Mục Lục
Chương 1: Sự hình thành và phát triển của Xã hội học Đô thị
Chương 2: Cách tiếp cận và các trường phái chính trong Xã hội
học Đô thị
Chương 3: Quá trình đô thị hóa
Chương 4: Cơ cấu xã hội và lối sống của cộng đồng dân cư đô
thị
Chương 5: Xã hội học và vấn đề nhà ở đô thị
Chương 6: Xã hội học đô thị và quy hoạch, phát triển đô thị
48 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xã hội học Đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
X· héi häc Đ« thÞ
Chương 1: Sự hình thành và phát triển của Xã hội học Đô thị
Chương 2: Cách tiếp cận và các trường phái chính trong Xã hội
học Đô thị
Chương 3: Quá trình đô thị hóa
Chương 4: Cơ cấu xã hội và lối sống của cộng đồng dân cư đô
thị
Chương 5: Xã hội học và vấn đề nhà ở đô thị
Chương 6: Xã hội học đô thị và quy hoạch, phát triển đô thị
ChƯƠng 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
I. X· héi häc ®« thÞ trong x· héi hiÖn ®¹i
Cuối TK19, đầu TK20, CNH TBCN và ĐTH làm nảy sinh nhiều vđề XH ở
các nước Phương Tây. Nửa sau kỷ 20, phần lớn cư dân đều sống ở các ĐT
và VH ĐT chi phối mọi mặt đời sống của họ Khẳng định tầm qt của các
ĐT trong XH hiện đại. Cần phải mô tả và lý giải nhiều vđ trong cấu trúc và
LS ĐT.
XHH ĐT ra đời vào đầu TK 20, gắn liền với qt CNH TBCN. Tại các nước
PT như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, nhiều trường ĐH và Viện NC đã tiến hành
những công trình NC chuyên sâu về những vđ XH ĐT và ĐTH. Từ những
năm 20, ở châu Âu và Bắc Mỹ đã hình thành môn XHH ĐT. Đầu những
năm 50, đã có các HN QT đầu tiên về XHH ĐT
Hệ vấn đề nghiên cứu của XHH ĐT: GĐ và HN, di dân, người già, giáo
dục, tội phạm, khác biệt xã hội (quyền lực, quan liêu, giai cấp, tôn giáo); các
xu hướng trong đời sống xã hội... Trong các XH ĐTH cao, hệ vđ của XHH
ĐT gần gũi với hệ vđ chung của XH.
Các nhà XHH ĐT đi sâu NC bản chất của CC và các qt của XH ĐT, lý giải
bản chất của ĐT, CĐ ĐT và đs ĐT.
II. Sự phát triển của xã hội học đô thị qua các thời kỳ
1.Nửa đầu TK 20 – kỷ nguyên vàng của
XHH ĐT
Buổi đầu, 1 số nhà XHH phương Tây có thiên kiến "phản ĐT" đvới quá trình
PT ĐT và ĐTH. Họ nhìn thấy những hậu quả của sụ tập trung dân cư quá
đông...--> tiếp cận Bệnh lý học XH
Có 3 đặc trưng phổ biến của các ĐT: qui mô lớn, mật độ cao, tính khác biệt về
XH cơ sở ra đời của TP Chicago, thống trị môn XHH ĐT trong những năm
1920-1950 và còn ảnh hưởng cho đến nay.
Ba hệ qđ chính trong XHH ĐT của TP Chicago là Sinh thái học nhân văn, Bệnh
lý học XH và TLH XH.
TP Chicago gắn liền với phương hướng NC thực nghiệm, điền dã trực tiếp, đối
lập với các hệ thống hoá trừu tượng và những phương hướng lý thuyết của các
nhà XHH trước đây. Nhiều NC thực nghiệm đã trở thành kinh điển trong XHH
ĐT như: Băng nhóm (1927), XH góc phố (1929), Gái nhảy chuyên nghiệp...
Đây là những thử nghiệm về PPNC như qsát tham dự và nc trường hợp.
2. Nửa sau TK 20 - sự bế tắc về lý thuyết và các hưóng phát triển mới
Những năm 1960, hệ qđiểm của TP Chicago bị phân rã vì không thể chỉ nc
các mặt riêng lẻ của ĐT. Con đường của nhận thức phải đi từ nc riêng lẻ để
kq thành các NC rộng lớn hơn. XHH ĐT phải là môn KH ĐL có đối tượng,
hệ khái niệm và PPNC riêng.
Trong XHH ĐT Mỹ xh những qđiểm và tư tưởng mới với nhiều TP khác
nhau trong NCĐT. Đã xh 1 lý thuyết mới cho XHH ĐT bao gồm: Các luận
thuyết Weber về gc nhà ở, về QLĐT, về XHHĐT phi không gian và qđ
Maxist về ĐT như một không gian của sự "tiêu dùng tập thể".
Các chủ đề NC ĐT đa dạng hơn: Xã hội thông tin, kinh tế học chính trị của
sự phát triển ĐT và vùng; quan hệ giữa không gian và cơ cấu XH; hành
động XH; phân tầng XH; phân phối quyền lực...
Như vậy XHH ĐT, tiêu biểu là XHHĐT Mỹ đã có qt PT 1 TK. Tuy nhiên
vẫn thiếu những lý luận hoàn chỉnh, một lý thuyết tổng thể về XHHĐT. Do
đó sự PT môn XHHĐT về lý thuyết đang còn là 1 chủ đề mở.
1. Các định nghĩa về đô thị
Định nghĩa XHHvề ĐT dựa trên cấu trúc XH và chức năng của nó.
Những đặc trưng nhất định:
Có số dân tương đối đông, mật độ DS cao và không thuần
nhất
Có bộ phận dân cư làm phi NN và có 1 số chuyên gia.
Đảm nhận những chức năng thị trường và có 1 phần quản lý
điều hành.
Thể hiện những hình thức tương tác giữa các vai trò
Có sự gắn kết XH rộng hơn GĐ hay bộ lạc, dựa trên luật lệ
hợp lý hay truyền thống.
Định nghĩa ĐT là 1 kiến tạo lãnh thổ- XH, 1
hình thức cư trú mang tính toàn vẹn lịch sử
với các đặc trưng sau
Là nơi tập trung của 1 số lượng lớn dân cư trên 1
lãnh thổ hạn chế.
Đại bộ phận dân cư làm phi NN: công nghiệp,
thương nghiệp, dịch vụ...
Là môi trường trực tiếp, tạo ra những đk thuận lợi
cho sự PT XH và cá nhân.
Giữ vai trò chủ đạo đối với các vùng nông thôn xq
và toàn XH nói chung.
2. Hai nhóm yếu tố cấu thành ĐT
Việt Nam: Theo qui định hiện hành, điểm dân cư được coi
là ĐT khi có dân số tối thiểu từ 4000 trỏ lên, trong đó ít nhất
60% dân cư làm phi NN.
Từ góc độ XHHĐT, mọi ĐT đều được cấu tạo từ 2 nhóm thành tố chủ
yếu:
Các thành tố không gian - vật chất: môi trường không gian hình thể do
con người tạo ra, bao gồm không gian kiến trúc, QH, cảnh quan ĐT,
CSHT kỹ thuật và đk khí hậu sinh thái tự nhiên.
Các thành tố tổ chức - XH : là CĐ dân cư sinh sống trên lãnh thổ ĐT
với tất cả những thể chế luật lệ hiện hành.
2. Hai nhóm yếu tố cấu thành ĐT (tiếp)
Hai nhóm thành tố này không tách rời nhau và được hiểu trong mqh giữa MT
sống, đk sống và những con người hoạt động trong đó. Như vậy XHHĐT hướng
sự chú ý tới CĐ dân cư ĐT với những đặc điểm KT-XH của nó, sự thích ứng hay
hoà nhập với môi trường vật chất - hình thể của ĐT.
3. Vị trí và vai trò của ĐT
trong lịch sử
ĐT thường đóng vai trò là TT KT, CT, văn hoá, thương mại của XH, là động lực
của sự tiến bộ trong những gđ LS cũng như những thời điểm chuyển biến mang
tính CM
Các nền văn minh từ cổ đại, trung đại đến hiện đại đều mang dấu ấn của những
nền văn minh ĐT 1 cách rõ nét
Trong LS, các ĐT luôn giữ vai trò đầu tàu, dẫn dắt các CĐ NT đi theo mình trên
con đường tiến bộ và văn minh.
CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC TRƯỜNG PHÁI CHÍNH
TRONG XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
I. Đô thị qua lăng kính xã hội học
1. Đô thị như là một tổ chức XH
Chức năng: kinh tế, pháp lý và bảo vệ (Weber)
Phân công LĐ tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận dân cư
khác nhau, giúp liên kết những con người thành một dạng Đoàn kết
hữu cơ (Durkheim).
Các ĐT như là những tổ chức chức năng mà nền tảng của nó là những
khế ước XH giữa các thành viên của nó (Maine).
2. Đô thị như là một tệ nạn
Quan điểm "phản ĐT" cho rằng những đk sống ĐT đưa đến những hệ
quả tiêu cực đv cá nhân. ĐT càng PT thì con người ở đây càng khác
với người dân NT. Càng về sau, ĐT càng tách rời khỏi thiên nhiên với
những của cải, quyền lực và logic của nó. ĐT sẽ mất đi linh hồn tự
nhiên của nó, suy thoái và sẽ chết.
ĐT là tác nhân gây sự biến đổi tâm lý và XH. Đời sống ĐT gây ra sự
lệch chuẩn và các hành vi lệch chuẩn, nhưng cho phép con người cơ
hội để PT tối đa những tiềm năng của họ và trở nên tự do. Đồng thời
phức hợp vai trò cũng tạo ra những vấn đề về nhân cách, tạo ra sự thải
loại, đưa con người ra bên lề XH.
Các nước Tây Âu CNH và ĐTH phải đối mặt với nhiều vđ XH
nghiêm trọng. Ví dụ tỉ lệ tử vong cao hơn, ÔNMT, thể chất, tâm lý
suy giảm…
3. Đô thị như một lối sống
Tổ chức đời sống ĐT như là 1 khuôn mẫu khác hẳn về
chất so với các khuôn mẫu điển hình ở NT. Các hình
thức tổ chức ở ĐT sẽ sản sinh ra những phong cách
sống khác biệt so với NT. Con người ĐT có những cá
tính độc đáo và dễ bị rối loạn tâm thần. Một số nhà
XHH qui trách nhiệm về các hành vi lệch chuẩn và mất
trật tự thường thấy ở các ĐT là do sự phức tạp và các
mô hình tổ chức của các ĐT gây ra.
* XHHĐT là sự nc KH về đời sống và cấu trúc ĐT.
II. Các chủ đề và các trường phái trong xã hội
học đô thị
Có 4 cách tiếp cận đặc trưng của XHHĐT:
1. Sinh thái học nhân văn
STHNV nc việc con người sử dụng và có liên quan đến không
gian địa lý ntn, nc việc sử dụng đất, những thay đổi trong mô
hình sử dụng đất và tổ chức không gian.
áp dụng các nguyên lý STH để giải thích sự phân bố dân cư
trong không gian ĐT. Do có cuộc đấu tranh sinh tồn giữa các
nhóm XH, gc, DT mà họ cố gắng giành giật những ưu thế kg
đất đai trong ĐT. => Hình thành lý thuyết về sự cư trú tách
biệt, theo đó, trong 1 ĐT, các nhóm XH khác nhau thường
chiếm cứ các "vùng tự nhiên" làm khu cư trú.
Vai trò của văn hóa đô thị: hạn chế sự cạnh tranh lãnh thổ; tạo
ra sự giao tiếp, đồng thuận, hợp tác trong các vùng TN do các
nhóm XH thuần nhất chiếm giữ.
2. Trường phái Chicago
TP Chicago là 1 TP XHH gắn liền với truờng ĐH Chicago
ở Mỹ trong suốt nửa đầu TK20, thống trị XHH Bắc Mỹ
trong thời kỳ này. Nó nhấn mạnh đến CCDS và STH của
các ĐT, đến tình trạng XH thiếu tổ chức, những hiện
tượng tiêu cực, không lành mạnh cũng như trạng thái tâm
lý XH của người dân ĐT.
Các chủ đề nc chính: Nguồn gốc của thị dân; Sự phân bố
dân cư thành thị trên địa bàn; Sự thích ứng của các nhóm
XH để hoà nhập vào XH ĐT hiện đại; Những thay đổi
trong đời sống GĐ, trong các thiết chế GD, tín ngưỡng;
Vai trò của Báo chí trong công luận…
3. Hiện tượng cư trú tách biệt trong không
gian đô thị
Các nhà XHHĐT khi nc hiện tượng cư trú tách biệt tập
trung vào 3 mặt (được coi là những biến số):
Thành phần GĐ (vòng đời): ấu thơ, thiếu niên, trưởng
thành, kết hôn, có con, con lớn có GĐ, goá bụa => mỗi thời
kỳ, mỗi gđ tương ứng với sự tăng giảm NK trong GĐ đòi
hỏi sự thay đổi về cư trú chung.
Vị trí XH: do cá nhân có xu hướng riêng biệt theo nghề
nghiệp, học vấn , thu nhập, gc, thiết chế XH…
Chủng tộc và sắc tộc: bắt nguồn từ sự khác biệt về văn hoá
4. Trào lưu nghiên cứu Cộng đồng đô thị
Tập trung nc các hệ thống XH, các tổ chức và các nhóm XH. Các nhà
XHH Mỹ chú trọng đến những mlh qua lại giữa các thiết chế XH với
các nhóm XH trong 1 địa bàn ĐT nhất định, xem xét TCXH và hành
vi ứng xử của con người trong bối cảnh XH của 1 hệ thống CĐ.
Có 3 quá trình quan trọng qui định hình thức cơ cấu của các cộng
đồng ĐT hiện nay:
ĐTH: khiến cho dòng người đông đảo và hỗn tạp thâm nhập vào ĐT,
tđ mạnh vào các thiết chế săn có ở đó. Bản thân những con người ấy
phải tự điều chỉnh mình trong cuộc sống mới.
Công nghiệp hóa: phân công lao động theo kiểu chuyên môn hóa sâu.
Quan liêu hóa:giảm sút quyền tự trị của cộng đồng địa phương.
5. Quyền lực, chính sách, và sự thông qua quyết định quản lý ở ĐT
Muốn nắm bắt vđ CS ĐT cần xem xét mqh giữa sự hình thành, biến đổi,
CC và chức năng của XHĐT với thể chế chính trị của CĐ địa phương.
XHH ĐT với chính sách ĐT:
Việc nc CSĐT dựa trên 3 tiền đề sau
Phát sinh XHĐT là 1 sự thay đổi căn bản trong XH loài ngừơi.
Trong XHĐT, Cộng đồng địa phương vẫn là đơn vị XH ổn định. CĐ là 1 hình thức
đặc thù của TCXH thể hiện mqh giữa cư dân với địa hạt lãnh thổ.
Nghiên cứu cơ cấu và quá trình của XH ĐT để hoạch định chính sách ĐT.
Các nhân tố chủ yếu của XH ĐT
Tăng trưởng DS và CN đã cải biến bộ mặt ĐT: biến đổi
xh nhanh chóng => nảy sinh các vấn đề xh: giao thông,
VSMT, thất nghiệp, trât tự XH, nhgèo đói... => cần có các
hành động tập thể để xử lý.
Tính phức tạp về tổ chức: nguyên nhân do quan liêu hóa,
chuyên nghiệp hóa trong các tổ chức.
Nhất thể hóa theo chiều dọc: bao gồm những quan hệ cơ
cấu và chức năng của các đơn vị XH trong CĐ với các hệ
thống XH rộng lớn hơn.
6. Những vấn đề cấp bách ở đô thị
Cung cấp nhà ở cho mọi người, nhất là người nghèo và người TNT.
Có mqh chặt chẽ giữa mật độ cư trú quá cao và điều kiện nhà ở tồi tệ
với các chứng bệnh TL, tinh thần của con người.
Các chương trình giảm nghèo: CT phúc lợi góp phần giảm nghèo ở
các ĐT. Tuy nhiên đôi khi không hiệu quả do tệ quan liêu và tham
nhũng. Ngoài ra còn có ưu tiên tạo VL, trợ cấp thất nghiệp…
Dịch vụ công: giáo dục, sức khỏe, giao thông, nước sạch, thu gom rác
...
Tài chính ĐT: Nhu cầu DV tăng, Chi tiêu tăng, Khả năng tăng thuế
hạn chế và bị phản đối mạnh, Không có đk giải quyết cho các vùng
ngoại vi.
Lối sống lệch chuẩn, tha hóa, bạo lực
III. Một số đặc điểm trong nghiên cứu xã hội
học đô thị
Mục tiêu
Mô tả: Xác định đặc trưng của các hiện tượng, các đối
tượng cần quan tâm
Giải thích: Xác lập các nhân tố hoặc các biến số có tđ đến
các ht, các đt ấy, hình thành các giả thuyết, thử nghiệm các
giả thuyết, liên kết các kết quả đi đến kết luận khái quát gọi
là lý thuyết.
Dự báo: Dự báo các sự kiện sẽ diễn ra tro ng tương lai.
Kiểm soát, điều chỉnh, khống chế: ứng dụng những tri thức
KH để cải tạo ĐT.
Phương pháp
NC định tính: qs tham dự, PVS, TLN
NC định lượng: ĐT mẫu, Tổng ĐT dân số
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
I. Cái nhìn lịch sử về quá trình đô thị hóa thế
giới
Các cuộc cách mạng đô thị
CMĐT lần thứ nhất diễn ra từ 8000 năm trước CN, vào tkì đồ
đá mới, khi lần đầu tiên trên TG một khu định cư kiểu ĐT. Đó
là TP Jericho thuộc Ixrael ngày nay, với số dân 600 người.
CMĐT lần thứ hai bắt đầu từ giữă TK18 ở châu Âu và sau đó
lan sang Bắc Mỹ. Là hệ quả tất yếu của qt CNH TBCN. Từ
đây, qt ĐTH đã trở thành 1 ht XH nổi bật trong LS PT của
nhân loại.
CMĐT lần thứ ba đang diễn ra trong các nước thuộc TG thứ
ba, có những đđ của CMĐT lần 2 trong đk không gian và thời
gian mới.
Những hình thức nổi bật của QT ĐTH
Các dòng di cư mạnh mẽ từ NT- ĐT khiến tỉ lệ dân ĐT tăng nhanh.
Số lượng các ĐT ngày càng nhiều
Các ĐT lớn lên, phình to ra.
ĐT đang xâm lấn, bành trướng và thôn tinh NT.
- ĐTH là quá trình KT-XH LS mang tính quy luật, trên quy mô toàn
cầu
- ĐTH là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và quá trình cơ cấu lại
nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ thương mại, giảm nông nghiệp trong GDP
II. Quá trình đô thị hóa từ cách
tiếp cận xã hội học
Quan điểm nhân khẩu học, địa lý kinh tế
QT ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị, là sự
tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng
lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các ĐT. Đó là quá trình
gia tăng tỉ lệ dân cư ĐT trong tổng số dân của 1 quốc gia.
Quan điểm XHH
ĐTH là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân
loại,
QT ĐTH là cái phông rộng lớn trên đó diễn ra những biến
đổi to lớn và sâu rộng trong đời sống XH cả ở NT và ĐT.
ĐTH không chỉ thay đổi sự phân bố dân cư trong XH mà
còn chuyển thể nhiều kiểu mẫu XH. Đó là sự phổ biến và
lan truyền LSĐT hay các qh văn hóa ĐT tới các vùng NT
và trên toàn bộ XH nói chung.
Có sự thâm nhập, thích ứng lẫn nhau giữa LSĐT và đk
sống NT Quá trình ngoại ô hóa: Chạy trốn ra khỏi đô
thị nhưng không từ bỏ lối sống đô thị.
III. Đô thị hóa ở các nước đang
phát triển: bề rộng thay cho
chiều sâu
Giai đoạn đầu của ĐTH (đầu TK20): phát triển
theo bề rộng: dân số ĐT tăng, số lượng các TP
nhiêu, các ĐT mở rộng về lãnh thổ.
Giai đoạn nửa sau TK20, ĐTH theo chiều sâu, nhất
là ở các nước công nghiệp PT: chất lượng, tiêu
chuẩn sống nâng cao, đa dạng kiểu loại văn hóa và
nhu cầu.
III. Đô thị hóa ở các nước đang phát
triển: bề rộng thay cho chiều sâu (tiếp)
Đặc trưng của ĐTH các nước TG thứ 3:
Thời gian ngắn hơn
Dòng di cư vào thành phố mạnh hơn
NNC là người nghèo, không có kỹ năng lao động
Phát triển KT, công nghiệp chậm so với tăng dân số => dư
thừa lao động, thất nghiệp, thiếu các DV ĐT => ĐTH quá
tải, quản lý ĐT không hợp lý, thiếu tài chính và các nguồn
lực khác.
Những vđ XH nghiêm trọng: khan hiếm nhà ở; phân hoá
giàu nghèo; tệ nạn XH; ÔNMT; gia tăng các bệnh thần
kinh; CSHT kỹ thuật và XH yếu kém.
IV. Đô thị hóa ở Việt Nam: các giai
đoạn chính
1. Thời kỳ phong kiến (trước 1858)
Thành thị Việt Nam chủ yếu là các trung tâm hành chính và thương mại, hình
thành trên cơ sở những thành luỹ, lâu đài của vua chúa phong kiến tại những khu
vực có điều kiện địa lý tự nhiên thuân lợi cho giao lưu buôn bán.
Trong khuôn khổ nền kinh tế tiểu nông, tự cấp, tự túc và đóng kín, các thành thị
không có vai trò và địa vị kinh tế quan trọng đối với NT và toàn xã hội nói chung.
Công nghiệp, buôn bán, sxhh yếu ớt.
Không bắt nguồn từ phân công lao động phát triển mà phân phối lại sản phẩm xã
hội
Đời sống xh: quan hệ cộng đồng làng xã chiếm ưu thế.
Thế kỉ 16-17 các thành thị lớn như Thăng Long, Phố Hiến, Hội An đã phát triển
khá phồn thịnh, có mầm mống của SXHH. Song trong điều kiện chế độ phong
kiến tập quyền quá vững chắc, do chế độ trọng nông, ức thương => kìm hãm sự
phát triển sxhh, các thành thị phong kiến không có điều kiện để vượt lên thành các
thành thị TBCN.
2. Thời kỳ thuộc địa (1858-1954)
Thành phố là trung tâm hành chính, nơi đồn trú của bộ
máy chính quyền TDPK, trung tâm thương mại, trạm thu
vét tài nguyên thuộc địa đưa về chính quốc.
Thực dân Pháp xây dựng các đường giao thông quan
trọng, mở mang các thành phố cũ, xây dựng các thành
phố mới. Mở rộng các thương cảng HP, SG, ĐN cho tầu
nước ngoài vào buôn bán.
Tốc độ tăng dân số đô thị trong gần 100 năm đô hộ của
thực dân Pháp vẫn rất thấp. Năm 1931 mới đạt 7,5%.
Năm 1955 đạt 11%.
Địa vị KT – XH của các đô thị còn quá yếu để thu hút
lao động từ nông thôn ra đô thị.
3. Thời kỳ 1955-1975
* Miền Bắc:
1954 – 1964: Đô thị hoỏ tăng cường, mạng lưới cac TP dần dần
hỡnh thành, phỏt triển và cú ảnh hưởng nhất định đến sự phỏt
triển NT và XH núi chung.
1965-1975: Chiến tranh ở cả 2 miền. Để hạn chế thiệt hại do
chiến tranh gây ra, các công trình công nghiệp quan trọng và một
phần lớn dân cư ĐT chuyển về nông thôn tạo ra quá trình "giải đô
thị hoá" tạm thời.
* Miền Nam:
Mỹ và chính quyền SG thực hiện đô thị hóa cưỡng bức: dân nông
thôn rời bỏ làng quê đi tị nạn, kéo vào đô thị => để lại hậu quả
của quá tải đô thị (khu ổ chuột, thất nghiệp, tệ nạn xh)
Dân ĐT tăng từ 15% năm 1960 lên 60% vào đầu năm 1970.
4. Thời kỳ sau 1975 đến nay
Sau chiến tranh, quá trình ĐTH dần dần lấy lại nhịp đô tăng trưởng
bình thường. Nhiều TP mới ra đời, mạng lưới ĐT cả nước hình
thành bao gồm hơn 500 TP, TX, thị trấn. Trong đó HN, SG là thành
phố triệu dân.
Có dòng di cư ngược từ thành phố về nông thôn. Trong 5 năm 1975-
80, tỉ lệ dân đô thị giảm từ 21,5% xuống còn 18,6%.
Thời kì đổi mới cải tổ kinh tế theo định hướng thị trường: Gia tăng
về lượng và biến đổi về chất trong đời sống đô thị và quá trình ĐTH.
Năm 1999, có 23,5% dân số sống trong hơn 600 điểm dân cư ĐT.
Chiến lược phát triển KT-XH với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư
nước ngoài và phát triển nền KTTT theo định hướng XHCN tác
động mạnh mẽ đến quá trình ĐTH và phát triển ĐT cả bề rộng lãn
bề sâu, cả lượng và chất.
V. Đô thị hóa, phát triển kinh tế và
biến đổi xã hội
1. ĐTH với tăng trưởng
và phát triển KT
ĐTH là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa, ng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm nông ngtăhiệp trong GDP.
Các quốc gia ĐTH cao thường là những quốc gia PT, có
tổng thu nhập quốc dân cao hơn nhiều lần so với các nước
có tỉ lệ ĐTH thấp.
2. Đô thị hóa và biến đổi xh
- ĐTH thay đổi phương thức SX, thay đổi hình thức cư trú, thay đổi
các quan hệ xh, mô hình hành vi ứng xử, lối sống tương ứng với
CNH, HĐH.
- Các yếu tố tác động đến quá trình biến đổi này:
CSHT kỹ thuật và XH thiếu thốn, quá tải, không an toàn
Giao thông bị tắc ngẽn, mất nhiều thưòi gian cho việc đi lại
Thiêu VL cho người sở tại và NNC
Nơi ở và tiện nghi, bất bình đẳng về ở giữa các nhóm XH
Hình thành các khu nhà ổ chuột và hiện tượnglấn chiếm đất đai
Nhiều tệ nạn XH: mãi dâm, trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút, giết người,
buôn lậu, băng đảng….
Hình thành các vùng địa lý XH, phân chia các nhóm xh theo các khu
cư trú tách biệt.
3. ĐTH và quản lý đô thị
Quản lý và điều tiết quá trình ĐTH là điểm yếu của các đô thị thuộc
các nước đang phát triển.
Tầm qt và vai trò của các hđ quản lý và điều hành. Thực tế cho thấy,
ql và đh tốt có thể cải thiện đáng kể những đk sh và nhà ở, tăng tuổi
thọ bình quân, giảm bớt nghèo khổ, giảm tệ nạn XH, thất nghiệp,
bạo lực..
Báo cáo năm1996 của LHQ cho thấy đang tồn tại sự không phù hợp
giữa các thể chế, khung thể chế cho sự phát triển và ql các khu cư
trú.
Chính quyền địa phương thường thiếu cả quyên hành và nguồn lực
đẻ thực hiện trách nhiệm QLĐT. Họ ít có năng lực đầu tư. Hiện nay,
1 số chính sách định hướng phi tập trung hoá đã được áp dụng, thực
hiên quy tắc dân chủ. Có chiến lược thu hút sự tham gia và tăng
cường vai trò của các nhóm công dân, các tổ chức CĐ và các
TCPCP
CHƯƠNG 4: CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ LỐI SỐNG
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐÔ THỊ
I. Cộng đồng dân cư đô thị
1. Khái niệm cộng đồng: Là một tập hợp dân cư sinh sống trên cùng một
lãnh thổ, có ý thức, tình cảm về sự thống nhất trong 1 địa phương, có
khả năng tham gia những hoạt động mang tính tập thể vì quyền lợi của
địa phương.
2. Hình thức và quy mô của cộng đồng
- CĐ luôn gắn liền với 1 địa bàn lãnh thổ
- CĐ có qui mô khác nhau, từ 1 quốc gia (một XH) tới các đơn vị
hành chính (tỉnh, huyện xã...)
- Trong đa số trường hợp, kn CĐ được sd chủ yếu để chỉ các CĐ địa
phương như phường, xã...
3. CĐ nông thôn và CĐ đô thị:
- CĐNT nhỏ, đơn giản, thuần nhất về mặt XH, sx nông
nghiệp
- CĐ ĐT lớn, phức tạp, không thuần nhấtvề mặt XH, hđ
chủ yếu là công nghiệp, thương mại, DV
4. Việc sử dụng khái niệm cộng đồng ở VN gần đây:
- CĐ nhiều khi được đồng nhất với cq địa
phương, các ban ngành và đoàn thể XH.
- Các hình thức cộng đồng tham dự/sự tham gia của
cộng đồng: các tổ chức dựa trên cộng đồng, cộng đồng
tự lực, phát triển cộng đồng, cộng đồng tham gia vào quá
trình ra quyết định
II. Cơ cấu của cộng đồng
đô thị Việt Nam
1. CC nhân khẩu - xã hội: giới tính, độ tuổi, văn hóa, hôn nhân, quy môvà kiểu
loại gia đình, chủ hộ, nguồn gốc cư trú.
2. Cơ cấu nghề nghiệp: KT nhiều thành phần tạo nên sự đa dạng của các nhóm
nghề nghiệp.
3. Cơ cấu quản lý hành chính, quyền lực: bao gồm quyền lực hành chính pháp lý
và quyền lực ngầm, không xh nhưng có quyền lực thực tế, có thể chi phối đời sống
CĐ.
4. Tổ chức XH và các đoàn thể XH, các hội, nhóm tự nguyện: MTTQ, HPN,
ĐTN, CĐ....
5. Cơ cấu mức sống (sự phân tầng XH): Sự phân hoá giàu nghèo đã tạo ra các
nhóm mức sống khác nhau. Khoảng cách giàu nghèo có xu hướng ngày càng dãn
rộng. Trong đó người nghèo thuộc nhóm nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Họ chịu
thiệt thòi, không có cơ hội ngang bằng với các nhóm khác và dễ bị bỏ quên. Do đó
các CTPTCĐ thường tập trung vào nhóm NN, các CĐ nghèo, PN và TE nghèo
II. Cơ cấu của cộng đồng đô
thị Việt Nam (tiếp)
6. Cơ cấu văn hóa - lối sống:
- CĐ ĐT VN hiện nay tỉ trọng còn nhỏ, lịch sử chưa lâu, do đó còn thấy dấu vết của
lối sống, khuôn mẫu hành vi và những giá trị XH vốn phổ biến trong các CĐ NT
trước đây.
- Những khuôn mẫu hành vi ứng xử, những giá trị XH của các nhóm trong CĐ ĐT
thể hiện rõ nét đời sống văn hoá TT, đời sống tâm linh của 1 CĐ.
- Các thiết chế VH truyền thống như đình chùa, nhà thờ...và hiện đại như trường
học, nhà hát, CLB... thu hut sự tham gia của người dân góp phần làm nên bộ mặt
VH của CĐ ĐT VN hiện nay.
7. Cơ cấu quần cư, (sự chiếm lĩnh không gian, đất đai):
- CĐ ĐT VN có sự phân bố tách biệt trong các loại khu cư trú khác nhau: Khu trung
tâm cho người KDBB; Khu TT cho CNVCNN; Khu ngõ xóm LĐ cho những người
làm việc trong khuvực phi chính thức; Khu ĐTM cho những người có tiền; Khu ổ
chuột cho người nghèo, NNC bất hợp pháp.
- Không gian, địa điểm cư trú có liên quan đến địa vị XH, nghề nghiệp, mức sống
của cư dân.
III. Sự phân tầng xã hội ở đô thị
1. Khái niệm phân tầng xh
PTXH là sự xếp hạng 1 cách ổn định các vị trí trong XH xét từ góc độ quyền
lực, uy tín hoặc các đặc quyền đặc lợi không ngang nhau. Trong PTXH có các
tầng, mỗi tầng là một tập hợp người giống nhau về địa vị/vị thế, (vị thế kinh tế,
xã hội, chính trị), từ đó mà có cơ hội thăng tiến, đạt được thứ bậc nhất định trong
XH.
Một nhà XHH Mỹ coi PTXH là sự sắp xếp các cá nhân vào 1 hệ thống XH
trên cs sự phân chia những ngạch bậc và những tiêu chuẩn chung về giá trị.
PTXH là kết quả của phân công lao động xh và sự phân hóa các nhóm xh khác
nhau.
PTXH phản ánh sự bất bình đẳng trong xh, sự khác nhau về khả năng thăng
tiến của các cá nhân bởi địa vị của họ trong các bậc thang XH.
Các hệ thống PTXH tương đối ổn định vì thường gắn liền với các thiết chế
XH quan trọng như KT, GĐ, Chính trị, GD, Tôn giáo...
2. Phân tầng XH theo thu nhập và
mức sống
* Các nhà XHH chú ý đến 3 hệ thống PTXH:
- Theo tài sản, thu nhập (kinh tế)
- Theo quyền lực (chính trị, quân sự)
- Theo uy tín (chế độ đẳng cấp)
* ở VN, tạm thời chấp nhận việc sd các chỉ báo về thu
nhập và mức sống để xem xét sự PTXH, tức là chủ yếu sd
các chỉ báo KT.
3. Các chỉ báo được sử dụng trong
nghiên cứu XHH về PTXH
Điều kiện nhà ở
Tiện nghi trong nhà
Chi tiêu
Thu nhập
Tự đánh giá mức sống
Đánh giá của ĐTV
4. Tháp phân tầng: mô hình nhận diện và phân
tích sự PTXH: Có 5 kiểu tháp PT
Tháp hình nón: Phản ánh mức độ BBĐ cao. Nhóm người giàu và
có quyền lực chiếm tỉ lệ rất thấp (đỉnh tháp), trong khi đa số
nghèo khổ chiếm tỉ lệ rất cao (đáy tháp).
Tháp hình nón cụt: Tầng lớp giàu có tăng lên, tầng lớp trung lưu
chiếm tỉ lệ lớn hơn, BĐ hơn.
Tháp hình thoi: cả 2 nhóm G và N đều chiếm tỉ lệ nhỏ, nhóm
trung lưu chiếm đa số nằm ở giữa
Tháp hình trụ: Tỉ lệ các nhóm G, N và trung lưu tương đối đồng
đều.
Tháp hình đĩa bay, thấp dẹt: Bình quân nghèo khổ hoặc XH lý
tưởng, thịnh vượng toàn dân, tuyệt đại đa số trung lưu và khá
giả.
* Việt Nam: hình thoi
5. Nghiên cứu PTXH trên kết quả
của các cuộc điều tra thống kê
- Chênh lệch về chi tiêu giữa nhóm giàu nhất và
nhóm nghèo nhất khoảng 5,52 lần vào năm 1998.
còn chênh lệch về TN là 11,26 lần.
- Người có hv càng cao càng có nhiều khả năng
thuộc vào nhóm có mức sống cao. Chi tiêu của hộ
có chủ hộ hv ĐH, CĐ cao gấp 3,4 lần so với chủ hộ
chưa bao giờ đến trường ( năm1998).
6. PTXH ở đô thị VN trong thời kỳ
đổi mới
- PTXH tđ đến tất cả các lĩnh vực đời sống XH. Trong lv SX,
PTXH thể hiện trong sự chênh lệch về thu nhập và thù lao. Trong lv
GD là tình trạng thất học, bỏ học của con em các GĐ nghèo…..
- Một số nét chung trong tháp PTXH ở 1 số điểm khảo sát trong
những năm 90:
+ Tỉ lệ các GĐ có MS trung bình thường chiếm trên dưới 50%,
thể hiện khá rõ dấu vết bao cấp với chủ nghĩa bình quân.
+ Tỉ lệ các hộ giàu có, sung túc khoảng 5-10% và đang có xu
hướng gia tăng.
+ Tỉ lệ các hộ nghèo khoảng 3-6% là đối tượng chú ý của
CSXH, cứu trợ XH.
IV. Lối sống đô thị, các chuẩn mực và
mô hình ứng xử của cư dân đô thị
1. Khái niệm lối sống đô thị
* Khái niệm Lối sống dùng để chỉ các khuôn mẫu hành vi, ứng xử của các cá nhân, các
nhóm XH trong hoàn cảnh, điều kiện sống, tình huống cụ thể -> khuôn mẫu của văn hoá và
cấu trúc XH.
* Người dân đô thị có chuyên môn hoá cao. Những biểu tượng, vai trò, công việc và địa
vị xã hội là cực kỳ quan trọng.
- Cơ chế kiểm soát XH chính thức quan trọng hơn cơ chế không chính thức
- Nhóm thân tộc, gia đình giữ vai trò kém quan trọng hơn
- Có thể rơi vào tình trạng thiếu chuẩn mực
- Cuộc sống có tính ẩn danh, tách biệt, duy trì những quan hệ ngắn hạn, hời hợt -> sút
giảm về đạo đức và trách nhiệm với người khác (sự thờ ơ, sự lảng tránh...)
1. Khái niệm lối sống đô thị (tếp)
Quan điểm thành phần: nhìn thành phố như là một
thế giới xã hội được tạo nên từ các nhóm khác nhau,
mỗi nhóm có cơ sở chung, đặc điểm chung nào đó.
LSĐT không làm yếu sự liên kết xã hội.
Quan điểm phân hệ văn hoá: Đặc trưng của ĐT
(quy mô, mật độ dân số, sự hỗn tạp về thành phần
XH) có ảnh hưởng đến cấu trúc và sức mạnh của các
nhóm xã hội nhưng không phá huỷ sự liên kết của
các nhóm phụ. Đời sống ĐT tạo ra những phân hệ
VH tạo nên những nhóm người có những đăch điểm
chung, sở thích chung.
2. Một số đặc trưng của lối sống đô
thị trong các XH đang phát triển
Tính cơ động nghề nghiệp – XH và không gian XH cao
Sự phụ thuộc của các hoạt động trong đời sống hàng ngày
vào các dịcg vụ công cộng.
Phạm vi giao tiếp rộng với cường độ cao, tính ẩn danh trong
giao tiếp, suy giảm các giao tiếp truyền thống, tăng cường các
giao tiếp theo chức năng, vai trò, sở thích. Sự khoan dung với
những khác biệt và các chuẩn mực.
Nhu cầu văn hoá giáo dục đa dạng, phong phú do nhu cầu về
nghề nghiệp và TT đòi hỏi
Việc sử dụng thời gian nhàn rỗi đa dạng, góp phần phát triển
nhân cách, cá tính, tự do cá nhân.
Tính tích cực XH, ý thức công dân và các hoạt động xã hội
của các cá nhân được khuyến khích
3. Lối sống đô thị Việt Nam
Thay đổi trong cấu trúc xã hội và điều kiện sống dẫn đến thay đổi
trong khuân mẫu hành vi và LS. Con người thay đổi các mô hình ứng xử,
các quan niệm, định hướng GT phù hợp với những thay đổi về địa vị
XHNN -> quá trinh thị dân hoá LS
Kinh tế thị trường -> kích thích tính năng động của cá nhân và XH; tạo
điều kiện cho lối sống tiêu dùng, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng; phá vỡ
nhiều nét đẹp cảu văn hoá truyền thống, LS và văn minh ĐT.
Sự phân hoá giàu nghèo hình thành LS của người giầu và LS của NN.
Hệ thống quản lý, ý thức pháp luật, văn hoá pháp luật, tính chất phức
tạp về nguồn gốc xã hội cũng tác động không nhỏ đến lối sống ĐT.
Người dân ĐT duy lý, năng động, tích cực, thích ứng linh hoạt hơn với
biến động của hoàn cảnh; có mục tiêu rõ rệt, cụ thể, biết sử dụng các
phương tiện, vận hội để đạt mục tiêu.
4. Lối sống của GĐ ĐT Việt Nam
trong thời kỳ chuyển đổi
Cơ cấu, chức năng của GĐ thay đổi. GĐ hạt nhân là chính. Phân
công LĐ, qh giới bình đẳng.
Chức năng TSXDS : tỉ lệ sinh thấp hơnNT. PN ĐT có học vấn cao,
có địa vị XH, tham gia tích cực hơn vào đời sống XH, nên có nhu
cầu về số con không nhiều. Họ lại kết hôn muộn. Con cái trong GĐ
ĐT nghiêng về giá trị tình cảm hơn là giá trị kinh tế bảo hiểm tuổi
già.
Giáo dục, xã hội hoá: GĐ ĐT có nhiều điều kiện vật chất thuận lợi
để thực hiện chức năng GD.
Tính đa dạng nghề nghiệp. Trong GĐ ĐT các thành viên có nhiều
ngành nghề khác nhau.
Sử dụng thời gian nhàn rỗi: có nhiều cách thức sử dụng thời gian
nhàn rỗi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xã hội học Đô thị.pdf