Tử vong do ung thư tại một số xã/phường ở Hà Nội, 2005 - 2008

Nghiên cứu mô tả số lượng và tỷ lệ tử vong do ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố Hà Nội, 2005 - 2008. Kết quả: Tại 23 xã/phường đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, có 609 nam và 265 nữ tử vong do ung thư. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở nam: 184,8/100.000 và nữ: 62,3/100.000. Ung thư bị tử vong cao nhất là ung thư gan (ASR 56,9/100.000 ở nam và 12,7/100.000 ở nữ; thứ nhì là ung thư phổi (ASR 55,8/100.000 ở nam và 14,2/100.000 ở nữ; thứ ba là ung thư dạ dày (ASR 26,6/100.000 ở nam và 7,3/100.000 ở nữ. Ba loại ung thư này gây tử vong cho 75,2% nam và 54,4% nữ. Kết luận: Ung thư là nguyên nhân tử vong quan trọng cho cả 2 giới và nam bị ung thư cao gấp 3 lần nữ.

pdf7 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tử vong do ung thư tại một số xã/phường ở Hà Nội, 2005 - 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
160 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỬ VONG DO UNG THƯ TẠI MỘT SỐ XÃ/PHƯỜNG Ở HÀ NỘI, 2005 - 2008 Lê Trần Ngoan1, Lê Hoài Chương2 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nghiên cứu mô tả số lượng và tỷ lệ tử vong do ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố Hà Nội, 2005 - 2008. Kết quả: Tại 23 xã/phường đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, có 609 nam và 265 nữ tử vong do ung thư. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở nam: 184,8/100.000 và nữ: 62,3/100.000. Ung thư bị tử vong cao nhất là ung thư gan (ASR 56,9/100.000 ở nam và 12,7/100.000 ở nữ; thứ nhì là ung thư phổi (ASR 55,8/100.000 ở nam và 14,2/100.000 ở nữ; thứ ba là ung thư dạ dày (ASR 26,6/100.000 ở nam và 7,3/100.000 ở nữ. Ba loại ung thư này gây tử vong cho 75,2% nam và 54,4% nữ. Kết luận: Ung thư là nguyên nhân tử vong quan trọng cho cả 2 giới và nam bị ung thư cao gấp 3 lần nữ. Từ khóa: Ung thư, điều tra cộng đồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật ở nước ta hiện nay là một mô hình kép bao gồm bệnh truyền nhiễm và các bệnh không truyền nhiễm là nguyên nhân gây tử vong trên 50% người Việt Nam hiện nay như ung thư, tim mạch, tâm thần, tiểu đường [1]. Các bệnh không nhiễm trùng có khả năng phòng bệnh rất cao bởi vì các bệnh này do các yếu tố nguy cơ thuộc môi trường gây ra. Ung thư được xác định là 80% do các nguyên nhân và nguy cơ thuộc môi trường: hút thuốc lá - thuốc lào - nhai trầu thuốc gây ung thư cho 30%, thói quen dinh dưỡng không an toàn khi ăn các món ăn chế biến bị mốc, bị cháy khi nấu, cho quá nhiều muối và các gia vị tạo màu - mùi - vị gây ung thư cho 35%, ô nhiễm không khí nơi lao động, nơi công cộng và nhà ở gây ung thư cho 10 - 15%, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây ung thư cho 20 - 25% [2]. Việc phòng không mắc ung thư cho một cộng đồng cụ thể bằng nghiên cứu phát hiện nguyên nhân và nguy cơ ung thư tại chỗ và kiểm soát thành công các yếu tố này là hoàn toàn khả thi và sự thành công này đã quan sát được ở nước Mỹ: Từ năm 1930 đến 1980, sau 50 năm, ung thư dạ dày ở nước Mỹ giảm 80% [3]. Các nguyên nhân và nguy cơ gây ung thư liên quan chặt chẽ với sự đô thị hóa và với sự phát triển kinh tế bởi vì sự thay đổi môi trường này liên quan với các nguyên nhân và nguy cơ gây ung thư như hút thuốc lá-thuốc lào, thói quen dinh dưỡng không an toàn, ô nhiễm không khí nơi lao động, nơi công cộng và nhà ở, nhiễm trùng mạn tính bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng [2, 4, 7]. Hà Nội là thủ đô của nước ta, khi chưa sát nhập với tỉnh Hà Tây, có 14 quận huyện, 232 trạm y tế xã/phường, là thành phố, đô thị cao và kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta, do vậy, có câu hỏi khoa học được đặt ra là “Ung thư ở Hà Nội đang lưu hành như thế nào?”. Việc tìm hiểu tình hình tử vong do bệnh ung thư ở thành phố Hà Nội nói riêng và nước ta nói chung sẽ đóng góp tích cực cho việc cụ thể hóa kế hoạch, đưa ra định hướng ưu tiên cho các hoạt động phòng chống ung thư trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Có rất ít các công trình nghiên Địa chỉ liên hệ: Lê Trần Ngoan, bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội Email: letranngoan@yahoo.com Ngày nhận: 18/03/2013 Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 TCNCYH 83 (3) - 2013 161 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cứu tử vong do ung thư ở thành phố Hà Nội được hoàn thành. Mục tiêu: Mô tả số lượng tử vong, tỷ lệ thô và chuẩn hóa theo tuổi đối với ung thư theo ICD-10 và giới trong cộng đồng thành phố Hà Nội trong các năm 2005 - 2008. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Phương pháp Vận dụng phương pháp dịch tễ học mô tả tại thành phố Hà Nội: Số quận/huyện của thành phố Hà Nội là 14, số xã/phường là 232 và số dân của thành phố Hà Nội là 3.216.700 người năm 2006 [8, 9]. Trong khoảng thời gian 4 năm từ 2005 đến 2008, các trường hợp tử vong do ung thư tại các xã/phường tham gia nghiên cứu được ghi nhận cho nghiên cứu này. 2. Đối tượng Mẫu nghiên cứu: Mẫu toàn bộ cho các xã/ phường có số liệu ghi nhận tử vong tốt. Cách chọn mẫu: Lấy xã/phường làm đơn vị chọn địa bàn nghiên cứu và tiêu chí chọn xã có số liệu tốt như sau: i) Tỷ lệ tử vong thô của tất cả các nguyên nhân thấp nhất là 300/100.000 (Theo Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong hàng năm thấp nhất khoảng 300/100.000(8), nếu xã/phường nào có tỷ lệ này thấp hơn nữa có thể coi đã ghi chép bỏ sót nhiều, sẽ bị loại), ii) Dân số không quá lớn, dưới 15.000 dân, iii) Ghi chép được các nguyên nhân tử vong trên 60% trong danh sách điều tra được (Nếu danh sách tử vong có nhiều hơn 40% các trường hợp không có nguyên nhân được coi là ghi chép không tốt, bị loại). Trong các xã/phường được chọn thì toàn bộ các trường hợp tử vong do ung thư giai đoạn 2005 - 2008 được đưa vào diện nghiên cứu. Điều tra vòng 1: Danh sách các trường hợp tử vong này do Sở Y tế thành phố Hà Nội điều tra theo mẫu báo cáo nguyên nhân tử vong theo mẫu sổ A6 –YTCS, được lấy ra từ kết quả điều tra năm 2005 - 2006, 2007 và 2008 do các trạm y tế xã/phường thực hiện. Điều tra vòng 2: Đối với trường hợp tử vong do ung thư: Bảy biến số được thu thập cho từng trường hợp tử vong do ung thư như sau: - Họ và tên: Để kiểm tra từng trường hợp tử vong và tránh ghi chép hai lần. - Tuổi Dương lịch: Phục vụ phân tích theo nhóm tuổi, tính tỷ lệ thô và chuẩn hóa - Giới: Phân tích tỷ lệ tử vong theo giới. - Ngày tử vong Dương lịch: Để chọn các trường hợp thuộc giai đoạn 2005 - 2008. - Nguyên nhân tử vong: Phân loại ung thư theo cơ quan của cơ thể, vị trí và chuyển sang mã hóa ung thư theo ICD - 10. - Nơi chẩn đoán ung thư lần đầu cho bệnh nhân. - Ngày đầu tiên bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư. Điều tra các trường hợp tử vong do ung thư cho 7 biến số trên được thực hiện bằng điều tra hộ gia đình, phỏng vấn thân nhân gia đình người mất vì bệnh ung thư cho cả 7 biến số. Đối với thông tin về nhân khẩu của các xã/ phường: Số dân trung bình của từng xã/phường được thu thập cho từng năm của giai đoạn 4 năm 2005 - 2008, tổng số và riêng cho từng giới. Thông tin này do các trạm y tế xã/phường cung cấp. Dân số trung bình ở đây là “Dân số y tế”, bởi vì số liệu này tính cho toàn bộ số dân thường trú, người tạm trú nhưng đã sống trên 6 tháng trong địa bàn nghiên cứu, người tạm vắng dưới 6 tháng vẫn tính là người thuộc địa phương tham gia nghiên cứu. Đối với thông tin về trạm y tế xã/phường cũng được thu thập để xác định địa chỉ và kiểm tra số liệu cho từng trường hợp tử vong do ung thư. Họ và tên cán bộ thống kê nguyên nhân tử vong theo mẫu sổ A6-YTCS, số điện thoại được thu thập để phục vụ cho công tác kiểm tra số liệu. Cách thu thập số liệu: Đối với từng 162 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trường hợp tử vong do ung thư, cán bộ y tế xã/phường và tổ dân phố-thôn/bản đến thăm hộ gia đình, phỏng vấn, kiểm tra và bổ xung cho 7 biến số nghiên cứu. Tập huấn kỹ thuật: Cán bộ Trung tâm Y tế được các cán bộ Trung ương tập huấn tại Sở Y tế, sau đó các cán bộ này sẽ tập huấn lại cho các đồng chí trưởng trạm y tế, các đồng chí trưởng trạm y tế sẽ trực tiếp đi thu thập số liệu hoặc tập huấn lại cho cán bộ của mình và phát lại phiếu điều tra. 3. Phân tích số liệu Số liệu tử vong do ung thư được tập hợp toàn bộ vào danh sách và tính tỷ lệ cho mỗi loại ung thư, phục vụ cho việc kiểm tra logic số liệu thu được. Số liệu của xã/phường nào đủ về số lượng và tốt về chất lượng được sử dụng cho phân tích tỷ lệ tử vong thô và chuẩn hóa. Số dân trung bình hàng năm của các xã/phường tham gia nghiên cứu được sử dụng để tính số người - năm cho quần thể tham gia nghiên cứu, có tham khảo cấu trúc của nhóm tuổi từ số liệu của tổng điều tra dân số năm 1999 và 2009(10), để tính tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi, tỷ lệ thô và tỷ lệ chuẩn hóa theo cấu trúc dân số thế giới (Age- standradized rate, ASR) [5, 9]. Số người - năm của quần thể nghiên cứu giai đoạn 4 năm 2005 - 2008 là tổng số người dân cộng dồn cho 4 năm theo giới của toàn bộ các xã tham gia nghiên cứu có đủ chất lượng cho phân tích tỷ lệ tử vong do ung thư. Số và tỷ lệ tử vong/100.000 do ung thư được trình bày riêng cho nam và nữ riêng. Trình bày số liệu cho 2 đợt điều tra: Vòng 1 đã điều tra tại toàn bộ 232 xã/phường và có 54 xã/phường đạt tiêu chí là tỷ lệ tử vong thô do tất cả các nguyên nhân =/>300/100.000. Các xã này có 1.685 bệnh nhân đã tử vong do ung thư được điều tra nơi khám và điều trị. Vòng 2 điều tra hoàn thành và xác định có 23 xã/phường đạt thêm tiêu chí là số tử vong chung có 60% mã được ICD-10, các xã này có 874 bệnh nhân đã tử vong do ung thư và số lượng này được dùng cho phân tích tỷ lệ/100.000 thô và chuẩn hóa. 4. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu này có điều tra hồi cứu tại hộ gia đình bằng phỏng vấn thân nhân gia đình đã chăm sóc bệnh nhân trước khi mất. Toàn bộ các gia đình đồng ý tham gia tự nguyện và thông tin nghiên cứu được giữ bí mật về tình trạng bệnh tật và thông tin cá nhân. Kết quả nghiên cứu khoa học có báo cáo Sở Y tế Hà Nội để dùng cho công tác phòng bệnh và lập kế hoạch phòng bệnh ung thư ngày càng tốt hơn cho nhân dân. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Cơ sở khám chữa ung thư cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu Cơ sở khám chữa bệnh n % Bệnh viện Trung ương 1,084 64,3 Bệnh viện thành phố 406 24,1 Bệnh viện huyện 88 5,2 Trạm y tế, phòng mạch tư, Y học cổ truyền và các cơ sở y tế khác 21 1,3 Không có thông tin về nơi chẩn đoán 86 5,1 Tổng số trường hợp ung thư tại 54 trạm y tế xã/phường 1,685 100 TCNCYH 83 (3) - 2013 163 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nơi chẩn đoán ung thư chủ yếu là ở các bệnh viện Trung ương chiếm 64,3% và bệnh viện thành phố 24,1%, hai tuyến bệnh viện này chẩn đoán cho 88,4%. Bảng 2. Số lượng bệnh nhân và tỷ lệ/100.000 của 23 xã/phường có số liệu tốt Ung thư ICD-10 Nam (Số người-năm 400.938) Nữ (Số người-năm 417.303) Số Tỷ lệ thô/105 % ASR /105 Số Tỷ lệ thô/105 % ASR /105 Vùng hầu họng C00-10 3 0,7 0,5 1,0 1 0,2 0,4 0,2 Vòm họng C11 35 8,7 5,7 10,5 13 3,1 4,9 2,9 Thanh quản C12 - 14 6 1,5 1,0 2,0 1 0,2 0,4 0,2 Thực quản C15 10 2,5 1,6 3,2 3 0,7 1,1 0,5 Dạ dày C16 86 21,4 14,1 26,6 33 7,9 12,5 7,3 Đại - trực tràng C18 - 20 22 5,5 3,6 6,9 20 4,8 7,5 4,6 Gan C22 195 48,6 32,0 56,9 52 12,5 19,6 12,7 Túi mật C23-24 - - - - 1 0.2 0.4 0.3 Tụy C25 4 1,0 0,7 1,3 2 0,5 0,8 0,4 Mũi xoang C30-31 - - - - 1 0.2 0.4 0.2 Phổi C33-34 177 44,1 29,1 55,8 60 14,4 22,6 14,2 Tim C37-38 1 0,2 0,2 0,3 - - - - Xương C40-41 14 3,5 2,3 4,1 4 1,0 1,5 0,9 Da C43-44 - - - - 2 0,5 0,8 0,4 Trung biểu mô C45 - - - - 1 0,2 0,4 0,2 Vú C50 1 0,2 0,2 0,3 18 4,3 6,8 4,5 Cổ-thân tử cung và phần thụ C51- 55,C58 - - - - 19 4,6 7,2 4,3 Buồng trứng C56 - - - - 1 0,2 0,4 0,2 Sinh dục nam C60-63 5 1.2 0.8 1.5 - - - - Thận C64-68 3 0,7 0,5 1,1 1 0,2 0,4 0,2 Bàng quang C67 3 0,7 0,5 1,1 - - - - Mắt C69-70 2 0,5 0,3 0,6 - - - - Não C71 13 3,2 2,1 3,4 11 2,6 4,2 2,7 Máu C81-96 15 3,7 2,5 4,3 14 3,4 5,3 3,6 Khác 14 3,5 2,3 3,8 7 1,7 2,6 1,9 Tổng 609 151,9 100 184,8 265 63,5 100 62,3 164 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày gây tử vong cao nhất cho cả hai giới : Nam: 75,2% và nữ: 54,4%; tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi/100.000 như sau: nam: 184,8 và nữ: 62,3. Bảng 3. Ung thư ở thành phố Hà Nội và một số nước trong khu vực Quần thể và thời gian Nam (5) Nữ (5) Tỷ lệ thô/105 ASR/105 Tỷ lệ thô/105 ASR/105 Thành phố Hà Nội, 2005 - 2008 (23 xã/phường có số liệu tốt) 151,9 184,8 63,5 62,3 Nhật Bản, 2002* 303,5 154,3 187,4 82,2 Trung Quốc, 2002* 154,0 159,8 92,5 86,7 Philippines, 2002* 86,7 150,9 85,8 123,7 Singapore, 2002* 166,9 161,3 128,8 108,7 Thailand, 2002* 97,9 119,7 72,7 79,3 Tỷ lệ tử vong thô ở thành phố Hà Nội thấp hơn so với Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore, nhưng cao hơn Philipines, Thailand. Tỷ lệ chuẩn hóa ASR của thành phố Hà Nội cao hơn các nước kể trên. Không giống nam giới, tỷ lệ thô và chuẩn hóa ASR ở nữ thành phố Hà Nội thấp hơn so với các nước kể trên. IV. BÀN LUẬN Các xã/phường tham gia nghiên cứu và nơi bệnh nhân khám và điều trị: Số xã/ phường có chất lượng số liệu tốt chỉ đạt 9,9% (23 của 232 xã/phường). Các xã/phường này của 8/14 quận/huyện: Ba quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Việc thống kê nguyên nhân gây tử vong do ung thư tại các thủ đô trên thế giới luôn gặp khó khăn vì sự di dân với tốc độ cao và số dân quá lớn. Mặc dù vậy, có 23 xã/phường có số liệu tốt là rất quý cho nghiên cứu này. Có 88,4% số bệnh nhân ung thư được chẩn đoán ung thư tại các bệnh viện tuyến Trung ương và thành phố Hà Nội, các thông tin này gợi ý chất lượng chẩn đoán nguyên nhân tử vong do ung thư có độ tin cậy cao. Toàn bộ 23 xã/phường tham gia nghiên cứu đều có bệnh nhân ung thư. Các xã/ phường này thuộc vùng đô thị cao như thành phố Hà Nội, hoặc các xã ngoại thành của thành phố Hà Nội, nơi môi trường sống chưa bị ô nhiễm do đô thị hóa. Sự phân bố ung thư có ở các vùng địa dư như vậy gợi ý nguyên nhân và nguy cơ gây ung thư đang tồn tại trong môi trường sống của các xã/phường, có nơi không liên quan ô nhiễm công nghiệp hay các loại ô nhiễm khác. Hiện tượng này gợi ý chúng ta cần nghiên cứu các tác nhân gây ung thư tại các địa phương để công tác phòng bệnh có hiệu quả hơn. Thực trạng tử vong do ung thư: Đặc điểm nổi bật là ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày là ba loại có tỷ lệ gây tử vong cao nhất cho cả hai giới. Tổng tỷ lệ ba loại ung thư này TCNCYH 83 (3) - 2013 165 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC gây tử vong là: Nam: 75,2% và nữ: 54,4%; tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi / 100.000 như sau: Nam: 184,8 và nữ: 62,3. Ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến thứ nhì trong các loại ung thư ở cả hai giới, nam cao hơn nữ gần 4 lần có thể được giải thích là nam giới hút thuốc lá 50 - 73% trong những năm 1990 - 2005, còn nữ hút thuốc 2 - 4% cùng thời gian trên [1, 6]. Việc bỏ hút thuốc lá, thuốc lào sẽ giảm bệnh nhân mắc và tử vong do ung thư phổi. Ung thư gan và ung thư dạ dày liên quan nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố nhiễm trùng do viêm gan B, viêm gan C và Helico- bacter pylori [3, 4, 7, 9]. Trong tương lai, việc dùng vắc xin viêm gan B và điều trị loét dạ dày do nhiễm trùng Helicobacter pylori tốt hơn, hai loại ung thư này sẽ giảm mắc và tử vong cho cả hai giới [8]. Ở thành phố Hà Nội, nam ung thư cao hơn 3 lần so với nữ, tỷ xuất này nhỏ hơn 2 ở các nước khác trong khu vực: Nhật Bản 1,9, Trung Quốc 1,8, Philippines 1,2, Singapore 1,5 và Thailand 1,5 (bảng 3) [5]. Kết quả này gợi ý khả năng phòng mới mắc ung thư cho nam giới là khả thi khi chúng ta nghiên cứu phát hiện nguy cơ gây ung thư cho nam giới và kiểm soát các yếu tố này thành công. Đối với ung thư vú, tỷ lệ tử vong chuẩn/100.000 của thành phố Hà Nội khá thấp 4,5 khi so sánh với nó ở một số nước như Nhật Bản 9,2, Trung Quốc 5,7, Philippines 11,9, Singapore 13,6 và Thailand 10,8 [5]. Ung thư vú ở thành phố Hà Nội thấp có thể được giải thích sự phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ ngoại sinh như hút thuốc rất thấp ở nữ, thói quen dinh dưỡng lành mạnh và vận động thể lực nhiều ở nữ nước ta. Một số hạn chế của công trình nghiên cứu: Bệnh nhân tử vong do ung thư không có số liệu về giải phẫu bệnh. Tuy vậy, có 88,4% số bệnh nhân ung thư được chẩn đoán tại các bệnh viện Trung ương và thành phố Hà Nội, các cơ sở Y tế có nhiều phương tiện tốt cho chẩn đoán ung thư hiện nay ở nước ta. Ngoài ra khi tử vong do ung thư, giai đoạn cuối của ung thư có các dấu hiệu lâm sàng như khối u to, đau tăng, hạch xuất hiện nhiều do ung thư di căn, sút cân hoặc nhiều triệu chứng khác, giúp cho công tác ghi nhận tử vong do ung thư ít nhầm so với các bệnh khác. Kết quả nghiên cứu thu được tại 23/232 (9,9%) xã/ phường của Hà Nội, mẫu còn nhỏ chưa đại diện cho toàn bộ thành phố Hà Nội [8]. Trong tương lai, cần tiếp tục đào tạo về phương pháp ghi nhận nguyên nhân tử vong do ung thư nói riêng và các nguyên nhân nói chung để có nhiều xã/phường có số liệu tốt, lực mẫu nghiên cứu sẽ tốt hơn. V. KẾT LUẬN Ba loại ung thư phổi, gan và dạ dày là nguyên nhân gây tử vong cao nhất cho cả hai giới tại 23 xã/phường ở TP Hà Nội tham gia nghiên cứu: Nam giới: 75,2% và Nữ giới: 54,4%. Tỷ lệ tử vong do tất cả các loại ung thư chuẩn hóa theo tuổi / 100.000 như sau: Nam: 184,8 và nữ: 62,3. Lời cám ơn Công trình nghiên cứu này được tài trợ bởi bệnh viện K và chương trình phòng chống ung thư Quốc gia năm 2009 được nghiệm thu cơ sở tại trường Đại học Y Hà Nội ngày 12/4/2010. Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ thu thập và phân tích số liệu của PGS.TS. Bùi Diệu, PGS.TS. Trần Văn Thuấn, ThS. Nguyễn Thị Hoài Nga, TS. Nguyễn Ngọc Tụ, ThS. Phạm Thanh Nhà, CN. Lại Thị Minh Hằng, CN. Nguyễn Thị Lụa và CN. Trịnh Thị Đức Hạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. MOH & GSO (2003). Results of National 166 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Health Survey, 2001-2002 (Hanoi, Medical Publishing House). 2. Doll, R. & Peto, R. (1981). The caus- es of cancer: Quantitative estimates of avoida- ble risks of cancer in the united states today. JNCI, 66, 1193 - 1265. 3. Nomura, A. (1996) Stomach cancer, in: David, S. & Joseth, F. (Eds.) Cancer Epide- miology and prevention, pp. 707-24 (New York -Oxford, Oxford University Press). 4. Cordier, S., Le, T. B., Verger, P et al. (1993) Viral infections and chemical exposures as risk factors for hepatocellular carcinoma in Vietnam, Int J Cancer, 55, 196 - 201. 5. Iarc (2002). Globocan (Lyon France, IARC). 6. Jenkins, C. N., Dai, P. X., Ngoc, D. H et al (1997). Tobacco use in Vietnam. Preva- lence, predictors, and the role of the transna- tional tobacco corporations, JAMA, 277, 1726- 31. 7. Megraud, F., Brassens - Rabbe, M. P., Denis, F., Belbouri, A. & Hoa, D. Q. (1989) Seroepidemiology of Campylobacter pylori infection in various populations, J Clin Microbiol, 27, 1870 - 1873. 8. MOH (2006). Health statistics year- book, 2006 (Hanoi, Ministry of Health). 9. Silva, I. D. S (1999). Cancer epidemiolo- gy: Principle and methods (Lyon, France, IARC - WHO). 10. Gso (2009). The 2009 Vietnam Popula- tion and Housing census: Major findings (Hanoi, General Statistics Office of Viet Nam). Summary CANCER MORTALITY IN SOME COMMUNES OF HANOI CITY, 2005 - 2008 Objectives of the study were to describe the cancer mortality by ICD-10 and by sex in the gen- eral populations of Hanoi City, in 2005-2008. Results showed that the number of cancer death occurred at 23 commune / ward was 609 males and 265 females. Age-standardized cancer mor- tality rates (ASR) were 184.8/105 in male and 62.3/105 in female. The leading cancer was liver cancer (ASR 56.9/105 in male and 12.7/105 in female), followed by lung cancer (ASR 565.8/105 in male and 14.2/105 in female) and stomach cancer (ASR 26.6/105 in male and 7.3/105 in female). These three cancer sites were responsible for 75.2% of male and 54.4% of female cancer. In con- clusion, cancer mortality was a serious problem in both males and females with male to female ratio was 3. Keywords: Cancer mortality, population-based registration,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftu_vong_do_ung_thu_tai_mot_so_xaphuong_o_ha_noi_2005_2008.pdf
Tài liệu liên quan