Thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

1. Kết luận - Vùng biển ven bờ xã Nhơn Hải là ngư trường thuận lợi cho các loài tôm hùm sinh sản và phát triển. Nguồn lợi tôm hùm giống ở đây dồi dào tạo điều kiện cho nghề khai thác tôm hùm giống phát triển tự phát trong nhiều năm qua. - Tuy nhiên nghề khai thác tôm hùm giống ở địa phương đã đến lúc báo động: cường lực khai thác tôm hùm giống là quá cao, vi phạm quy định về kích cỡ khai thác tối thiểu, khai thác triệt để, tận thu kể cả khai thác trong thời gian sinh sản của tôm hùm. - Phương tiện khai thác tôm hùm giống tạ i xã Nhơn Hả i là tàu thuyền có công suất nhỏ, khai thác tập trung ở vùng nước ven bờ vớ i hình thức khai thác chính là mành tôm nên năng suất và sản lượng khai thác của từng đơn vị thuyền nghề trong nhữ ng năm trở lạ i đây có xu hướng giảm dần. 2. Kiến nghị - Cần có nghiên cứu sâu về nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng và cả nước nói chung để có định hướng cho nghề này phát triển bền vững. - Cơ quan quản lý thủy sản địa phương cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nghề khai thác tôm hùm giống từ khâu khai thác, vận chuyển đến nơi tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả của nghề này

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 93 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC TÔM HÙM GIỐNG TẠI XÃ NHƠN HẢI, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH RECENT SITUATION OF THE LOCAL JUVENILE LOBSTER FISHERIES IN NHON HAI COMMUNE, QUY NHON CITY, BINH DINH PROVINCE Nguyễn Phương Nam1, Phan Trọng Huyến2 Ngày nhận bài: 26/9/2012; N gày phản biện thông qua: 13/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định là một trong những địa phương khai thác tôm hùm giống phát triển mạnh trong những năm gần đây. Lao động khai thác tôm hùm giống ở đây hầu hết là những ngư dân nghèo, trình độ học vấn thấp (cấp 2 chiếm 58%), độ tuổi chủ yếu từ 24 - 32 (chiếm 39,71%). Tàu thuyền khai thác tôm hùm giống chủ yếu là kích thước và công suất máy nhỏ (dưới 20 CV chiếm 80%) phù hợp với điều kiện khai thác ven bờ. Ngư cụ khai thác chủ yếu là mành tôm, bẫy san hô, bẫy gỗ cây và lặn bắt bằng tay. Sản lượng khai thác tôm hùm giống trên đơn vị tàu thuyền đang có xu hướng suy giảm theo thời gian, từ 580 con/tàu (năm 2004) xuống 181 con/tàu (năm 2010). Kích thước tôm hùm giống đánh bắt được có kích thước từ 10 ÷ 15mm, nhỏ hơn quy định về bảo vệ nguồn lợi rất nhiều [1], [2]. Bài báo này muốn trình bày một thực trạng đang xảy ra hàng ngày tại vùng biển xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định về nghề khai thác tôm hùm non. Đây là một nghề tự phát của ngư dân địa phương nhằm cung cấp tôm hùm giống cho nghề nuôi tôm hùm thương phẩm tại nhiều tỉnh trên cả nước. Nghề khai thác tôm hùm giống đã đem lại việc làm, tăng nguồn thu nhập, cải thiện cuộc sống cho nhiều ngư dân ở xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, mặt trái của nghề này đem lại là một hậu quả có thể có hại không nhỏ cho nguồn lợi thủy sản nói chung và nguồn lợi tôm hùm tự nhiên nói riêng. Các nhà quản lý nghề cá cần xem xét và có biện pháp cần thiết để định hướng cho nghề này nhằm bảo vệ nguồn lợi tôm hùm cũng như lợi ích của người dân đang hoạt động nghề này. Từ khóa: thực trạng, nghề khai thác, tôm hùm giống, mành tôm, Nhơn Hải ABSTRACT The industry of juvenile lobster catch has been rapidly increasing in Nhon Hai Commune (Quy Nhon City, Binh Dinh Province) in recent years. Local labour force participating in the industry include mostly poor fi shermen with low educational levels (58% of participants at junior high school level) who are at the age from 24 - 32 (39,71%). Vessels for juvenile lobster catch are small-sized at low capacity (80% under 20 HP) which are suitable for coastal fi shing. Fishing gears are mostly specifi c nets, traps made from dead coral pieces, bush traps. Diving to catch juvenile lobsters is also done by fi shermen. The catch per vessel seems to decrease over time, from 580 juvenile lobsters/vessels (in 2004) to 181/vessels (in 2010). The size of caught lobsters are varies from 10 to 15 mm which is a lot smaller than the allowable size as regulated for fi sheries resource protection [1], [2]. This paper discusses the recent status of juvenile lobsters in Nhon Hai (Quy Nhon, Binh Dinh). This is a voluntary livelihood carried out by local people to supply juvenile lobsters for the industry of commercial lobster aquaculture in many provinces of Vietnam. The livelihood has created jobs and generated incomes to improve living standards for local fi shermen in Nhon Hai. However, the negative aspect is observed as large impacts on fi sheries resources in general and the resource of juvenile lobsters in particular. Fisheries managers are expected to consider and launch essential actions to better develop this livelihood aiming at the protection of the lobster resource and promote benefi ts of participating fi shermen. Key words: status, catch, juvenile lobsters, lobster nets, Nhon Hai 1 Nguyễn Phương Nam: Cao học Khai thác thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Phan Trọng Huyến: Trường Đại học Nha Trang KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhơn Hải là một xã, nằm ở phía Đông của bán đảo Phương Mai, thuộc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trong những năm gần đây, nghề khai thác tôm hùm giống tự nhiên tại xã Nhơn Hải đã hình thành và phát triển khá mạnh, trở thành trung tâm cung cấp giống cho các vùng nuôi tôm hùm thương phẩm chính của cả nước Nhờ vậy, nghề khai thác tôm hùm giống tự nhiên đã tạo công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều hộ gia đình ngư dân, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư địa phương [3]. Tuy nhiên, việc phát triển khai thác tôm hùm giống tự phát mộ t cá ch ồ ạt, không theo qui hoạch và chưa có định hướng củ a chí nh quyề n đị a phương, đã phát sinh một số vấn đề bất cập trong lĩ nh vự c khai thác tôm hùm giống [4]. Mặt khác, nhận thức của cộng đồng ngư dân tại đây hầu hết hoạt động riêng lẽ, chưa có sự hợp tác, liên kết nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm đảm bảo khai thác nguồn lợi tôm hùm bền vững, có hiệu quả và lâu dài. Trong khi đó, công tác quản lý nguồn lợi nói chung, bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm nói riêng nhằm đảm bảo: vừa khai thác bền vững, hợp lý vừa bảo vệ môi trường, nguồn lợi và các hệ sinh thái liên quan còn tồn tại nhiều bất cập [5]. Những vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nghề khai thác tôm hùm giống của xã Nhơn Hải. Mặt khác, nếu không có những giải pháp có hiệu quả và kịp thời, nguồn lợi tôm hùm tự nhiên có nguy cơ cạn kiệt. Các tác động trên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư ven biển Bình Định. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Các nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 2. Phạm vi nghiên cứu Vùng biển ven bờ xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Hình 1. Vùng biển xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 3. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát thực địa: Quan sát trực tiếp nhằm thu thập được nhiều thông tin đa dạng về đối tượng cần nghiên cứu, thực hiện thông qua việc đo, đếm (quan sát bằng mắt vẻ bề ngoài), ghi chép và tổng hợp. - Sử dụng phương pháp chuyên khảo: Tham khảo các tài liệu thứ cấp có liên quan đến hoạt động thu thập từ Phò ng Quả n lý nghề cá thuộ c Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, Chi cục Khai thá c và bả o vệ nguồ n lợ i thủ y sả n, UBND thành phố Quy Nhơn, UBND xã Nhơn Hải để có thông tin sản lượng khai thác hàng năm. - Phương pháp chuyên gia: điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ lãnh đạo, quản lý, các hộ ngư dân... nhằm thu thập các thông tin sơ cấp về tàu thuyền, nghề nghiệp, ngư cụ, ngư loại, vùng hoạt động... - Sử dụng phương pháp xử lý số liệu trong khai thác thuỷ sản và phần mềm Microsoft Offi ce Excel 2003 để xử lý và tính toán các chỉ số mong đợi phục vụ thực hiện nội dung của đề tài. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Lao độ ng nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải Kết quả điều tra các thông tin về độ tuổi, trình độ học vấn và chuyên môn đã qua đào tạo của 340 lao động làm nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải được trình bày ở bảng 1. Bả ng 1. Đặ c điể m lao động khai thá c tôm hù m giố ng tạ i xã Nhơn Hả i TT Độ tuổ i Số lượ ng(người) Tỷ lệ % nam giới Tỷ lệ % theo độ tuổ i Trì nh độ học vấn (Tỷ lệ %) Chuyên môn được đào tạoCấ p 1 Cấ p 2 Cấ p 3 1 Từ 15÷18 41 12,06 12,06 23,29 11,11 2,90 Chưa 2 Từ 18÷24 85 25 25 9,59 28,28 31,88 Chưa 3 Từ 24÷32 135 39,70 39,71 21,92 43,43 47,83 Chưa 4 > 32 79 23,24 23,24 45,21 17,17 17,39 Chưa Tổ ng: 340 100 100 21,47 58,24 20,29 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Từ bảng 1 cho thấy: - Lự c lượ ng lao độ ng nghề khai thá c tôm hù m giố ng tạ i xã Nhơn Hả i là nam giới (với tỷ lệ % theo độ tuổi khác nhau). Tuy nhiên tập trung ở độ tuổ i từ 24 đế n 32 (chiế m 39,71%), có sức khỏe tốt phù hợp với nghề đánh bắt tôm hùm giống. - Mặt bằng dân trí của người lao động ở đây thấp, chủ yế u tậ p trung ở trì nh độ cấ p 2 (chiế m 58,24%). - 100% người lao động chưa được học qua lớp đà o tạ o nào về kỹ thuậ t đá nh bắ t tôm hù m giố ng. 2. Thự c trạ ng tàu thuyền: Theo tài liệu thống kê của UBND xã Nhơn Hải, tàu thuyền làm nghề khai thác tôm hùm giống, chia theo 2 nhóm lớn hơn và nhỏ hơn 20 CV, số lượng biến thiên trong các năm từ 2004 đến 2010 như bảng 2. Bảng 2. Cơ cấu tà u thuyề n khai thác tôm hùm giố ng ở xã Nhơn Hải theo công suất và năm TT Thông tin 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tàu thuyền gắn máy <20CV 89 159 277 294 285 273 231 2 Tàu thuyền gắn máy >20CV 23 39 113 150 145 149 139 3 Tổng số tàu thuyền (chiế c) 112 198 390 412 430 422 370 4 Tổng công suất (CV) 2344 4104 7822 9204 8910 8838 7850 (Nguồn: UBND xã Nhơn Hải, 2010) Từ bảng 2 cho thấy: - Số lượng tàu thuyền khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn Hải liên tục tăng từ năm 2004 đến 2007, sau đó giảm dần đến năm 2010. - Do hoạt động ven bờ, nên tàu thuyền ở đây chủ yếu là lắp máy công suất nhỏ, số tàu thuyền lắp máy dưới 20 CV chiếm 80%. - Tàu thuyền khai thác tôm hùm giống tạ i xã Nhơn Hả i là loại tàu được làm từ vật liệu gỗ và được đóng theo mẫu dân gian truyền thống củ a địa phương. Các thông số cơ bản của tàu thuyền được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Các thông số kỹ thuậ t cơ bản tàu thuyền khai thá c tôm hù m giố ng TT Đặ c điể m kỹ thuậ t Đơn vị Thông số Vậ t liệ u đó ng tà u 1 Chiều dài (Lmax) m 5,00 ÷ 13,50 Vỏ gỗ 2 Chiều rộng (Bmax) m 1,20 ÷ 3,40 Vỏ gỗ 3 Chiều cao (D) m 0,40 ÷ 1,70 Vỏ gỗ 4 Công suất CV 5,0 ÷ 45,0 Vỏ gỗ 5 Tố c độ tà u hả i lý /giờ 4,0 ÷ 6,0 Vỏ gỗ 3. Ngư cụ khai thác tôm hùm giống - Khai thác tôm hùm giống bằng Lưới mành: Ngư cụ chủ lực để khai thác tôm hùm giống hiện nay tại xã Nhơn Hải là lưới mành (mành tôm) kết hợp với ánh sáng (chiế m 100%). Các hình thức khác như lặn có bình hơi và bẫy chà hiếm khi ngư dân ở đây sử dụng. Nguyên nhân do nghề mành tôm có sản lượng cao (vào mùa vụ chính khai thác từ 100 - 200 con/đêm), trong khi năng suất bẫy chà đạt tối đa khoảng 10 con/bẫy chà/đêm. Mặt khác, mành tôm không chỉ đánh bắt tôm hùm giống mà còn nhiều sản phẩm khác như cá cơm, cá nục, ruốc trong mùa vụ khai thác. Mành tôm là một tấm lưới có diện tích khoảng 20m2, có hình chữ V (ngư dân gọi là “đáy tôm”) được kết cấu bằng màn nylon dệt sẵn có kích thước mắt lưới 2a = 1,0 ÷ 1,5mm. Nguyên lý đánh bắt dựa vào dòng chảy của thủy triều. Khi thủy triều xuống những con tôm hùm con sẽ bị đáy lưới giữ lại. Hình 2. Lưới tôm bắt tôm hùm giống - Khai thác tôm hùm giống bằng Bẫy san hô: Những khối san hô có hình dạng khác nhau và có Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115 trọng lượng từ 2 - 5kg. Trên bề mặt các khối san hô được khoan các lỗ (15 - 20 lỗ); kích thước: sâu 5 - 7cm, đường kính 2 - 2,5cm. Khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 10 - 15cm. Ngư dân dựng các dàn cây trên biển, sau đó sử dụng dây để treo các khối san hô xuống biển. Khoảng cách giữa các dây san hô là 40 - 60cm. Hàng ngày kéo san hô lên và tìm bắt những con tôm con trú ngụ trong hang. - Khai thác tôm hùm giống bằng Bẫy gỗ cây: Phương pháp này hoàn toàn giống như khi sử dụng bẫy bằng san hô. Chỉ khác là số lượng lỗ khoan nhiều hơn. Gỗ cây có kích thước: dài 1 - 1,5m, đường kính 8 - 12cm. Những cây gỗ này được treo lơ lững trong nước ở khu vực ven bờ nhờ vào những chiếc phao xốp hoặc chai nhựa và phía dưới có đá neo. Hình 3. Bẫy tôm hùm giống bằng gỗ cây - Khai thác tôm hùm giống bằ ng lặn bắt: Lặn bắt tôm hùm giống là phương pháp khai thác truyền thống của ngư dân các tỉnh miền Trung. Những năm của thập kỷ 90, số lượng tôm hùm giống cung cấp cho các lồng nuôi hoàn toàn thông qua lặn bắt. Người lặn đeo kính rồi lặn xuống nước để mò bắt tôm hùm giống bằng tay. Hình 4. Lặn bắt tôm hùm giống Nhậ n xé t: Trong ba hì nh thứ c đá nh bắ t (lặ n, bẫ y, lướ i) thì hì nh thứ c lặn bắt là hình thức khai thác chủ động, có tính chọn lọc. Tuy nhiên hình thức khai thác này chủ yếu lùng sục khu vực rạn ngầm, rạn san hô cỏ biển. Các tác động vật lý, thậm chí kể cả hóa học khi lặn kết hợp với chất độc như cyanua đã ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển và khả năng sống sót khi đưa vào ươm nuôi không cao. Về mặt xã hội, đây là nghề nguy hiểm đến tính mạng của ngư dân do thiết bị quá đơn giản, không đảm bảo an toàn. Đồ ng thờ i, tôm hù m giố ng khai thác bằng lưới mành đa số ở giai đoạn hậu ấu trùng (Puerulus) và bắt đầu chuyển sang tôm non (tôm “trắng hồng”) rất dễ bị tác động, xây xát mạnh do va chạm với lưới trong quá trình thao tác như đã phân tích ở trên. Vì Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG vậy, tôm thường có sức đề kháng kém, dễ bị tác động bởi sự thay đổi của yếu tố môi trường khi đem về thả nuôi nên tỉ lệ sống và khả năng chống chịu bệnh tật không cao. Mặ t khá c, người nuôi tôm hùm cũng hạn chế thu mua những tôm hùm có nguồn gốc khai thác từ lưới mành. Lý do chính là vì tôm giống có nguồn gốc khai thác bằng mành tôm có số lượng tôm chết nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn tháng nuôi đầu tiên tỉ lệ sống khoảng 76% sau 30 ngày nuôi. Tuy nhiên, số lượng giống khai thác bằng bẫy chà và lặn bắt không đủ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, tôm hùm giống từ khai thác bằng mành tôm vẫn chiếm số lượng lớn trong ương nuôi tôm hùm. 4. Sản lượng và sản phẩm nghề khai thá c tôm hù m giống tạ i xã Nhơn Hải Sản phẩm nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải gồm có 4 loài: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm hùm tre, tôm hùm sỏi. Đặc điểm chính của sản phẩm tôm hùm giống ở đây được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Đặ c điể m đối tượng tôm hùm giố ng đánh bắt được tại xã Nhơn Hải TT Thành phần loài khai thác Chiều dài (mm) Mùa vụ khai thác Đặc điểm đặc trưng khi ở giai đoạn con giống “trắng” Ngư cụMùa chính Mùa phụ 1 Tôm hùm bông 10 ÷ 15 Tháng11 ÷ 4 Tháng 5 ÷12 Mắt màu nâu như màu cà phê sữa; râu trắng đục như nước vo gạo; râu có hai đốt đen, khoảng cách giữa các đốt dài. Mành tôm 2 Tôm hùm tre (Tôm tề thiên) 10 ÷ 15 Tháng 11 ÷ 4 Tháng 5 ÷12 Mắt đen, nhỏ, râu dài, nhiều đốt đỏ cam. Mành tôm 3 Tôm hùm xanh 10 ÷ 15 Tháng11 ÷ 4 Tháng 5 ÷12 Mắt màu đen, to, có viền trắng xung qua- nh mắt; râu có màu trong suốt, mảnh. Mành tôm 4 Tôm hùm sỏi 10 ÷ 15 Tháng11 ÷ 4 Tháng 5 ÷ 12 Râu có màu trắng, ngắn và có các đốt trên râu màu đỏ cam. Mành tôm Từ bảng 4 cho thấy: - Thời gian khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn Hải hầu như tiến hành quanh năm, kể cả thời gian sinh sản của tôm hùm bố mẹ. - Kích thước tôm hùm giống khai thác được ở địa phương chỉ từ 10 ÷ 15mm, nhỏ hơn quy định về bảo vệ nguồn lợi rất nhiều [1], [2]. Kết quả điều tra sản lượng tôm hùm giống xã Nhơn Hải khai thác từ năm 2004 - 2010 được trình bày ở bảng 5. Bảng 5. Thông tin về sả n lượ ng khai thác tôm hùm tại xã Nhơn Hải (2004 - 2010) TT Thông tin Đơn vị Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Sản lượng khai thác Nghì n con 65 89,4 165 166,8 172,2 145 67 2 Số tàu Chiếc 112 198 390 412 430 422 370 3 Sản lượng/đơn vị tàu Con/chiếc 580 451 423 404 400 344 181 (Nguồn: Chi cục Khai thác và BVNL thủy sản Bình Định, 2010) Từ bảng 5 cho thấy: - Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt đỉnh cao nhất là năm 2008 (172,2 nghìn con), sau đó giảm xuống 67.000 con vào năm 2010. - Mặt khác, năng suất bình quân trên đơn vị tàu thuyền có xu hướng giảm dần hàng năm từ 580 con/tàu (năm 2004) xuống 181 con/tàu (năm 2010) 5. Ý kiến đề xuấ t nhằm nâng cao hiệu quả nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải. - Để nâng cao chất lượng tôm hùm giống thì nên sử dụng hình thức khai thác bằng bẫy, lặn bắt (không sử dụng cyanua trong quá trình đánh bắt). Việc khai thác tôm hùm giống có liên quan mật thiết với việc phát triển ương nuôi và sinh kế của ngư dân. Do vậy, để vừa đảm bảo sinh kế vừa thực hiện quy định khai thác tôm hùm giống đúng kích cỡ, đề xuất biện pháp quản lý nguồn lợi tôm hùm, hạn chế khai thác bằng Giấy phép khai thác tôm hùm giống. Mặt khác, cũng nên có quy định về kích cỡ khai thác tôm hùm giống, tránh tình trạng khai thác tràn lan, đủ loại kích cỡ như hiện nay. - Cần có biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng khai thác; cải thiện ý thức người dân sử dụng nguồn lợi tôm hùm giống thông qua tuyên truyền, giáo dục; khuyến khích người dân tham gia bảo vệ Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 117 nguồn lợi; xây dựng cơ chế quản lý hợp lý; có chính sách hỗ trợ ngư dân. - Về mùa vụ khai thác: Cần có biện pháp đủ mạnh để cấm khai thác tôm hùm giống thời gian từ 1/4 - 31/7 là mùa sinh sản của tôm hùm. - Cần có quy hoạch phân vùng khai thác, phân vùng chức năng, phân vùng bảo vệ nhằm hoạt động khai thác không ảnh hưởng, xâm hại đến môi trường và nguồn lợi. - Tiến hành công tác thống kê và dự báo nguồn lợi; Quản lý chặt chẽ sản phẩm tôm hùm giống từ khâu khai thác đến vận chuyển tận tay người tiêu thụ. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Vùng biển ven bờ xã Nhơn Hải là ngư trường thuận lợi cho các loài tôm hùm sinh sản và phát triển. Nguồn lợi tôm hùm giống ở đây dồi dào tạo điều kiện cho nghề khai thác tôm hùm giống phát triển tự phát trong nhiều năm qua. - Tuy nhiên nghề khai thác tôm hùm giống ở địa phương đã đến lúc báo động: cường lực khai thác tôm hùm giống là quá cao, vi phạm quy định về kích cỡ khai thác tối thiểu, khai thác triệt để, tận thu kể cả khai thác trong thời gian sinh sản của tôm hùm. - Phương tiện khai thác tôm hùm giống tạ i xã Nhơn Hả i là tàu thuyền có công suất nhỏ, khai thác tập trung ở vùng nước ven bờ vớ i hình thức khai thác chính là mành tôm nên năng suất và sản lượng khai thác của từng đơn vị thuyền nghề trong nhữ ng năm trở lạ i đây có xu hướng giảm dần. 2. Kiến nghị - Cần có nghiên cứu sâu về nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng và cả nước nói chung để có định hướng cho nghề này phát triển bền vững. - Cơ quan quản lý thủy sản địa phương cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nghề khai thác tôm hùm giống từ khâu khai thác, vận chuyển đến nơi tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả của nghề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thủy sản, 2006. Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, Hà Nội. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 25/5/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản, Hà Nội. 3. DANIDA/FSPS II, 2008. Báo cáo nghiên cứu xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4. UBND xã Nhơn Hải, 2007. Quyết định số 70/QĐ - UBND ngày 11/4/2007 về việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Tổ bảo vệ nguồn lợi thủy sản xã Nhơn Hải và Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ - UBND ngày 11/4/2007 của UBND xã Nhơn Hải về việc ban hành Quy chế tổ chức và họat động của Tổ bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 5. Trần Văn Vinh, 2007. Đề cương đồng quản lý NLTS tỉnh Bình Định, khu vực Nhơn Hải, Quy Nhơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_nghe_khai_thac_tom_hum_giong_tai_xa_nhon_hai_than.pdf