Nghiên cứu mô tả số lượng và tỷ lệ tử vong do ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố
Hà Nội, 2005 - 2008. Kết quả: Tại 23 xã/phường đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, có 609 nam và 265 nữ tử vong
do ung thư. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở nam: 184,8/100.000 và nữ:
62,3/100.000. Ung thư bị tử vong cao nhất là ung thư gan (ASR 56,9/100.000 ở nam và 12,7/100.000 ở nữ;
thứ nhì là ung thư phổi (ASR 55,8/100.000 ở nam và 14,2/100.000 ở nữ; thứ ba là ung thư dạ dày (ASR
26,6/100.000 ở nam và 7,3/100.000 ở nữ. Ba loại ung thư này gây tử vong cho 75,2% nam và 54,4% nữ. Kết
luận: Ung thư là nguyên nhân tử vong quan trọng cho cả 2 giới và nam bị ung thư cao gấp 3 lần nữ.
7 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tử vong do ung thư tại một số xã/phường ở Hà Nội, 2005 - 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
160 TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TỬ VONG DO UNG THƯ TẠI MỘT SỐ XÃ/PHƯỜNG
Ở HÀ NỘI, 2005 - 2008
Lê Trần Ngoan1, Lê Hoài Chương2
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Nghiên cứu mô tả số lượng và tỷ lệ tử vong do ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố
Hà Nội, 2005 - 2008. Kết quả: Tại 23 xã/phường đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, có 609 nam và 265 nữ tử vong
do ung thư. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở nam: 184,8/100.000 và nữ:
62,3/100.000. Ung thư bị tử vong cao nhất là ung thư gan (ASR 56,9/100.000 ở nam và 12,7/100.000 ở nữ;
thứ nhì là ung thư phổi (ASR 55,8/100.000 ở nam và 14,2/100.000 ở nữ; thứ ba là ung thư dạ dày (ASR
26,6/100.000 ở nam và 7,3/100.000 ở nữ. Ba loại ung thư này gây tử vong cho 75,2% nam và 54,4% nữ. Kết
luận: Ung thư là nguyên nhân tử vong quan trọng cho cả 2 giới và nam bị ung thư cao gấp 3 lần nữ.
Từ khóa: Ung thư, điều tra cộng đồng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật ở nước ta hiện nay là
một mô hình kép bao gồm bệnh truyền nhiễm
và các bệnh không truyền nhiễm là nguyên
nhân gây tử vong trên 50% người Việt Nam
hiện nay như ung thư, tim mạch, tâm thần,
tiểu đường [1]. Các bệnh không nhiễm trùng
có khả năng phòng bệnh rất cao bởi vì các
bệnh này do các yếu tố nguy cơ thuộc môi
trường gây ra. Ung thư được xác định là 80%
do các nguyên nhân và nguy cơ thuộc môi
trường: hút thuốc lá - thuốc lào - nhai trầu
thuốc gây ung thư cho 30%, thói quen dinh
dưỡng không an toàn khi ăn các món ăn chế
biến bị mốc, bị cháy khi nấu, cho quá nhiều
muối và các gia vị tạo màu - mùi - vị gây ung
thư cho 35%, ô nhiễm không khí nơi lao động,
nơi công cộng và nhà ở gây ung thư cho 10 -
15%, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus,
ký sinh trùng gây ung thư cho 20 - 25% [2].
Việc phòng không mắc ung thư cho một cộng
đồng cụ thể bằng nghiên cứu phát hiện
nguyên nhân và nguy cơ ung thư tại chỗ và
kiểm soát thành công các yếu tố này là hoàn
toàn khả thi và sự thành công này đã quan sát
được ở nước Mỹ: Từ năm 1930 đến 1980,
sau 50 năm, ung thư dạ dày ở nước Mỹ giảm
80% [3].
Các nguyên nhân và nguy cơ gây ung thư
liên quan chặt chẽ với sự đô thị hóa và với sự
phát triển kinh tế bởi vì sự thay đổi môi trường
này liên quan với các nguyên nhân và nguy
cơ gây ung thư như hút thuốc lá-thuốc lào,
thói quen dinh dưỡng không an toàn, ô nhiễm
không khí nơi lao động, nơi công cộng và nhà
ở, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus, ký
sinh trùng [2, 4, 7]. Hà Nội là thủ đô của nước
ta, khi chưa sát nhập với tỉnh Hà Tây, có 14
quận huyện, 232 trạm y tế xã/phường, là
thành phố, đô thị cao và kinh tế phát triển
mạnh nhất nước ta, do vậy, có câu hỏi khoa
học được đặt ra là “Ung thư ở Hà Nội đang
lưu hành như thế nào?”. Việc tìm hiểu tình
hình tử vong do bệnh ung thư ở thành phố Hà
Nội nói riêng và nước ta nói chung sẽ đóng
góp tích cực cho việc cụ thể hóa kế hoạch,
đưa ra định hướng ưu tiên cho các hoạt động
phòng chống ung thư trong hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam. Có rất ít các công trình nghiên
Địa chỉ liên hệ: Lê Trần Ngoan, bộ môn Sức khỏe nghề
nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội
Email: letranngoan@yahoo.com
Ngày nhận: 18/03/2013
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013
TCNCYH 83 (3) - 2013 161
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cứu tử vong do ung thư ở thành phố Hà Nội
được hoàn thành. Mục tiêu: Mô tả số lượng tử
vong, tỷ lệ thô và chuẩn hóa theo tuổi đối với
ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng
thành phố Hà Nội trong các năm 2005 - 2008.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Phương pháp
Vận dụng phương pháp dịch tễ học mô tả
tại thành phố Hà Nội: Số quận/huyện của
thành phố Hà Nội là 14, số xã/phường là 232
và số dân của thành phố Hà Nội là 3.216.700
người năm 2006 [8, 9]. Trong khoảng thời
gian 4 năm từ 2005 đến 2008, các trường hợp
tử vong do ung thư tại các xã/phường tham
gia nghiên cứu được ghi nhận cho nghiên cứu
này.
2. Đối tượng
Mẫu nghiên cứu: Mẫu toàn bộ cho các xã/
phường có số liệu ghi nhận tử vong tốt.
Cách chọn mẫu: Lấy xã/phường làm đơn vị
chọn địa bàn nghiên cứu và tiêu chí chọn xã có
số liệu tốt như sau: i) Tỷ lệ tử vong thô của tất cả
các nguyên nhân thấp nhất là 300/100.000
(Theo Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong hàng năm thấp nhất
khoảng 300/100.000(8), nếu xã/phường nào có
tỷ lệ này thấp hơn nữa có thể coi đã ghi chép bỏ
sót nhiều, sẽ bị loại), ii) Dân số không quá lớn,
dưới 15.000 dân, iii) Ghi chép được các nguyên
nhân tử vong trên 60% trong danh sách điều tra
được (Nếu danh sách tử vong có nhiều hơn
40% các trường hợp không có nguyên nhân
được coi là ghi chép không tốt, bị loại). Trong
các xã/phường được chọn thì toàn bộ các
trường hợp tử vong do ung thư giai đoạn 2005 -
2008 được đưa vào diện nghiên cứu.
Điều tra vòng 1: Danh sách các trường hợp
tử vong này do Sở Y tế thành phố Hà Nội điều
tra theo mẫu báo cáo nguyên nhân tử vong theo
mẫu sổ A6 –YTCS, được lấy ra từ kết quả điều
tra năm 2005 - 2006, 2007 và 2008 do các trạm
y tế xã/phường thực hiện.
Điều tra vòng 2: Đối với trường hợp tử vong
do ung thư: Bảy biến số được thu thập cho từng
trường hợp tử vong do ung thư như sau:
- Họ và tên: Để kiểm tra từng trường hợp tử
vong và tránh ghi chép hai lần.
- Tuổi Dương lịch: Phục vụ phân tích theo
nhóm tuổi, tính tỷ lệ thô và chuẩn hóa
- Giới: Phân tích tỷ lệ tử vong theo giới.
- Ngày tử vong Dương lịch: Để chọn các
trường hợp thuộc giai đoạn 2005 - 2008.
- Nguyên nhân tử vong: Phân loại ung thư
theo cơ quan của cơ thể, vị trí và chuyển sang
mã hóa ung thư theo ICD - 10.
- Nơi chẩn đoán ung thư lần đầu cho bệnh
nhân.
- Ngày đầu tiên bệnh nhân được chẩn đoán
mắc ung thư.
Điều tra các trường hợp tử vong do ung thư
cho 7 biến số trên được thực hiện bằng điều tra
hộ gia đình, phỏng vấn thân nhân gia đình người
mất vì bệnh ung thư cho cả 7 biến số.
Đối với thông tin về nhân khẩu của các xã/
phường: Số dân trung bình của từng xã/phường
được thu thập cho từng năm của giai đoạn 4
năm 2005 - 2008, tổng số và riêng cho từng giới.
Thông tin này do các trạm y tế xã/phường cung
cấp. Dân số trung bình ở đây là “Dân số y tế”,
bởi vì số liệu này tính cho toàn bộ số dân
thường trú, người tạm trú nhưng đã sống trên 6
tháng trong địa bàn nghiên cứu, người tạm vắng
dưới 6 tháng vẫn tính là người thuộc địa phương
tham gia nghiên cứu. Đối với thông tin về trạm y
tế xã/phường cũng được thu thập để xác định
địa chỉ và kiểm tra số liệu cho từng trường hợp
tử vong do ung thư. Họ và tên cán bộ thống kê
nguyên nhân tử vong theo mẫu sổ A6-YTCS, số
điện thoại được thu thập để phục vụ cho công
tác kiểm tra số liệu.
Cách thu thập số liệu: Đối với từng
162 TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trường hợp tử vong do ung thư, cán bộ y tế
xã/phường và tổ dân phố-thôn/bản đến
thăm hộ gia đình, phỏng vấn, kiểm tra và bổ
xung cho 7 biến số nghiên cứu.
Tập huấn kỹ thuật: Cán bộ Trung tâm Y
tế được các cán bộ Trung ương tập huấn tại
Sở Y tế, sau đó các cán bộ này sẽ tập huấn
lại cho các đồng chí trưởng trạm y tế, các
đồng chí trưởng trạm y tế sẽ trực tiếp đi thu
thập số liệu hoặc tập huấn lại cho cán bộ
của mình và phát lại phiếu điều tra.
3. Phân tích số liệu
Số liệu tử vong do ung thư được tập hợp
toàn bộ vào danh sách và tính tỷ lệ cho mỗi loại
ung thư, phục vụ cho việc kiểm tra logic số liệu
thu được. Số liệu của xã/phường nào đủ về số
lượng và tốt về chất lượng được sử dụng cho
phân tích tỷ lệ tử vong thô và chuẩn hóa. Số dân
trung bình hàng năm của các xã/phường tham
gia nghiên cứu được sử dụng để tính số người -
năm cho quần thể tham gia nghiên cứu, có tham
khảo cấu trúc của nhóm tuổi từ số liệu của tổng
điều tra dân số năm 1999 và 2009(10), để tính tỷ
lệ tử vong theo nhóm tuổi, tỷ lệ thô và tỷ lệ
chuẩn hóa theo cấu trúc dân số thế giới (Age-
standradized rate, ASR) [5, 9]. Số người - năm
của quần thể nghiên cứu giai đoạn 4 năm 2005 -
2008 là tổng số người dân cộng dồn cho 4 năm
theo giới của toàn bộ các xã tham gia nghiên
cứu có đủ chất lượng cho phân tích tỷ lệ tử vong
do ung thư. Số và tỷ lệ tử vong/100.000 do ung
thư được trình bày riêng cho nam và nữ riêng.
Trình bày số liệu cho 2 đợt điều tra: Vòng 1
đã điều tra tại toàn bộ 232 xã/phường và có 54
xã/phường đạt tiêu chí là tỷ lệ tử vong thô do tất
cả các nguyên nhân =/>300/100.000. Các xã
này có 1.685 bệnh nhân đã tử vong do ung thư
được điều tra nơi khám và điều trị. Vòng 2 điều
tra hoàn thành và xác định có 23 xã/phường đạt
thêm tiêu chí là số tử vong chung có 60% mã
được ICD-10, các xã này có 874 bệnh nhân đã
tử vong do ung thư và số lượng này được dùng
cho phân tích tỷ lệ/100.000 thô và chuẩn hóa.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này có điều tra hồi cứu tại hộ
gia đình bằng phỏng vấn thân nhân gia đình
đã chăm sóc bệnh nhân trước khi mất. Toàn
bộ các gia đình đồng ý tham gia tự nguyện và
thông tin nghiên cứu được giữ bí mật về tình
trạng bệnh tật và thông tin cá nhân. Kết quả
nghiên cứu khoa học có báo cáo Sở Y tế Hà
Nội để dùng cho công tác phòng bệnh và lập
kế hoạch phòng bệnh ung thư ngày càng tốt
hơn cho nhân dân.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Cơ sở khám chữa ung thư cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Cơ sở khám chữa bệnh n %
Bệnh viện Trung ương 1,084 64,3
Bệnh viện thành phố 406 24,1
Bệnh viện huyện 88 5,2
Trạm y tế, phòng mạch tư, Y học cổ truyền và các cơ sở
y tế khác 21 1,3
Không có thông tin về nơi chẩn đoán 86 5,1
Tổng số trường hợp ung thư tại 54 trạm y tế xã/phường 1,685 100
TCNCYH 83 (3) - 2013 163
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nơi chẩn đoán ung thư chủ yếu là ở các bệnh viện Trung ương chiếm 64,3% và bệnh viện
thành phố 24,1%, hai tuyến bệnh viện này chẩn đoán cho 88,4%.
Bảng 2. Số lượng bệnh nhân và tỷ lệ/100.000 của 23 xã/phường có số liệu tốt
Ung thư ICD-10
Nam (Số người-năm 400.938) Nữ (Số người-năm 417.303)
Số Tỷ lệ thô/105 %
ASR
/105 Số
Tỷ lệ
thô/105 %
ASR
/105
Vùng hầu họng C00-10 3 0,7 0,5 1,0 1 0,2 0,4 0,2
Vòm họng C11 35 8,7 5,7 10,5 13 3,1 4,9 2,9
Thanh quản C12 - 14 6 1,5 1,0 2,0 1 0,2 0,4 0,2
Thực quản C15 10 2,5 1,6 3,2 3 0,7 1,1 0,5
Dạ dày C16 86 21,4 14,1 26,6 33 7,9 12,5 7,3
Đại - trực tràng C18 - 20 22 5,5 3,6 6,9 20 4,8 7,5 4,6
Gan C22 195 48,6 32,0 56,9 52 12,5 19,6 12,7
Túi mật C23-24 - - - - 1 0.2 0.4 0.3
Tụy C25 4 1,0 0,7 1,3 2 0,5 0,8 0,4
Mũi xoang C30-31 - - - - 1 0.2 0.4 0.2
Phổi C33-34 177 44,1 29,1 55,8 60 14,4 22,6 14,2
Tim C37-38 1 0,2 0,2 0,3 - - - -
Xương C40-41 14 3,5 2,3 4,1 4 1,0 1,5 0,9
Da C43-44 - - - - 2 0,5 0,8 0,4
Trung biểu mô C45 - - - - 1 0,2 0,4 0,2
Vú C50 1 0,2 0,2 0,3 18 4,3 6,8 4,5
Cổ-thân tử cung
và phần thụ
C51-
55,C58 - - - - 19 4,6 7,2 4,3
Buồng trứng C56 - - - - 1 0,2 0,4 0,2
Sinh dục nam C60-63 5 1.2 0.8 1.5 - - - -
Thận C64-68 3 0,7 0,5 1,1 1 0,2 0,4 0,2
Bàng quang C67 3 0,7 0,5 1,1 - - - -
Mắt C69-70 2 0,5 0,3 0,6 - - - -
Não C71 13 3,2 2,1 3,4 11 2,6 4,2 2,7
Máu C81-96 15 3,7 2,5 4,3 14 3,4 5,3 3,6
Khác 14 3,5 2,3 3,8 7 1,7 2,6 1,9
Tổng 609 151,9 100 184,8 265 63,5 100 62,3
164 TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày gây tử vong cao nhất cho cả hai giới : Nam: 75,2% và nữ:
54,4%; tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi/100.000 như sau: nam: 184,8 và nữ: 62,3.
Bảng 3. Ung thư ở thành phố Hà Nội và một số nước trong khu vực
Quần thể và thời gian
Nam (5) Nữ (5)
Tỷ lệ thô/105 ASR/105 Tỷ lệ thô/105 ASR/105
Thành phố Hà Nội, 2005 -
2008 (23 xã/phường có số
liệu tốt)
151,9 184,8 63,5 62,3
Nhật Bản, 2002* 303,5 154,3 187,4 82,2
Trung Quốc, 2002* 154,0 159,8 92,5 86,7
Philippines, 2002* 86,7 150,9 85,8 123,7
Singapore, 2002* 166,9 161,3 128,8 108,7
Thailand, 2002* 97,9 119,7 72,7 79,3
Tỷ lệ tử vong thô ở thành phố Hà Nội thấp hơn so với Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore,
nhưng cao hơn Philipines, Thailand. Tỷ lệ chuẩn hóa ASR của thành phố Hà Nội cao hơn các
nước kể trên. Không giống nam giới, tỷ lệ thô và chuẩn hóa ASR ở nữ thành phố Hà Nội thấp
hơn so với các nước kể trên.
IV. BÀN LUẬN
Các xã/phường tham gia nghiên cứu và
nơi bệnh nhân khám và điều trị: Số xã/
phường có chất lượng số liệu tốt chỉ đạt 9,9%
(23 của 232 xã/phường). Các xã/phường này
của 8/14 quận/huyện: Ba quận nội thành và 5
huyện ngoại thành. Việc thống kê nguyên
nhân gây tử vong do ung thư tại các thủ đô
trên thế giới luôn gặp khó khăn vì sự di dân
với tốc độ cao và số dân quá lớn. Mặc dù vậy,
có 23 xã/phường có số liệu tốt là rất quý cho
nghiên cứu này. Có 88,4% số bệnh nhân ung
thư được chẩn đoán ung thư tại các bệnh viện
tuyến Trung ương và thành phố Hà Nội, các
thông tin này gợi ý chất lượng chẩn đoán
nguyên nhân tử vong do ung thư có độ tin cậy
cao. Toàn bộ 23 xã/phường tham gia nghiên
cứu đều có bệnh nhân ung thư. Các xã/
phường này thuộc vùng đô thị cao như thành
phố Hà Nội, hoặc các xã ngoại thành của
thành phố Hà Nội, nơi môi trường sống chưa
bị ô nhiễm do đô thị hóa. Sự phân bố ung thư
có ở các vùng địa dư như vậy gợi ý nguyên
nhân và nguy cơ gây ung thư đang tồn tại
trong môi trường sống của các xã/phường, có
nơi không liên quan ô nhiễm công nghiệp hay
các loại ô nhiễm khác. Hiện tượng này gợi ý
chúng ta cần nghiên cứu các tác nhân gây
ung thư tại các địa phương để công tác phòng
bệnh có hiệu quả hơn.
Thực trạng tử vong do ung thư: Đặc
điểm nổi bật là ba loại ung thư phổi, gan và dạ
dày là ba loại có tỷ lệ gây tử vong cao nhất
cho cả hai giới. Tổng tỷ lệ ba loại ung thư này
TCNCYH 83 (3) - 2013 165
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
gây tử vong là: Nam: 75,2% và nữ: 54,4%; tỷ
lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi / 100.000 như
sau: Nam: 184,8 và nữ: 62,3. Ung thư phổi là
nguyên nhân phổ biến thứ nhì trong các loại
ung thư ở cả hai giới, nam cao hơn nữ gần 4
lần có thể được giải thích là nam giới hút
thuốc lá 50 - 73% trong những năm 1990 -
2005, còn nữ hút thuốc 2 - 4% cùng thời gian
trên [1, 6]. Việc bỏ hút thuốc lá, thuốc lào sẽ
giảm bệnh nhân mắc và tử vong do ung thư
phổi. Ung thư gan và ung thư dạ dày liên
quan nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố nhiễm
trùng do viêm gan B, viêm gan C và Helico-
bacter pylori [3, 4, 7, 9]. Trong tương lai, việc
dùng vắc xin viêm gan B và điều trị loét dạ dày
do nhiễm trùng Helicobacter pylori tốt hơn, hai
loại ung thư này sẽ giảm mắc và tử vong cho
cả hai giới [8]. Ở thành phố Hà Nội, nam ung
thư cao hơn 3 lần so với nữ, tỷ xuất này nhỏ
hơn 2 ở các nước khác trong khu vực: Nhật
Bản 1,9, Trung Quốc 1,8, Philippines 1,2,
Singapore 1,5 và Thailand 1,5 (bảng 3) [5].
Kết quả này gợi ý khả năng phòng mới mắc
ung thư cho nam giới là khả thi khi chúng ta
nghiên cứu phát hiện nguy cơ gây ung thư
cho nam giới và kiểm soát các yếu tố này
thành công. Đối với ung thư vú, tỷ lệ tử vong
chuẩn/100.000 của thành phố Hà Nội khá thấp
4,5 khi so sánh với nó ở một số nước như
Nhật Bản 9,2, Trung Quốc 5,7, Philippines
11,9, Singapore 13,6 và Thailand 10,8 [5].
Ung thư vú ở thành phố Hà Nội thấp có thể
được giải thích sự phơi nhiễm với các yếu tố
nguy cơ ngoại sinh như hút thuốc rất thấp ở
nữ, thói quen dinh dưỡng lành mạnh và vận
động thể lực nhiều ở nữ nước ta.
Một số hạn chế của công trình nghiên cứu:
Bệnh nhân tử vong do ung thư không có số
liệu về giải phẫu bệnh. Tuy vậy, có 88,4% số
bệnh nhân ung thư được chẩn đoán tại các
bệnh viện Trung ương và thành phố Hà Nội,
các cơ sở Y tế có nhiều phương tiện tốt cho
chẩn đoán ung thư hiện nay ở nước ta. Ngoài
ra khi tử vong do ung thư, giai đoạn cuối của
ung thư có các dấu hiệu lâm sàng như khối u
to, đau tăng, hạch xuất hiện nhiều do ung thư
di căn, sút cân hoặc nhiều triệu chứng khác,
giúp cho công tác ghi nhận tử vong do ung
thư ít nhầm so với các bệnh khác. Kết quả
nghiên cứu thu được tại 23/232 (9,9%) xã/
phường của Hà Nội, mẫu còn nhỏ chưa đại
diện cho toàn bộ thành phố Hà Nội [8]. Trong
tương lai, cần tiếp tục đào tạo về phương
pháp ghi nhận nguyên nhân tử vong do ung
thư nói riêng và các nguyên nhân nói chung
để có nhiều xã/phường có số liệu tốt, lực mẫu
nghiên cứu sẽ tốt hơn.
V. KẾT LUẬN
Ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày là
nguyên nhân gây tử vong cao nhất cho cả hai
giới tại 23 xã/phường ở TP Hà Nội tham gia
nghiên cứu: Nam giới: 75,2% và Nữ giới:
54,4%. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung
thư chuẩn hóa theo tuổi / 100.000 như sau:
Nam: 184,8 và nữ: 62,3.
Lời cám ơn
Công trình nghiên cứu này được tài trợ bởi
bệnh viện K và chương trình phòng chống ung
thư Quốc gia năm 2009 được nghiệm thu cơ
sở tại trường Đại học Y Hà Nội ngày
12/4/2010. Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ thu thập và phân tích số liệu của
PGS.TS. Bùi Diệu, PGS.TS. Trần Văn Thuấn,
ThS. Nguyễn Thị Hoài Nga, TS. Nguyễn Ngọc
Tụ, ThS. Phạm Thanh Nhà, CN. Lại Thị Minh
Hằng, CN. Nguyễn Thị Lụa và CN. Trịnh Thị
Đức Hạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MOH & GSO (2003). Results of National
166 TCNCYH 83 (3) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Health Survey, 2001-2002 (Hanoi, Medical
Publishing House).
2. Doll, R. & Peto, R. (1981). The caus-
es of cancer: Quantitative estimates of avoida-
ble risks of cancer in the united states today.
JNCI, 66, 1193 - 1265.
3. Nomura, A. (1996) Stomach cancer,
in: David, S. & Joseth, F. (Eds.) Cancer Epide-
miology and prevention, pp. 707-24 (New York
-Oxford, Oxford University Press).
4. Cordier, S., Le, T. B., Verger, P et al.
(1993) Viral infections and chemical exposures
as risk factors for hepatocellular carcinoma in
Vietnam, Int J Cancer, 55, 196 - 201.
5. Iarc (2002). Globocan (Lyon France,
IARC).
6. Jenkins, C. N., Dai, P. X., Ngoc, D. H
et al (1997). Tobacco use in Vietnam. Preva-
lence, predictors, and the role of the transna-
tional tobacco corporations, JAMA, 277, 1726-
31.
7. Megraud, F., Brassens - Rabbe, M.
P., Denis, F., Belbouri, A. & Hoa, D. Q.
(1989) Seroepidemiology of Campylobacter
pylori infection in various populations, J Clin
Microbiol, 27, 1870 - 1873.
8. MOH (2006). Health statistics year-
book, 2006 (Hanoi, Ministry of Health).
9. Silva, I. D. S (1999). Cancer epidemiolo-
gy: Principle and methods (Lyon, France,
IARC - WHO).
10. Gso (2009). The 2009 Vietnam Popula-
tion and Housing census: Major findings
(Hanoi, General Statistics Office of Viet Nam).
Summary
CANCER MORTALITY IN SOME COMMUNES OF
HANOI CITY, 2005 - 2008
Objectives of the study were to describe the cancer mortality by ICD-10 and by sex in the gen-
eral populations of Hanoi City, in 2005-2008. Results showed that the number of cancer death
occurred at 23 commune / ward was 609 males and 265 females. Age-standardized cancer mor-
tality rates (ASR) were 184.8/105 in male and 62.3/105 in female. The leading cancer was liver
cancer (ASR 56.9/105 in male and 12.7/105 in female), followed by lung cancer (ASR 565.8/105 in
male and 14.2/105 in female) and stomach cancer (ASR 26.6/105 in male and 7.3/105 in female).
These three cancer sites were responsible for 75.2% of male and 54.4% of female cancer. In con-
clusion, cancer mortality was a serious problem in both males and females with male to female
ratio was 3.
Keywords: Cancer mortality, population-based registration,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tu_vong_do_ung_thu_tai_mot_so_xaphuong_o_ha_noi_2005_2008.pdf