Một số đặc điểm sinh trưởng cá đục bạc (Sillago sihama Forsskal, 1775) ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa

Cá đục bạc khai thác chủ yếu là những cá thể có kích thước dao động từ 131 mm đến 180 mm. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá đục bạc ở đầm Nha Phu được biểu diễn theo phương trình W = 4 x 10-6 x L3,133 với hệ số tương quan R = 0,9944. Hệ số độ béo theo Fulton của cá đục bạc có sự biến đổi theo thời gian và đạt giá trị cao nhất vào tháng 10 (0,000751 ± 0,000049), thấp nhất vào tháng 5 (0,000683 ± 0,000040) và trung bình là 0,000715 ± 0,000043. Hệ số độ béo theo Clark cũng đạt giá trị cao trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó, tháng 10 là thời điểm hệ số độ béo cá đạt giá trị cao vào tháng 10 (0,00071 ± 0,000031), thấp nhất vào tháng 5 (0,00066 ± 0,000033) và trung bình là 0,000677 ± 0,0000319.

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 88 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm sinh trưởng cá đục bạc (Sillago sihama Forsskal, 1775) ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CÁ ĐỤC BẠC (Sillago sihama Forsskal, 1775) Ở ĐẦM NHA PHU - KHÁNH HÒA SOME GROWTH CHARACTERISTICS OF SAND WHITING (Sillago sihama Forsskal, 1775) AT NHA PHU LAGOON - KHANH HOA PROVINCE Hồ Sơn Lâm1, Huỳnh Minh Sang2, Lê Anh Tuấn3 Ngày nhận bài: 29/7/2013; Ngà y phản biện thông qua: 02/10/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm sinh học có ý nghĩa lớn trong công tác hoạch định chiến lược quản lý nguồn lợi của các đối tượng thủy sản. Đặc điểm sinh trưởng của cá đục bạc (Sillago sihama Forsskal, 1775) ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa xác định từ tháng 6/2012 đến tháng 5/2013. Tổng số 400 mẫu cá được thu hàng tháng tại đầm Nha Phu với số lượng > 30 cá thể/tháng và phân tích chỉ số sinh trưởng bao gồm kích thước khai thác, tương quan chiều dài – khối lượng theo phương trình của Beverton – Holt (1957); hệ số độ béo (Q, Qo ) được xác định theo phương pháp của Fulton (1902), Clark (1928) và các thông số của phương trình tăng trưởng Von Betalanffy. Cá đục bạc khai thác chủ yếu là những cá thể có kích thước dao động từ 131 mm đến 180 mm. Tương quan chiều dài và khối lượng cá có dạng W = 4 x 10-6 x L3,103; R2 = 0,989. Hệ số độ béo Fulton đạt giá trị lớn nhất vào tháng 10 (0,000751 ± 0,000049), thấp nhất vào tháng 5 (0,000683 ± 0,000040) và trung bình 0,000715 ± 0,000043. Hệ số độ béo Clark cũng đạt giá trị cao trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó, tháng 10 là thời điểm hệ số độ béo cá đạt giá trị cao vào tháng 10 (0,00071 ± 0,000031), thấp nhất vào tháng 5 (0,00066 ± 0,000033) và trung bình là 0,000677 ± 0,0000319. Phương trình sinh trưởng Von Betalanffy có dạng: L t = 336 x [1- e -0,36 x t]. Tuổi khai thác của cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa chủ yếu là những cá thể ở độ tuổi 2+. Chỉ số tăng trưởng của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa là 10,61. Những dẫn liệu ban đầu về đặc điểm sinh trưởng của cá đục bạc là cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp khai thác hợp lý loài cá này ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa. Từ khóa: sinh trưởng, cá đục bạc, cá đục trắng, Sillago sihama ABSTRACT Biology research has a importance role in resource management strategic of aquaculture animals. Growth characteristics on sand whiting (Sillago sihama Forsskal, 1775) at Nha Phu lagoon - Khanh Hoa province was collected from June 2012 to May 2013. Total of 400 samples of sand white were monthly collected at Nha Phu lagoon and analyse the correlations between fi sh’s length and weight identifi ed with Berverton–Holt (1957) equation was W = 4 x 10-6 x L3,103; R2 = 0,989. The extraction sand whiting mainly individuals ranging in size from 131 mm to 180 mm. The coeffi cient of fat is determined by the method of Fulton (1902) results showed that this indicator reached a maximum value in October (0,000751 ± 0,000049), the lowest in may (0,000683 ± 0,000040) and average 000715 ± 0,000043. The coeffi cient of fat is determined by the method of Clark (1928) results showed that this indicator reached a maximum value in October (0,00071 ± 0,000031), the lowest in may (0,00066 ± 0,000033) and average 0,000677 ± 0,0000319. Von Bertalanffy growth equation on the length were L t = 336 x [1- e -0,36 x t]. The age of sand whiting exploitation in Nha Phu lagoon - Khanh Hoa is mainly individuals aged 2+. The growth index of sand whiting in Nha Phu lagoon - Khanh Hoa provice is 10.61. The initial resulting on growth of sand whiting is scientifi c basis and practical solutions to exploit this species at Nha Phu lagoon - Khanh Hoa Province. Keywords: growth characteristics, sand whiting, silver sillago, Sillago sihama 1 Hồ Sơn Lâm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2011 – Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Huỳnh Minh Sang: Viện Hải dương học Nha Trang 3 TS. Lê Anh Tuấn: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ở Việt Nam, nguồn lợi các loài thủy sản đang giảm sút do tình hình khai thác không hợp lý. Một trong những đối tượng khai thác thủy sản có giá trị kinh tế cao mà sản lượng khai thác đang suy giảm đó là cá đục bạc Sillago sihama. Trước đây tại vùng biển Khánh Hòa, cá đục bạc có sản lượng tương đối cao, đã được một số công ty xuất khẩu thu mua. Thực tế hiện nay cho thấy, sản lượng cá đục bạc đã giảm đáng kể, cá đục bạc đánh bắt có kích thước tương đối nhỏ, chủ yếu là nhóm cá có kích thước < 150 mm và ngày càng khan hiếm tại các chợ cá, bến cá. Sản lượng cá đục bạc không cung cấp đủ cho các công ty xuất khẩu cũng như người dân. Trong tình hình như thế, bảo tồn và quản lý nguồn lợi loài cá đục trở nên rất cấp thiết. Trước thực trạng đó, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của cá đục bạc làm cơ sở cho những hoạch định chiến lược quản lý nguồn lợi của loài cá này mang tính cấp thiết. Các đặc điểm sinh học của cá đục đã được nghiên cứu tương đối nhiều trên thế giới [6], [9], [16], đặc biệt là Ấn Độ [8], [12], [13]. Tuy nhiên, ở Việt Nam các thông tin nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá đục bạc còn rất ít, và chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa được công bố. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định một số đặc điểm sinh trưởng của cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa bao gồm: kích thước khai thác, mối tương quan chiều dài - khối lượng, hệ số độ béo, phương trình Von Bertalanffy và chỉ số tăng trưởng. Các thông số về đặc điểm sinh trưởng đó sẽ làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm định hướng cho việc quản lý nguồn lợi và đưa cá đục bạc trở thành đối tượng nuôi mới. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là cá đục bạc (Silago sihama Forsskal, 1775). Mẫu cá đục bạc được thu trực tiếp từ các ghe đánh bắt trên đầm Nha Phu – Khánh Hòa, trong 12 tháng từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013. Mỗi tháng thu ít nhất là 30 mẫu cá. Kích thước khai thác của cá đục đánh bắt được qua 12 tháng nghiên cứu có sự chênh lệch lớn, dao động trong khoảng từ 82 mm đến 320 mm. Tổng số mẫu cá thu được trong 12 tháng là 400. Cá thu được chuyển ngay về Phòng thí nghiệm – Viện Hải dương học để phân tích các đặc điểm sinh trưởng. Chiều dài toàn thân cá (Lt) được xác định bằng thước mica 500 mm Deli - 6250 có độ chính xác đến 0,1 mm. Khối lượng cá được xác định bằng cân điện tử TE412 của Canada có độ chính xác đến 0,01g. Mối tương quan chiều dài và khối lượng được xác định theo phương trình của Beverton – Holt (1957) [3]: W = aLb. Trong đó: W: Khối lượng toàn thân (g); L: Chiều dài toàn thân của cá đo từ mút mõm đến hết vây tia đuôi dài nhất (mm); a; b: Là các hệ số cần xác định, tính theo phương pháp tính toán hồi quy thực nghiệm. Hệ số độ béo được xác định theo phương pháp: W - Fulton (1902): Q =  * 100 L3 W 0- Clark (1928): Q 0 =  * 100 L3 Trong đó: Q: Hệ số độ béo theo Fulton; Qo: Hệ số độ béo theo Clark; W: Khối lượng toàn thân (g); Wo: Khối lượng cá đã bỏ nội quan; L: Chiều dài toàn thân của cá đo từ mút mõm đến hết vây tia đuôi dài nhất (mm). Phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về chiều dài của cá được xác định theo công thức: Lt = L∞[1 – e -k(t-to)] Trong đó: to: Thời gian lý thuyết ở chiều dài cá bằng 0; t: Thời gian (năm); L∞: Chiều dài cực đại của cá; k: Hệ số đường cong của phương trình. Các giá trị L∞, k được xác định theo phương pháp của King (2001) [7]. Từ kết quả nghiên cứu về các thông số sinh trưởng phương trình Von Bertalanffy ta ước tính nhóm kích thước tương ứng với độ tuổi khác nhau bằng cách thay t = 1, 2, 3 và 4, kết hợp với nhóm kích thước khai thác để đánh giá độ tuổi khai thác chủ yếu của cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa. Chỉ số tăng trưởng của cá đục bạc được xác định theo công thức: Φ’ = Ln(K) + 2Ln(L∞) [4]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kích thước khai thác Kích thước khai thác của cá đục đánh bắt được qua 12 tháng nghiên cứu có sự chênh lệch lớn, dao động trong khoảng từ 82 mm (tương ứng 3,73 g) đến 320 mm (tương ứng 229,48 g), trung bình là 163,6 ± 33,1 (tương ứng 35,4 ± 26,1g). Trong đó, cá đục bạc khai thác chủ yếu là những cá thể có kích thước dao động từ 131 mm đến 180 mm. Tỷ lệ nhóm cá có kích thước 131 mm đến 180 mm khai thác chiếm tỷ lệ cao quanh trong năm, trừ tháng 3 (chỉ chiếm 23%), cao nhất là tháng 11 chiếm đến 82%, trung bình là 60%. Nhóm cá có kích thước > 280 mm chỉ bắt gặp ở tháng 1, đồng thời nhóm cá có kích thước từ 281 mm đến 330 mm cũng ít bắt gặp trong tự nhiên, điều này cho thấy nhóm cá có kích thước lớn đang ngày càng khan hiếm. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113 Bảng 2. Tỷ lệ các nhóm kích thước khai thác Nhóm kích thước (mm) Số lượng (con) Tỷ lệ (%) 81 - 130 45 11 131 -180 239 60 181 - 230 99 25 231 - 280 15 4 281 - 330 2 1 2. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng Nguyên tắc của mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng là chiều dài cá tăng liên quan đến tăng trọng lượng của nó. Về mặt lý thuyết, mối quan hệ đó có thể được mô tả bằng cách sử dụng công thức W = a L3 [11], a là hệ số. Tuy nhiên trong tự nhiên, kích thước cơ thể của cá không ngừng thay đổi theo thời gian. Hình thái và trọng lượng cá không tăng liên tục trong suốt quá trình sinh tồn. Như vậy, quy luật của phương trình thể hiện mối quan hệ chiều dài và trọng lượng như trên không thể hiện chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng của một loài cá [15]. Do đó, một công thức thỏa đáng hơn để thể hiện mối quan hệ trọng lượng chiều dài theo Beverton – Holt là W = a Lb; a, b: Là các hệ số cần xác định, tính theo phương pháp tính toán hồi quy thực nghiệm. Giá trị của “b” trong phương trình thường nằm trong khoảng 2,5 ÷ 4. Tốc độ tăng trưởng lý tưởng của một con cá theo lý thuyết có giá trị của “b” tương đương bằng 3 (đồng tăng trưởng), nếu giá trị của “b” là khác với 3 thì cá không đồng tăng trưởng [17]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa thuộc loài cá tăng trưởng bất đồng đẳng (b = 3,133). Tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá đục bạc có mối tương quan chặt chẽ với nhau được biểu diễn theo phương trình W = 4 x 10-6 x L3,133 với hệ số tương quan R = 0,9944 (hình 1). Điều này có nghĩa là khi chiều dài cá đục bạc tăng thì khối lượng cá cũng tăng theo. Tuy nhiên, đồ thị cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá đục bạc không đều nhau, giai đoạn đầu cá tăng nhanh về kích thước, giai đoạn sau cá tăng nhanh về khối lượng (hình 1). Cụ thể, kích thước cá tăng từ khoảng 100 - 150 mm thì khối lượng cá tăng thêm chưa đến 25 g, trong khi kích thước cá tăng từ 250 - 300 mm thì khối lượng cá tăng thêm gần 100 g. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, thời gian đầu cá tăng nhanh về kích thước nhằm tăng tính cạnh tranh cùng loài, đồng thời vượt ra khỏi kích thước săn mồi của vật dữ, từ đó đảm bảo cho sự sinh tồn của loài [1]. Mối tương quan chiều dài và khối lượng của cá đục bạc đã được nghiên cứu tương đối nhiều trên thế giới. Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của cá đục bạc sống ở vùng nước Mandapam và Rameswaram, Ấn Độ là: W = 115 x 10-7 x L2,886 [13] và ở vùng cửa sông Zuari, Ấn Độ có dạng: W = 6 x 10-6 x L3,042 [14] Mối tương quan về chiều dài và khối lượng cá đục bạc cũng đã được nghiên cứu ở bờ biển phía đông Địa Trung Hải của Thổ Nhĩ Kỳ, theo đó phương trình tương quan chiều dài và khối lượng là W = 14 x 10-7 x L3,355 [16] Như vậy, cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa (b = 3,133) có trọng lượng tăng nhanh hơn trên một đơn vị tăng chiều dài so với cá đục bạc vùng biển Ấn Độ (b = 2,886; 3,042) nhưng lại thấp hơn so với cá đục bạc vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ (b = 3,355). Bảng 1. Nhóm kích thước khai thác theo thời gian Nhóm kích thước Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 81 - 130 0% 0% 0% 3% 3% 23% 31% 13% 28% 23% 10% 22% 131 -180 50% 50% 23% 48% 75% 67% 66% 67% 72% 65% 82% 52% 181 - 230 41% 50% 50% 43% 19% 7% 3% 20% 0% 12% 8% 2 3% 231 - 280 3% 0% 27% 6% 3% 3% 0% 0% 0% 0% 0% 3% 281 - 330 6% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% Hình 1. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá đục bạc 3. Hệ số độ béo Hệ số độ béo (Q, Qo) của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa có sự biến động theo thời gian. Cá đạt hệ số độ béo Q cao trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó, tháng 10 là thời điểm hệ số độ béo cá đạt giá trị cao vào tháng 10 (0,000751 ± 0,000049), thấp nhất vào tháng 5 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG (0,000683 ± 0,000040) và trung bình là 0,000715 ± 0,000043. Hệ số độ béo Qo cũng đạt giá trị cao trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó, tháng 10 là thời điểm hệ số độ béo cá đạt giá trị cao vào tháng 10 (0,00071 ± 0,000031), thấp nhất vào tháng 5 (0,00066 ± 0,000033) và trung bình là 0,000677 ± 0,0000319. Theo diễn biến của hệ số độ béo theo thời gian (hình 2) thì thời điểm thích hợp để khai thác loài cá này từ tháng 9 đến tháng 11 vì lúc này cá đục bạc đạt độ béo cao. Tuy nhiên, để có được thời điểm khai thác hợp lý nhất cần phải kết hợp thêm thông tin về mùa vụ sinh sản của loài cá này. Hình 2. Diễn biến hệ số độ béo Q, Qo của cá đục bạc theo thời gian 4. Phương trình sinh trưởng Von Betalanffy Các hệ số của phương trình tăng trưởng Von Betalanffy áp dụng cho cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa là K = 0,36/năm và L∞ = 336 mm, W∞ = 270,5 g. Vậy phương trình sinh trưởng Von Betalanffy của cá đục bạc vùng biển Khánh Hòa có dạng: Lt = 336 x [1- e -0,36 x t]. Nghiên cứu tiến hành ở phía Tây nước Úc và đề xuất ra hai mô hình tăng trưởng cho Sillago spp [6]. Mô hình I bao gồm các loài cá có chiều dài tiệm cận L∞ tương đối nhỏ (< 190 mm) và có tốc độ tăng trưởng cao, hệ số K ≥ 1. Mô hình II bao gồm các loài có kích thước lớn, cá có chiều dài tiệm cận L∞ tương đối lớn (> 300 mm) và hệ số tăng trưởng K ≤ 0,5. Theo đó thì cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa thuộc mô hình II. Các chỉ số L∞; K và t0 của phương trình Von Betalanffy áp dụng cho cá đục bạc ở vùng Pulicat, Ấn Độ có giá trị tương ứng là 406,82 mm; 0,2226/năm và 0,2745/năm [8]. Chiều dài theo độ tuổi của cá đục bạc ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa được tính toán dựa trên phương trình tăng trưởng Von Betalanffy, được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Kích thước của cá đục bạc theo độ tuổi của một số nghiên cứu Nhóm kích thước (mm) Tuổi Tham khảo 1+ 2+ 3+ 4+ 130 - 140 160 - 200 200 - 240 240 - 280 Radhakrishnan (1954) 108 - 145 145 - 187 190 - 224 Shamsan (2008) 92 - 112 162 - 182 212 - 232 246 - 256 Nghiên cứu này Kích thước của cá đục bạc ở đầm Nha Phu theo tuổi cá tương đồng với các nghiên cứu trước đó của được tiến hành tại vùng Mandapam [12] và vùng cửa sông Zuari, Ấn Độ [14]. Từ kết quả được thể hiện ở bảng 2 và bảng 3 thì tuổi khai thác của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa chủ yếu là những cá thể ở độ tuổi 2+. 5. Chỉ số tăng trưởng Chỉ số tăng trưởng của cá đục ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa có dạng: Φ’ = Ln(K) + 2Ln(L∞) với K = 0,36/năm và L∞ = 336 (mm), vậy Φ’ = 10,61. Bảng 4. Chỉ số tăng trưởng Φ’ của một số nghiên cứu Φ’ Khu vực Nguồn tham khảo 10,51 Pulicat, Ấn Độ Krishnamurthy và Kaliyamurthy (1978) 10,91 Karwar, Ấn Độ Shamsan (2008) 10,68 Mangalore, Ấn Độ Shamsan (2008) 10,04 Goa, Ấn Độ Shamsan (2008) 10,61 Nha Phu – Khánh Hòa Nghiên cứu này Chỉ số tăng trưởng Φ’ của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa lớn hơn ở vùng Pulicat [9] và vùng Goa [14] nhưng lại thấp hơn vùng Karwar và Mangalore [14] của Ấn Độ và sự sai khác này là không lớn và nằm trong khoảng dao động so với các nghiên cứu trước kia, điều này cho thấy độ tin cậy của nghiên cứu. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Cá đục bạc khai thác chủ yếu là những cá thể có kích thước dao động từ 131 mm đến 180 mm. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá đục bạc ở đầm Nha Phu được biểu diễn theo phương trình W = 4 x 10-6 x L3,133 với hệ số tương quan R = 0,9944. Hệ số độ béo theo Fulton của cá đục bạc có sự biến đổi theo thời gian và đạt giá trị cao nhất vào tháng 10 (0,000751 ± 0,000049), thấp nhất vào tháng 5 (0,000683 ± 0,000040) và trung bình là 0,000715 ± 0,000043. Hệ số độ béo theo Clark cũng đạt giá trị cao trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, trong đó, tháng 10 là thời điểm hệ số độ béo cá đạt giá trị cao vào tháng 10 (0,00071 ± 0,000031), thấp nhất vào tháng 5 (0,00066 ± 0,000033) và trung bình là 0,000677 ± 0,0000319. Phương trình sinh trưởng Von Betalanffy áp dụng cho cá đục bạc ở đầm Nha Phu, Khánh Hòa có dạng: Lt = 336 x [1- e -0,36 x t]. Tuổi khai thác của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa chủ yếu là những cá thể ở độ tuổi 2+. Chỉ số tăng trưởng của cá đục bạc ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa là 10,61. 2. Kiến nghị Cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về các đặc điểm sinh học khác của cá đục ở vùng biển Khánh Hòa như: dinh dưỡng, vòng đời, TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Trần Kiên, 1978. Sinh thái động vật. NXB Giáo dục, 247. 2. G.V. Nikolski, 1963. Sinh thái học cá (tài liệu tiếng Việt do Nguyễn Văn Thái dịch). NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 443. Tiếng Anh 3. Beverton R. J. N., and Holt S. J., 1957. On the Dynamic of the Exploited Fish Population. Fish. Invest, London, 533. 4. FAO (Fisheries technical paper), 1992. Introduct ion to tropic al fi sh stock assessment, Part I - Manual. FAO, Rome: 376. 5. Goncalves J. M. S., Bentes L., Lino, P. G., Ribeiro J., Canario A. V. M. and Erzini K., 1997. Weight -Length relationships for selected fi sh species of the Small - Sc ale demersal fi sheries of the South and South -West coast of Portugal. Fish, Res, 30: 253-256. 6. Hyndes G. A. and Pott er I. C., 1997. Age, Growth and Reproduction of sillago schomburgkii in South-Western Australian near shore waters and co mparisons of life history styles of a Suite of Sillago species. Env. Biol. Fish, 49: 435-447. 7. King M., 2001. Fisheries biology asenssment and mamagement. Osney, Oxford. England: 341. 8. Krishnamurthy K. N. and Kaliyamurthy M., 1978. Studies on the age and growth of Indian sandwhiting (Silago sihama Forskal) from Pulicat Lake with Observations on its Biology and Fishery. Indian J. Fish., 25 (1&2): 84-97. 9. Krishnamurthy K. N. and Kaliyamurthy M., 1978. Studies on the age and growth of Indian sandwhi ting (Silago sihama Forskal) from Pulicat lake with observations on its Biology and Fishe ry. Indian J. Fish, 25 (1&2): 84-97. 10. Kumai H. and Nakamura M., 1978. Spawning of the Silver whiting (Silago sihama Forsskal) Cultivated in the Laboratory. Bull. Jap. Soc. Scient. Fish, 44 (9): 10-55 11. Le Cren, E. D., 1951. Length - Weight relationship and seasonal cycle in gonad weight and condition in the Perch perca Fluviatilis; J. Anim. Ecol., 20: 201-239. 12. Radhakrishnan N., 1954. Occurrence of growth rings on the otoliths of the Indian whiting (Silago sihama Forsskål). Curr. Sci., 23: 196-197. 13. Radhakrishnan N., 1957. Contribution to the Biology of Indian sandwhiting (Silago sihama Forskal). Indi an J. Fish., 4 (2): 254-283. 14. Shamsan E. F., 2008. Ecobiology and fi sheries of an economically important estuarine fi sh (Silago sihama Forsskal). Thesis submitted for the degree of doctor of philosophy in Marine Science. Goa University, 271. 15. Srivastava, C. B. L., 1999. A text book of fi shery science an d Indian fi sheries. Keitab Mahal, Allahabad: 527. 16. Taskavak E. and Bilecenoglu M., 2001. Length - Weight relationships for 18 lesseps ian (Red Sea) Immigrant fi sh species from the Eastern Mediterranean coast of Turky. J. Mar. Biol. Ass. U.K., 81: 895-896. 17. Tesch F. W., 1968. Age and Growth; [In: Methods for assessment of fi sh production in fres hwater, (Eds.): Recker, W. E.]. Blackwell scientifi c Publications. Oxford and Edinburgh: 93-123.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_dac_diem_sinh_truong_ca_duc_bac_sillago_sihama_forssk.pdf
Tài liệu liên quan