Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhạy cảm ngà răng là một tình trạng phổ
biến tại thành phố Hồ Chí Minh, gần một nửa người trưởng thành có nhạy cảm ngà ở mức
ñộ trung bình. Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49. Răng thường nhạy cảm ngà
nhất là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðịa chỉ liên hệ: Hoàng ðạo Bảo Trâm, trường ðại học Y
dược TP Hồ Chí Minh
Email: hoangdaobaotram@gmail.com
Ngày nhận: 09/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015
TỶ LỆ VÀ PHÂN BỐ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng ðạo Bảo Trâm1 , Trần Ngọc Phương Thảo2
1Trường ðại học Y Dược TpHCM, 2Bệnh viện Răng Hàm Mặt TpHCM
Nhạy cảm ngà là tình trạng phổ b iến và xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi trẻ. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang tiến hành trên 871 người từ 18 ñến 79 tuổi, nhằm xác ñịnh tỷ lệ, mức ñộ và phân bố nhạy cảm ngà
răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh. Khám lâm sàng và chẩn ñoán nhạy cảm ngà răng
bằng kích thích cọ xát (50g) và kích thích thổi hơi (40 - 65p.s.i, 22 ± 20C), ñánh giá theo thang ñiểm
0 - 3. Kết quả cho thấy 85,8% người có răng nhạy cảm với ít nhất một trong hai kích thích, trong ñó, 47,4%
nhạy cảm ngà ở mức ñộ trung bình; khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p < 0,001) và giữa
các nhóm nghề nghiệp (p < 0,05), không có khác biệt có ý nghĩa khi xét theo giới hoặc theo khu vực nội và
ngoại thành. Số răng nhạy cảm ngà trung bình tăng theo tuổi. Tỷ lệ nhạy cảm ngà ở từng răng thay ñổi từ
10% ñến 61%, cao nhất ở vùng răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên, thấp nhất ở
vùng răng cửa và răng cối lớn thứ hai hàm trên. Nhạy cảm ngà răng là một tình trạng phổ b iến tại thành phố
Hồ Chí Minh, gần một nửa người trưởng thành có nhạy cảm ngà ở mức ñộ trung bình. Tỷ lệ nhạy cảm ngà
cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49. Răng thường nhạy cảm ngà nhất là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm
dưới và hàm trên.
Từ khóa: nhạy cảm ngà, tỷ lệ, mức ñộ, phân bố
I. ðẶT VẤN ðỀ
Nhạy cảm ngà là một tình trạng phổ biến
và xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi trẻ.
Tình trạng này thường là kết quả của quá
trình mòn men răng do tác ñộng ăn mòn hóa
học, mài mòn do tiếp xúc khớp cắn, cọ mòn
do ma xát với các yếu tố ngoại lai, hay lộ bề
mặt chân răng do tụt nướu hoặc do can thiệp
ñiều trị nha chu.
Nhạy cảm ngà ñược ñịnh nghĩa là cơn ñau
nhói diễn ra rất nhanh tại những vùng ngà bị
lộ, dưới tác ñộng của các dạng k ích thích
như áp lực, nhiệt, bay hơi, cọ xát, thẩm thấu,
hóa chất, mà không do bệnh lý nào khác của
răng [1; 2]. Các t riệu chứng ñau và mất thẩm
mỹ có thể là những lý do ñến bác sỹ ñể ñược
chẩn ñoán và ñiều t rị t rong giai ñoạn sớm.
Tuy nhiên, do hiện tượng mất chất của mô
răng xuất hiện một cách k ín ñáo và diễn tiến
chậm, các yếu tố nguy cơ khó nhận biết dẫn
ñến những hạn chế trong các kết quả ñiều tra
lâm sàng.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới ñã ñược
thực hiện ñể ñánh giá tình trạng nhạy cảm
ngà răng. Phần lớn các nghiên cứu ñược tiến
hành tại các bệnh viện, phòng nha khoa, trong
quân ñội, hoặc trên một nhóm bệnh nhân có
bệnh nha chu. Tại Việt Nam, một số khảo sát
về t ình trạng nhạy cảm ngà răng ñã ñược báo
cáo, như nghiên cứu của Tống Minh Sơn,
ðoàn Hồ ðiệp và cộng sự [3 - 5]. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này hầu hết ñược thực hiện
trên một nhóm ñối tượng như sinh viên, cán
bộ nhân viên của một ñơn vị, cơ quan. Do ñó,
các số liệu thu thập ñược có tính ñặc thù của
TCNCYH 94 (2) - 2015 17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
mẫu nghiên cứu. Việc khảo sát về tình trạng
sức khỏe răng miệng ở cộng ñồng, trong ñó
có nhạy cảm ngà răng và các yếu tố liên quan
giúp xác ñịnh mô hình bệnh tật và xây dựng
chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe răng
miệng phù hợp trong ñiều kiện hiện nay.
Nghiên cứu này ñược thực hiện nhằm: Xác
ñịnh tỷ lệ, mức ñộ và phân bố nhạy cảm ngà
răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ
Chí Minh.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Dân s& ch)n m+u: người dân từ 18 tuổi
trở lên sinh sống tại nội thành/ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chí ch)n m+u: người từ 18 tuổi cư
trú tại thành phố Hồ Chí Minh liên tục từ 24
tháng trở lên, sức khỏe toàn thân và tâm thần
ổn ñịnh, ñồng ý tham gia nghiên cứu, còn từ 20
răng không thuộc tiêu chí răng bị loại khỏi mẫu.
Tiêu chí lo4i tr7: người không có khả
năng tự trả lời câu hỏi hoặc ñang ñiều trị tâm
lý, phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ,
ñang ñiều t rị nhạy cảm ngà hoặc dùng thuốc
kháng viêm, giảm ñau trong vòng 2 tuần, có
trám răng, phẫu thuật nha chu, chỉnh nha
trong vòng 3 tháng; ñối với răng nghiên cứu:
răng sâu, nứt, bể/vỡ, có miếng trám vùng cổ
răng hoặc liên quan ñến mặt ngoài, răng chết
tủy, răng bọc mão/trụ cầu hoặc mang các
phần tựa của phục hình.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, áp dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
nhiều cụm, lấy mẫu xác suất tỷ lệ với kích
thước.
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = [z2(1-
α/2)p(1 - p)]/d2
z: trị số từ phân phối chuẩn
α = 0,05
d: sai số cho phép (0,05)
p = 0,5
Ta có: n = 385
Áp dụng hệ số thiết kế mẫu bằng 2; cộng
thêm 10% dự phòng mất mẫu, cỡ mẫu nghiên
cứu xác ñịnh bằng: 385 x 2 x 110% = 847
người. Xét theo tỷ lệ và mật ñộ dân số ở nội
thành và ngoại thành, chọn ngẫu nhiên 30
cụm ở nội thành và 8 cụm ở ngoại thành; với
kích thước mỗi cụm là 20 ± 5.
Phương pháp thu th>p s& li?u: khám lâm
sàng, chẩn ñoán phân biệt và chẩn ñoán xác
ñịnh nhạy cảm ngà, với hai loại kích thích:
kích thích cọ xát bằng thám t râm với lực
tương ñương 50g; kích thích thổi hơi sử dụng
ñầu xịt hơi của ghế nha khoa (40 - 65p.s.i,
22 ± 20C), với khoảng cách 1cm theo hướng
vuông góc với bề mặt cổ răng mặt ngoài,
trong 1 giây, các răng lân cận ñược cách ly
bằng ngón tay người khám. Việc khám ñược
thực hiện trên từng răng, theo thứ tự trên
cung hàm, khoảng cách nghỉ giữa các răng là
5 giây. Kích thích cọ xát ñược tiến hành t rước
cho cả hai hàm, sau khi hoàn thành tiếp tục áp
dụng kích thích thổi hơi theo cùng thứ tự các
răng. Mức ñộ nhạy cảm ngà ñược ñánh giá
theo thang ñiểm 0 - 3.
Mức ñộ nhạy cảm ngà theo phương pháp
cọ xát/thổi hơi:
0 = không cảm thấy khó chịu hay ñau.
1 = có cảm thấy khó chịu, nhưng không nhiều.
2 = cảm thấy khó chịu hay ñau nhiều khi bị
kích thích.
3 = cảm thấy khó chịu và ñau nhiều khi bị
kích thích, cảm giác này kéo dài sau khi k ích
thích ñã ñược loại bỏ.
Việc khám ñược thực hiện bởi 3 bác sỹ ñã
ñược huấn luyện và ñịnh chuẩn. Lực cọ xát
ñược chuẩn hóa bằng thiết bị ño lực Yeaple,
18 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
áp lực hơi ñược xác ñịnh bằng áp suất kế.
Các biến số ghi nhận và mô tả trong báo
cáo này bao gồm:
- Người nhạy cảm ngà: người có ít nhất
một răng nhạy cảm với kích thích cọ xát và/
hoặc kích thích thổi hơi. Mức ñộ nhạy cảm
ngà của một người là mức ñộ cao nhất ñược
ghi nhận trên các răng. Tỷ lệ nhạy cảm ngà
ñược phân tích theo một số ñặc ñiểm như
giới, nội thành và ngoại thành, trình ñộ học
vấn, nghề nghiệp.
- Răng nhạy cảm ngà: răng nhạy cảm
với kích thích cọ xát và/hoặc k ích thích thổi
hơi. Từ biến số này, xác ñịnh số răng nhạy
cảm ngà của mỗi cá thể và số răng nhạy cảm
ngà trung bình ở các nhóm tuổi, tỷ lệ và ñặc
ñiểm phân bố trên các răng của hàm trên và
hàm dưới.
3. Xử lý số liệu: số liệu ñược phân t ích
bằng phần mềm Stata 10.
4. ðạo ñức nghiên cứu
ðề tài ñược Chứng nhận chấp thuận của
Hội ñồng ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh
học, ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
số 10/Hððð, ngày 16/5/2012.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ nhạy cảm ngà
răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ
Chí Minh, thực hiện từ tháng 6 năm 2013 ñến
tháng 6 năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 871
người, tuổi từ 18 ñến 79 (35,9 ± 12,4). Trong
ñó, tỷ lệ nam và nữ tương ứng là 39,7% và
60,3%, nội thành và ngoại thành là 71,8% và
28,2%.
Tỷ lệ, mức ñộ và phân bố nhạy cảm ngà
trên các ñối tượng nghiên cứu
Kết quả ghi nhận trong 871 người, 747
người có răng nhạy cảm với ít nhất một trong
hai k ích thích, chiếm tỷ lệ 85,8%. Khi xét theo
giới, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nam là 84,7%, ở nữ
là 86,5%, không có khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nội thành
là 84,5%, ở ngoại thành là 89%, không có
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Xét về mức ñộ nhạy cảm ngà, trong 747
người có nhạy cảm ngà răng, 243 người có
nhạy cảm ở mức ñộ nhẹ, chiếm 28%, 413
người nhạy cảm ngà ở mức ñộ trung bình,
chiếm 47,4%, và 91 người nhạy cảm ngà ở
mức ñộ nhiều, chiếm 10,4% (biểu ñồ 1).
Không nhạy cảm
14,2
Nhạy cảm ñộ 1
28,0Nhạy cảm ñộ 2
47,4
Nhạy cảm ñộ 3
10,4
Biểu ñồ 1. Tỷ lệ các mức ñộ nhạy cảm ngà răng (%)
Khi xét theo tuổi, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp nhất ở nhóm 18 ñến 29 (73,5%), cao nhất ở nhóm
40 ñến 49 (94,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p < 0,001) (bảng 1).
TCNCYH 94 (2) - 2015 19
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Tuổi (n)
18 - 29t
332
30 - 39t
249
40 - 49t
156
50 - 79t
134
Mẫu
871
Nhạy cảm ngà 73,5 93,2 94,9 91,8 85,8
Không nhạy cảm ngà 26,5 6,8 5,1 8,2 14,2
Bảng 1. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng (%) ở các nhóm tuổi
Khi xét theo trình ñộ học vấn, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy cảm ngà
giữa các nhóm ñối tượng có trình ñộ học vấn khác nhau (p > 0,05).
ðối với yếu tố nghề nghiệp, kết quả nghiên cứu ghi nhận có khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỷ lệ nhạy cảm ngà răng giữa các nhóm nghề nghiệp (p < 0,05), cao nhất ở nhóm ñối tượng hưu
trí và nội trợ (92,6%).
Tỷ lệ và phân bố nhạy cảm ngà trên các răng
5,7
8,4
9,6
10,1
0
2
4
6
8
10
12
18-29 30-39 40-49 50-79 Tuổi
Số
ră
ng
n
hạ
y
cả
m
Biểu ñồ 2. Số răng nhạy cảm ngà trung bình ở các nhóm tuổi
Biểu ñồ 2 mô tả số răng nhạy cảm ngà trung bình ở các nhóm tuổi. Trong ñó, số răng nhạy
cảm ngà ở nhóm tuổi 18 - 29 là 5,7 ± 5,7 răng, tăng dần theo tuổi, ở nhóm từ 50 tuổi trở lên, số
răng nhạy cảm ngà là 10,1 ± 5,6 răng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Biểu ñồ 3 mô tả tỷ lệ răng chỉ nhạy cảm với một trong hai loại kích thích và răng nhạy cảm với
cả hai loại kích thích ñược sử dụng trong nghiên cứu. Nhìn chung, răng nhạy cảm với cả hai loại
kích thích chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ răng chỉ nhạy cảm với kích thích thổi hơi thấp hơn, và răng
chỉ nhạy cảm với kích thích cọ xát chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ răng nhạy cảm ngà bao gồm răng
nhạy cảm với một trong hai, hoặc cả hai loại kích thích. Nhìn chung, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở hàm
dưới cao hơn hàm t rên, bên trái cao hơn bên phải. Tỷ lệ này thay ñổi từ 10% tới 61%, khác biệt
có ý nghĩa về tỷ lệ nhạy cảm ngà giữa các răng. Xét theo nhóm răng, tỷ lệ nhạy cảm ngà cao
nhất ở vùng răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất ở hàm dưới và hàm trên, thấp nhất ở vùng
răng cửa và răng cối lớn thứ hai hàm trên.
20 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu ñồ 3. Phân bố tỷ lệ nhạy cảm ngà ở răng hàm trên và hàm dưới
chỉ nhạy cảm với cọ xát
chỉ nhạy cảm với thổi hơi
nhạy cảm với cọ xát và thổi hơi
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu khảo sát tình trạng nhạy cảm
ngà răng ở người trưởng thành. Kết quả cho
thấy trong 871 người ñược khảo sát, 747
người có răng ñược chẩn ñoán nhạy cảm khi
khám bằng k ích thích thổi hơi và/hoặc kích
thích cọ xát, chiếm tỷ lệ 85,8%, trong ñó
47,4% người có răng nhạy cảm ngà ở mức ñộ
trung bình. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả
của các nghiên cứu trên thế giới [6]. Trong
nghiên cứu của Tanni và cộng sự thực hiện
trên 295 người tuổi từ 20 ñến 60, tỷ lệ nhạy
cảm ngà là 42,4% ở bệnh nhân khám tại khu
nha khoa lâm sàng tổng quát và 60,3% ở
bệnh nhân khám tại khu bệnh lý nha chu [7].
Ở nghiên cứu của Rees và cộng sự khảo sát
trên 226 người tuổi từ 12 ñến 82, tỷ lệ nhạy
cảm ngà là 67,6% [8]. Trong nghiên cứu của
Tống Minh Sơn, khảo sát t ình trạng nhạy cảm
ngà răng trên 155 nhân viên công ty Bảo hiểm
Nhân thọ tại Hà Nội, tỷ lệ người có nhạy cảm
ngà răng là 47,29% [4]. Một ñề tài khác thực
hiện tại khoa Răng Hàm Mặt, ðại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát tình trạng
nhạy cảm ngà răng trên 100 người tuổi từ 18
ñến 28, kết quả ghi nhận 47% có nhạy cảm
ngà với kích thích luồng hơi hoặc kích thích
lạnh [5].
Khi xét yếu tố giới, tỷ lệ nhạy cảm ngà ở
nữ cao hơn ở nam, tuy nhiên khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Trong nhiều nghiên cứu,
tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nữ cao hơn ở nam, song
hiếm khi khác biệt có ý nghĩa [5,9]. Nghiên
cứu này cũng ghi nhận không có khác biệt có
ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy cảm ngà giữa
nội thành và ngoại thành. Xét về nghề nghiệp,
tỷ lệ nhay cảm ngà cao nhất ở nhóm ñối
tượng không ñi làm, hưu trí và nội trợ
(92,6%), khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm nghề nghiệp. Tuy nhiên, không thấy
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhạy
TCNCYH 94 (2) - 2015 21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
cảm ngà giữa các nhóm ñối tượng có trình ñộ
học vấn khác nhau. Phân tích mở rộng về một
số yếu tố như chế ñộ dinh dưỡng, thói quen
ăn uống, vệ sinh răng miệng có thể giúp ñưa
ra những nhận ñịnh về cơ chế bệnh sinh, yếu
tố nguy cơ, yếu tố khởi phát liên quan ñến tình
trạng nhạy cảm ngà trên các nhóm ñối tượng.
Khi xét theo tuổi, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp
nhất ở nhóm 18 ñến 29 (73,5%), cao nhất ở
nhóm 40 ñến 49 (94,9%), khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nhóm tuổi (bảng 1). Kết quả
này tương ñồng với kết quả của nhiều nghiên
cứu trên thế giới [8; 9]. Ở Việt Nam, nghiên
cứu trên 2392 cán bộ, công nhân công ty than
Thống Nhất, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,
Tống Minh Sơn cũng ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm
ngà răng cao nhất ở lứa tuổi trên 40 (50,23%)
[3]. Tỷ lệ nhạy cảm ngà tăng theo mức ñộ mất
chất của mô răng dẫn ñến các hiện tượng
mòn men răng, tụt nướu, lộ ngà vùng cổ răng
và chân răng. Bên cạnh ñó, lại có những cơ
chế làm giảm mức ñộ lộ các ống ngà, như cơ
chế lắng ñọng tinh thể làm bít các ống ngà
mở, hay hiện tượng tạo ngà thứ phát và xơ
hóa ngà răng do phản ứng bảo vệ hoặc quá
trình tích tuổi.
Khi xét số răng nhạy cảm ngà, kết quả cho
thấy số răng nhạy cảm ngà trung bình tăng
theo tuổi và khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm tuổi. Số răng nhạy cảm ngà
thấp nhất ở nhóm 18 - 29 tuổi (5,7 ± 5,7 răng),
cao nhất ở nhóm 50 ñến 79 tuổi (10,1 ± 5,6
răng) (biểu ñồ 1). Trong nghiên cứu của Tanni
và cộng sự, số răng nhạy cảm ñược ghi nhận
từ 1 ñến 10 (3,05 ± 2,23) ở bệnh nhân ñiều trị
nha khoa tổng quát và từ 1 ñến 17 (4,05 ±
3,05) ở bệnh nhân nha chu [7].
Nhạy cảm ngà có thể thấy ở bất kỳ răng
nào, nhóm răng nhạy cảm cũng thay ñổi tùy
theo nghiên cứu và dân số nghiên cứu, với
các kiểu hình phân bố bệnh khác nhau. Trong
nghiên cứu này, khi xét tỷ lệ các răng có nhạy
cảm với ít nhất một trong hai kích thích, tỷ lệ
ghi nhận ñược cao nhất ở các răng cối nhỏ và
răng cối lớn thứ nhất ở cả hai hàm, từ 32 ñến
61%. Trong khi ñó, các răng cửa và răng cối
lớn thứ hai hàm trên có tỷ lệ nhạy cảm thấp
nhất, từ 10 ñến 12% (biểu ñồ 3). Kết quả này
tương ñồng với kết quả của nhiều nghiên cứu
trên thế giới. Nghiên cứu của Chabanski và
cộng sự ghi nhận nhạy cảm ngà thường gặp
nhất ở răng cối nhỏ hàm trên, tiếp theo là răng
cối lớn thứ nhất hàm trên, răng cửa ít nhạy
cảm nhất [10]. Nghiên cứu của Tống Minh
Sơn cũng ghi nhận vị t rí răng có tỷ lệ nhạy
cảm nhiều nhất là nhóm răng cối nhỏ, ñặc biệt
là răng cối nhỏ thứ nhất (31,78%) [3].
Bên cạnh ñó, nghiên cứu của Gillam và
cộng sự lại ghi nhận nhạy cảm ngà thường
gặp nhất ở răng nanh và các răng cối nhỏ
[11]. Một số tác giả ghi nhận mối liên quan
giữa tác ñộng tích lũy của hiện tượng uốn
răng và mất liên tục bề mặt răng khu trú ở
vùng cổ răng do phá hủy cấu trúc dưới bề
mặt. Theo thuyết này, tình trạng mất chất ở
vùng cổ răng biểu hiện ña dạng về hình thái,
song có liên quan ñến hiện tượng uốn của mô
răng, là yếu tố khởi phát dẫn ñến nứt rạn men
răng vùng cổ. Trong các chu kỳ hoạt ñộng
chức năng của bộ răng, các răng cối nhỏ và
răng cối lớn thứ nhất là các răng chịu phân bố
lực quan trọng. Hiện tượng uốn lặp lại ảnh
hưởng ñến men răng dưới tác ñộng của các
lực của hoạt ñộng khớp cắn lệch tâm gây mỏi
và ñứt ñoạn các trụ men vùng cổ răng, chủ
yếu ở mặt ngoài. Hiện tượng uốn do lực nén
và kéo, tập trung gần tiếp nối men - xê măng,
tạo tiềm năng cho các tác ñộng ăn mòn do a -
xít. Sau rạn nứt bề mặt, các nguyên nhân gây
mòn răng khác tiếp tục tác ñộng và hình thành
tổn thương cổ răng. Các tổn thương mất chất
ở vùng cổ răng chính là những yếu tố nguy cơ
22 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trực tiếp dẫn ñến t ình trạng nhạy cảm ngà
răng. Kết quả nghiên cứu ñã cho biết tỷ lệ và
mức ñộ nhạy cảm ngà ở người trưởng thành
tại thành phố Hồ Chí Minh, có xét ñến một số
yếu tố như tuổi, giới, trình ñộ học vấn, nghề
nghiệp; ñồng thời mô tả ñược phân bố tỷ lệ
nhạy cảm ngà trên các răng.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ và phân bố nhạy
cảm ngà răng ở người trưởng thành tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho
thấy nhạy cảm ngà răng là một t ình trạng phổ
biến tại thành phố Hồ Chí Minh, gần một nửa
người trưởng thành có nhạy cảm ngà ở mức
ñộ trung bình. Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất ở
lứa tuổi 40 - 49. Răng thường nhạy cảm ngà
nhất là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất
hàm dưới và hàm trên.
Lời cám ơn
Nghiên cứu thuộc ñề tài cấp Bộ Y tế, lĩnh
vực Y học dự phòng, “Tỷ lệ và các yếu tố
nguy cơ mắc chứng nhạy cảm ngà răng ở một
vùng sinh thái (thành phố và nông thôn)” (2012
- 2014).
Trân trọng cám ơn Trường ðại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Răng
Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh, viện Y tế
công cộng thành phố Hồ Chí Minh và các ñơn
vị y tế và cơ sở tại ñịa phương ñã hỗ trợ, phối
hợp và tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi
trong quá trình triển khai ñề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Holland GR, Narhi MN, Addy M et al
(1997). Guidelines for the design and conduct
of clinical trials on dentine hypersensitivity. J
Clin Periodontol, 24(11), 808 - 813.
2. Canadian Advisory Board on Dentin
Hypersensitivi ty (2003). Consensus - Based
Recommendations for the Diagnosis and Man-
agement of Dentin Hypersensitivity. J Can
Dent Assoc, 69(4), 221 - 226.
3. Tống Minh Sơn (2012). Nhạy cảm ngà
răng ở cán bộ Công ty Than Thống Nhất, tỉnh
Quảng Ninh, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(4),
77 - 80.
4. Tống Minh Sơn (2013). Tình trạng nhạy
cảm ngà răng của nhân viên công ty Bảo hiểm
Nhân thọ tại Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y
học, 85(5), 31 - 36.
5. ðoàn Hồ ðiệp, Trần Ngọc Phương
Thảo, Hoàng ðạo Bảo Trâm (2012). Nhạy
cảm ngà răng ở ñối tượng 18 ñến 28 tuổi. Tạp
chí Nghiên cứu Y học, 80(4), 72 - 76.
6. Bartold PM (2006). Dentinal
hypersensitivity: a review. Australian Dental
Journal, 51(3), 212 - 218.
7. Tanni Q, Awartani F (2002). Clinical
evaluation of cervical dentin sensitivity (CDS)
in patients attending general dental clinics
(GDC) and periodontal specialty clinic (PSC).
J Clin Periodontal 29:118-122.
8. Rees JS, Jin LJ, Lam S et al (2003).
The prevalence of dentine hypersensitivity in a
hospital clinic population in Hong Kong.
Journal of Dentistry, 31, 453 - 461.
9. Orchardson R, Gillam DG (2006).
Managing dentin hypersensitivity. JADA, 137,
990 - 998.
10. Chabanski MB, Gillam DG, Bulman
JS et al (1996). Prevalence of cervical dentine
sensitivity in a population of patients referred
to a specialist periodontology department. J
Clin Periodontol, 23, 989 - 992.
11.Gillam DG, Aris A, Bulman JS et al
(2002). Dentine hypersensitivity in subjects
recruited for clinical trials: clinical evaluation,
prevalence and intra-oral distribution. Journal
of Oral Rehabilitation, 29, 226 - 231.
TCNCYH 94 (2) - 2015 23
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Summary
PREVALENCE AND DISTRIBUTION OF DENTINE HYPERSENSITIVITY
IN ADULTS AT HOCHIMINH CITY
Dentine hypersensitivity is in the increase in the young population.This cross - sectional study
was conducted on 871 subjects from 18 to 79 years old to evaluate the prevalence, severity and
distribution of dentine hypersensitivity in adults at HCM city. Dentine hypersensitivity was clinically
diagnosed by applying tactile stimuli (50g) and air blast (40 - 65p.s.i, 22 ± 20C), and was rated
using the 0 - 3 scale. 747 persons were diagnosed as having dentine hypersensitivity, giving a
prevalence figure of 85.8% including 47.4% who responded to the test stimuli with moderate
degree. The difference was significant between different ages (p < 0.001) and profession groups
(p < 0.05), but not significant between male and female or between urban and rural area. The
average number of hypersensitive teeth increases by age. 10 to 61 percent responded to air blast
and/or to tactile stimuli. The distribution of dentine hypersensitivity in tooth types revealed that
lower and upper premolars and the first molars were most commonly affected, upper incisors and
second molars were the least. Dentine hypersensitivity was common in Hochiminh city, half of the
adult population had at least one moderate sensitive tooth. Most commonly affected were
individuals between the ages of 40 - 49 and the lower and upper premolars and the first molars.
Keywords: dentine hypersensitivity, prevalence, severity, distribution
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 121_317_1_sm_5507.pdf