thủ tục thông quan có thể làm dưới nhiều cách như qua hệ thống máy tính điện tử hải quan ( SOFI), qua hệ thống máy của cty được kết nối với SOFI, hay quá trình đăng kí thủ công. Cty có thể chọn tự mình tiến hành thủ tục thông quan hay sử dụng dịch vụ do những người chuyên nghiệp được chứng nhận của Cục Hải Quan Pháp ( customs broker). 1.2.2 Thuế Thuế hải quan Hàng nhập khẩu vào Pháp có xuất xứ không phải từ các nước thuộc EC chịu mức thuế chung CCT. Thuế này là thuế phần trăm ( ad- varolem tariff) đánh trên giá CIF của hàng hóa. Mã hàng hóa của cty: Chân nến từ tre, gỗ (HS code: 4420101110) được hưởng thuế ưu đãi 3% Chân nến từ gốm (HS code: 6913901010) được hưởng thuế ưu đãi 3% Chân nến từ sắt nghệ thuật hay inox ( HS code: 7323939090) thuế 3,2%  Thuế tiêu thụ ( thuế giá trị gia tăng VAT): tác động đến giá hàng hóa. Mức thuế cho mặt hàng này ở Pháp hiện nay là 19,6% Kênh phân phối: Người phân phối mua hàng trực tiếp nhà sản xuất hay các nhà phân phối khác được tự do bán những sản phẩm này trên thị trường của họ với bất cứ mức giá nào họ muốn và trongbất kì điều kiện nào (tùy thuộc vào các điều khỏan nêu trong hợp đồng).Do đó mà các nhà phân phối Pháp có thể tự đặt ra mức lợi nhuận biên của mình, quyết định phương thức bán hàng trong lãnh thổ nước Pháp, phương thức quảng cáo… Vì vậy mà nhà sản xuất có thể kết thúc hợp đồng phân phối với nhà phân phối, ngay cả những hợp đồng độc quyền, mà không phải bồi thường. Trong trường hợp đó, nhà phân phối phải nhận được lí do hợp lí và có thể được bồi thường nếu họ có đầu tư vào trang thiết bị, công trình xây dựng… dành cho mục đích để phân phối sản phẩm đó nếu như khỏan tiền đầu tư đó chưa được hòan lại. Ở Pháp có 6 kênh bán lẻ cơ bản: Hypermarkets ( tạm gọi là đại siêu thị),siêu thị, các trung tâm thương mại hay khu mua sắm ở trung tâm thành phố, những cửa hàng đại hạ giá, các đại lí, và các cửa hàng dịch vụ ăn uống. Hypermarkets Khu buôn bán rộng 2500 m2. Bán khỏang 25.000- 40.000 mặt hàng, trong đó 3,000-5,000 là thực phẩm và 20,000-35,000 mặt hàng khác Phần lớn các Hypermarket này ở Pháp đặt ở các vùng ngọai thành, diện tích tổng cộng là 7.3 million m2 Vào 1/9/2006 ,ở Pháp có 1.435 hypermarkets, với hơn 281,000 lao động. Supermarkets Tương tự Hypermarket nhưng nhỏ hơn về qui mô, thường rộng từ 400 đến 2,500 m2 Có khỏang 3,000-5,000 mặt hàng, khỏang 500-1,500 là hàng hóa khác thực phẩm, diện tích tổng cộng là 6.7 million m2 Đến 1/9/2006, Pháp có 5,787 siêu thị, trên 281,000 nhân công. City-Center Stores and Department Stores• đựơc định nghĩa là những siêu thị chất lượng cao, tập trung ở trung tâm thành phố. Cung cấp các mặt hàng với nhiều nhãn hiệu, chủng lọai. Trong 5 năm gần đây, số lượng các khu mua sắm này giảm 20% Điểm đặc biệt ở các department stores của là rất nhiều các mặt hàng không phải thực phẩm được bán bởi chính bộ phận bán hàng của các nhà sản xuất, chiếm 20% lực lượng bán hàng ở đây. Hard Discounters So với 3 lọai hình trên thì lọai các cửa hàng này nhìn chung ít hơn về chủng lọai sản phẩm nhưng có giá bán rẻ hơn. Đến 1/9/2006, tại Pháp có 4,074 hard discount stores. Ở đây thường bán các mặt hàng thông thường, các nhãn hiệu riêng (private-label items) không mấy hấp dẫn với khách hàng ( bao bì không bắt mắt, ít marketing, khuyến mãi…) để tạo ấn tượng là một mặt hàng giá rẻ giúp người tiêu dùng tiết kiệm hơn. Traditional Retail Food Outlets Tập hợp rộng lớn đủ lọai, từ các cửa hàng tạp hóa đến các hiệu ăn sang trọng. Do sự phát triển của các cửa hàng bán lẻ hiện đại mà những cửa hàng truyền thống này, hiện nay phải áp dụng nhiều biện pháp như linh động trong giờ giấc kinh doanh, chủng lọai sản phẩm và các dịch vụ đặc biệt để có thể cạnh tranh. Đến 2006, Pháp có khỏang 50.000 cửa hiệu kiểu này, tức chiếm khỏang 20% hệ thống cửa hàng bán lẻ thực phẩm của Pháp. Chiến lược phân phối Phân phối sản phẩm qua hệ thống đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng bán lẻ của Carrefour. Tại sao lại chọn Carrefour? Carreefour là một tập đoàn kinh tế Pháp kinh doanh trên lĩnh vực siêu thị, hiện là tập đoàn siêu thị lớn thứ hai thế giới, sau tập đoàn Wal-Mart. Hiện hệ thống siêu thị của Carrefour đã mở rộng ra nhiều nước châu Âu, Nam Mỹ, châu Á và tập đoàn này cũng hợp tác kinh doanh với nhiều công ty siêu thị địa phương ở các vùng khác trên thế giới. Là công ty tiên phong trong lĩnh vực đại siêu thị kể từ năm 1963 hệ thống Carrefour đồng thời cũng bao gồm các siêu thị thông thường và các cửa hàng giảm giá. Bên cạnh nhãn hiệu đầu tàu Carrefour, tập đoàn còn có hai nhãn hiệu siêu thị quốc tế một số nhãn hiệu siêu thị địa phương. Năm 1999, Carrefour đã sáp nhập với đối thủ cạnh tranh trên thị trường Pháp là Promodès, tạo ra tập đoàn kinh doanh siêu thị lớn nhất châu Âu. Tại Pháp, vì những lý do lịch sử, Carrefour nhượng quyền và chia sẻ kinh doanh tại khá nhiều siêu thị. Năm 2008, về số nhân viên, Carrefour là công ty tư nhân đứng đầu nước Pháp và đứng thứ 9 thế giới. Thị trường Pháp là thị trường mang tính lịch sử của tập đoàn và cũng đem lại cho Carrefour nhiều lợi nhuận nhất, vì vậy nó được tính riêng là một khu vực kinh doanh của Carrefour, ngang hàng với châu Âu, Nam Mỹ và châu Á. Trong danh sách 100 đại siêu thị lớn nhất của Pháp năm 2007 thì Carrefour có 44 siêu thị, Ngoài các đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng giảm giá, Carrefour Song song với ba loại hình kinh doanh lớn kể trên, Carrefour còn có một số loại hình kinh doanh phân phối khác: Cửa hàng lân cận (proximité): Đây là hình thức cửa hàng nhỏ, thường được Carrefour nhượng quyền kinh doanh cho các thương nhân độc lập (chiếm 93% tính đến năm 2005). Khác với các siêu thị Carrefour thường nằm ở ngoại ô thành phố lớn, các cửa hàng nội thị được đặt ngay trong các khu phố trung tâm cũng như ở các thị trấn nhỏ, chúng có diện tích chỉ từ 50 đến 900 mét vuông và chủ yếu kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và tạp hóa. Phân phối số lượng lớn (cash & carry): Carrefour phân phối hàng trực tiếp số lượng lớn cho các công ty khác dưới nhãn hiệu Promocash (tại Pháp, thừa kế từ Promodès) và Docks Market (tại Ý). Về thương mại điện tử, Carrefour cũng có hai trang web bán hàng trên Internet là Ooshop và Boostore. Xâm nhập được vào hệ thống của Carrefour, tận dụng hệ thống thông tin liên lạc, kho vận của tập đòan này sẽ giúp tiết kiệm chi phí, sản ohẩm dễ dàng đến tay khách hàng hơn. 3. CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN: Xác định mục tiêu cụ thể cho thông tin xúc tiến sản phẩm Tiếp cận thị trường Pháp Khai thác và mở rộng thị trường Gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ của tất cả các nước thành viên WTO, trong đó có Pháp, theo nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử (MFN). Quan hệ thương mại Việt - Pháp thời gian qua liên tục phát triển. Đáng chú ý, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp tăng mạnh hơn hàng hóa của Pháp xuất khẩu vào Việt Nam. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt khoảng 1,152 tỷ euro, tăng gần 21% so 2005. Việc gia nhập WTO của Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn để các doanh nghiệp Pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các doanh nghiệp Việt Nam. Khách hàng tiềm năng: Khai thác mức độ chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước, cũng như mức thu nhập rất khác nhau của các tầng lớp cư dân Pháp hiện nay (13% cư dân có mức thu nhập bình quân dưới 666 euros/ tháng, 34%: 666 euros - 1.143 euros, 24%: 1.143 euros - 1.524 euros, 18%: 1.524 euros - 2.286 euros, 8%: 2.286 euros - 3.429 euros, 3%: còn lại trên 3.429 euros) để đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm phù hợp với sức mua của mỗi tầng lớp cư dân Pháp, cụ thể là những nhà hàng, khách sạn nhỏ lẻ, những hệ thống nhà hàng có nhiều chi nhánh, những hộ gia đình… Các yếu tố môi trường kinh doanh Văn hóa: Pháp – Đất nước của lễ hội Pháp là một nước có nhiều lễ hội, nhiều thành phố tổ chức các sự kiện âm nhạc, múa hát, kịch, phim và nghệ thuật mỗi năm. Liên hoan phim quốc tế Cannes: 1 trong những sự kiện điện ảnh hàng đầu thế giới. Nhưng có lễ hội, liên hoan Pháp mà không ai có thể bắt chước được: Đua xe đạp vòng quanh nước Pháp Tour de France Lễ hội mừng 1.300 năm ngày thành lập tu viện trên Mont- Saint-Michel kéo dài 18 tháng Lễ hội Grande Armada lần thứ 5 diễn ra tại Rouen: sự kiện độc nhất vô nhị trên toàn thế giới, quy tụ 2.000 thuyền buồm của 12 quốc gia với 15.000 thủy thủ về một khúc biển thi đua diễu hành. Lễ hội Grande Armada năm 2003 giữ kỉ lục về số người tham dự lên đến 9 triệu Xúc tiến sản phẩm vào mùa lễ hội, những ngày nghỉ lễ: 1 tháng 1: Tết Cuối tháng 3/ tháng 4: Chủ nhật và thứ 2 thuộc Lễ phục sinh 1 tháng 5: Quốc tế lao động 8 tháng 5: Ngày chiến thắng 1945 Tháng 5 (40 ngày sau Lễ phục sinh): Thứ 3 Lễ thăng thiên Giữa tháng 5 - giữa tháng 6: Ngày chủ nhật thứ bảy sau Lễ phục sinh: Chủ nhật và thứ 2 Lễ hiện xuống 14 tháng 7: ngày Quốc khánh 15 tháng 8: Lễ Đức mẹ thăng thiên 1 tháng 11: Ngày lễ các thánh 11 tháng 11: Ngày tưởng nhớ 25 tháng 12: Lễ giáng sinh Những việc cụ thể cần làm: Tiếp cận thị trường Pháp Pháp là thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng rất nhạy cảm về sức cạnh tranh. Các nhà nhập khẩu của quốc gia này không ngừng tìm kiếm những mặt hàng mới – điểm mà những nhà xuất khẩu từ các nền kinh tế khác đang có chỗ đứng tại Pháp. Vì vậy, muốn thực hiện được ý tưởng đó phải có giải pháp tổng thể, toàn diện liên quan đến nhiều lĩnh vực. Trước mắt có thể triển khai một số việc sau: Tranh thủ thời cơ Pháp là Chủ tịch luân phiên của EU từ ngày 1/7/2008 để vận động Pháp có tiếng nói trong EU về việc chấm dứt việc chống bán phá giá đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Đề nghị Pháp đưa Việt Nam vào danh sách “Những nước được ưu tiên về xúc tiến thương mại”. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước, con người, sản phẩm Việt Nam, tận dụng cơ hội, tiến tới xây dựng trung tâm giới thiệu hàng hoá Việt Nam tại Pháp. Cụ thể: Tham dự “Không gian Việt Nam” tại Pháp nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam tới bạn bè quốc tế. Chiều 27/10/2009, cuộc họp giữa đại diện Đại sứ quán VN tại Pháp, Trung tâm văn hóa VN tại Pháp và lãnh đạo thành phố Perpignan của Pháp chính thức diễn ra tại thủ đô Paris, với những nội dung trao đổi về việc tổ chức các hoạt động tại Hội chợ triển lãm quốc tế tại thành phố Perpignan vào đầu năm 2010. Theo kế hoạch, vào giữa tháng 4/2010, tại Hội chợ triển lãm quốc tế ở thành phố Perpignan của Pháp, chính quyền thành phố sẽ phối hợp với Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Pháp tổ chức một “Không gian Việt Nam” quy mô nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam và xúc tiến du lịch cũng như xúc tiến thương mại tại Perpignan.  Đối với Trung tâm văn hóa Việt Nam tại Pháp, việc thúc đẩy triển khai tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế tại Perpignan hiện nay là cần thiết. Đây là dịp để chúng ta quảng bá cho đông đảo bà con kiều bào ta cũng như các bạn Pháp và Tây Ban Nha đến tìm hiểu về Việt Nam. Những nét đặc trưng của Việt Nam sẽ được giới thiệu. Trong khuôn khổ kế hoạch triển khai sẽ có 5 hoạt động chính: Quảng bá về hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, triển lãm tranh ảnh, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, trưng bày triển lãm hội chợ với những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống Việt Nam… Mời các nhà nhập khẩu Pháp vào tham gia các hội chợ xuất khẩu của Việt Nam, tiếp xúc các nhà kinh doanh, nhà sản xuất, nhà đầu tư của Việt Nam. Tham gia hội chợ triển lãm tại Pháp. Tranh thủ Pháp trợ giúp kỹ thuật, tài lực đào tạo các nhà sản xuất, kinh doanh Việt Nam áp dụng các tiêu chuẩn của Pháp, của Châu Âu trong quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản để sản phẩm đủ đìêu kiện vào Pháp, rộng đường vào EU. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu vào thị trường Pháp như xuất khẩu trực tiếp, xuất qua trung gian. Liên kết với các tập đoàn siêu thị lớn, các công ty bán buôn của Pháp. Thương vụ Việt Nam tại Pháp trở thành cầu nối của mọi nhu cầu giao thương của ta với thị trường này, thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, đặc biệt là nắm bắt về luật pháp, chính sách thương mại, biện pháp quản lý nhập khẩu; cảnh báo sớm nguy cơ bị kiến chống bán phá giá. Ngoài các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu chung, cần triển khai thực hiện một số biện pháp đối với thị trường Pháp như sau: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc triển khai thực hiện các chiến dịch lớn về quảng bá hình ảnh quốc gia, như: tổ chức “Những ngày Việt Nam tại Pháp” và “Những ngày Pháp tại Việt Nam”. Khảo sát, nghiên cứu thị trường; tham gia các hội chợ triển lãm lớn tại Pháp và tại Việt Nam. Hội chợ Quốc tế Marseille Pháp – Foire de Marseille 2009 diễn ra từ 25/09/2009 đến 05/10/2009 tại Trung tâm Triển lãm Parc Chanot, TP.Marseille, Pháp. Là một trong những Hội chợ Thương mại về Hàng tiêu dùng thường niên lớn nhất tại Pháp với sự tham dự của hơn 1380 công ty đến từ 42 quốc gia trên thế giới, trong đó rất nhiều doanh nghiệp VN. Với diện tích 100.000m2, Trung tâm Triển lãm Parc Chanot bao gồm nhiều khu triển lãm và trung tâm hội nghị với hệ thông giao thông thuận tiện cho khách tham quan từ các thành phố khác của nước Pháp cũng như các quốc gia trên thế giới. Triển lãm đã thu hút hàng vạn nhà nhập khẩu, các tập đoàn, công ty thương mại, hệ thống cửa hàng, siêu thị, các nhà bán buôn, bán lẻ, hợp tác xã thu mua. Hàng năm, Hội chợ thu hút khoảng gần 300.000 khách tham quan, giá trị hàng hóa mua bán đạt hàng chục triệu euro. Những sản phẩm trưng bày tại Triển lãm tập trung chủ yếu vào những ngành hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, gốm sứ; lụa tơ tằm, đồ gỗ gia dụng, trang trí nội ngoại thất, hàng mây tre đan, hàng thổ cẩm các loại, thực phẩm, trà, cà phê… Với những tiềm năng và lợi thế nêu trên, đây là một cơ hội lớn để thâm nhập, chiếm lĩnh Thị trường Pháp thông qua cửa ngõ quan trọng là thành phố cảng Marseille. Tìm hiểu thông tin xúc tiến thương mại, dự báo thị trường Pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và đối tác Triển khai thực hiện tốt những hướng hoạt động ưu tiên cho các ngành được coi là trọng điểm cho sự phát triển kinh tế Việt Nam, tăng cường sự có mặt của các doanh nghiệp Pháp tại Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam tại Pháp đã được Hội đồng cấp cao vì sự phát triển hợp tác kinh tế Việt - Pháp xác định... 4. CHIẾN LƯỢC GIÁ: Doanh nghiệp quyết định chọn chiến lược “hớt váng sữa” : Bằng cách định giá cao sản phẩm nhằm thu lợi nhuận cao trong lúc các đối thủ cạnh tranh về mặt hàng này chưa nhiều để thu lợi nhuận. Pháp là thị trường tương đối ít nhạy cảm về giá , do đó chiến lược này có thể giảm thiêu nguy cơ bị kiện bán phá giá . Bên cạnh đó, quan niệm tiêu dùng của người dân Pháp là : “tiền nào của nấy” , giá thành sản phẩm cao đồng nghĩa chất lượng tốt đồng thời khẳng định đẳng cấp người tiêu dùng Ước tính giá thành sản phẩm: Giá sản phẩm phụ thuộc và chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, lao động đến quan hệ cung cầu, xu hướng tiêu dùng, chính sách kinh tế… Định giá sản phẩm còn tác động đến định vị sản phẩm trên thị trường. Giá cả biến động trong suốt vòng đời sản phẩm và trở thành đặc trưng quan trọng trong việc hoạch định chiến lược marketing. Về cơ bản, chiến lược định giá là sự lựa chọn mức giá bán sản phẩm trên thị trường. Việc này dựa trên những phân tích đầy đủ quan hệ cung – cầu, mức chi trả của khách hàng mục tiêu. Định giá tương quan chặt chẽ với chiến lược định vị của doanh nghiệp. Chiến lược định giá gần như là là một bộ phận không tách rời chiến lược marketing. Cùng sản phẩm, phân phối, chiêu thị, chiến lược định giá giúp doanh nghiệp tạo một định vị phù hợp cho sự phát triển lâu dài của công ty Hàng cao cấp: nguyên liệu có chất lượng cao như : Inox, thủy tinh chịu nhiệt,…hoặc đòi hỏi cao về thiết kế, sang trọng: Giá : 30-35 EUR (khoảng 800000-1000000 đồng) (đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu dùng ) Hàng trung cấp: nguyên liệu gồm sắt mỹ thuật, gốm sứ, tre nứa, thiết kế độc đáo và phù hợp với hầu hết các đối tượng khách hàng Giá: 15-30EUR (khoảng 500.000-800.000 đồng) (đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu dùng ) Hàng thứ cấp : nguyên liệu gồm tre nứa, sắt mỹ thuật, được sản xuất hàng loạt, mẫu mã tương tự dành cho các nhà hàng có nhiều chi nhánh Giá : 7-15 EUR (khoảng 200000_500000 đồng) (đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu dùng ) TỔ CHỨC THỰC HIỆN Lịch trình: Tháng thứ 1,2,3 : khảo sát thị trường Tháng thứ 4,5,6,7,8,9 : tiến hành song song và kết hợp các chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến, chiến lược giá Tháng thứ 10: tiến hành xuất khẩu sản phẩm Phân công: Khảo sát thị trường : bộ phận khảo sát thị trường Chiến lược sản phẩm : Bộ phận nghiên cứu và thiết kế sản phẩm Chiến lược phân phối : Bộ phận hoạch định kế hoạch kinh doanh Chiến lược xúc tiến : bộ phận marketing Chiến lược giá: bộ phận nghiên cứu và thiết kế sản phẩm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Bộ Ngoại Giao Việt Nam: Đại sứ quán pháp tại Việt Nam: Phòng thương mại & công nghiệp Việt Nam: Diễn đàn doanh nghiệp: Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phía Bắc: E-ship: CIA- World fact book https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/fr.html Europa:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận - xuất khẩu chân nến vào thị trường Pháp.doc
Tài liệu liên quan