BÀI SON ÔN THI MÔN TRIÊT HC
Câu 1: Anh/ch hãy phân tích noi dung ca CNDVBC vi tính cách là 1 ht
nhân lý luan ca thê gii quan khoa hc.
Noi dung ca CNDVBC vi tính cách ht nhân lý luan ca thê gii qua KH bao
gôm hai nhóm quan niem. Dó là nhóm quan niem duy vat vê thê gii nói chung và
quan niem duy vat vê xã hoi nói riêng.
a/ Quan niem vê thê gii: nó the hien cho nó coi vat chât ca thê gii là vat
chât và thê gii thông nhât tính vat chât ca nó. Nó dc dien t bi nhng noi
dung sau dây:
- Ch có mot thê gii duy nhât và thông nhât là thê gii vat chât, thê gii vat
chât tôn ti khách quan vinh vien vô hn, không ai sinh ra và tiêu diet dc nó.
- Tât c các s vat hien tng dêu là nhng dng tôn ti c the ca vat chât
hay là nhng thuoc tính c the ca vat chât và trong thê gii này không cá gì khác
ngoài vat chât dang van dong.
- Các s vat hien tng trong thê gii vat chât dêu nam trong mi quan he
chuyen hóa lan nhau là nguyên nhân và kêt qu lan nhau và dêu b chi phôi bi
nhng qui luat chung giông nhau.
- Ý thc là mot dac tính ca bo não ng i là s phn ánh hien thc khách
quan vào bo não ng i.
(Quan diem thê gii thông nhât nhau bn tính vat chât ca nó bang s cm
(?) lâu dài bên b ca khoa hc t nhiên).
b/ Quan niem duy vat vê xã hoi:
- Thê gii quan này coi xã hoi là 1 bo phan dac thù ca gii t nhiên. The
hien cho xã hoi có nhng qui luat van dong và phát trien riêng.
- S van dong và phát trien ca XH phi thông qua hot dong có ý thc ca
con ng i dang theo duoi nhng mc dích nhât dnh.
- Cho rang sn xuât vat chât là c" s ca d i sông xã hoi, ph"ng thc sn
xuât quyêt dnh qui trình sinh hot ca xã hoi nh chính tr, tinh thân nói chung và
tôn ti xã hoi quyêt dnh ý thc xã hoi.
VD: da tr$ nào cung biêt xã hoi se chào dón tôi, không nói d'ng sx trong 1 vài
tháng mà ch cân trong mot vài tuân thôi – trong bo t bn ca Mac.
VD: dã là ng i ai cung ghi dâu ân ca mình vào lch s( nhng ai là ng i
quyêt dnh lch s( không phi là con ng i nói chung ? thê gii quan này xác dnh
là quân chúng nhân dân.
- S phát trien ca XH là 1 quá trình phát trien ca lch s( t nhiên, dây là t
tng ca Mac trong bo t bn: “tôi coi s phát trien thay thê các hình thái kinh tê
xã hoi là 1 quá trình t nhiên” –Mac. Và vì vay nó không thuoc vào ý thc con
ng i. Nó do s tác dong gia các qui luat xã hoi, trong dó ch yêu là qui luat
quan he sx phù hp vi trình do sx. VD: viec VN không trãi qua CNTB có phù
hp vi CN Mac ko ? – ko phi tri qua tuân t.
- Cho rang quân chúng nhân dân là ch the sáng to chân chính ca lch s(.
- Quan diem duy vat XH là he thông quan diem thông nhât chat che vi nhau
vê s ra d i, tôn ti, van dong và phát trien ca XH và các lý luan thc hien nhiem
v lch s( dat ra trong s van dong và phát trien ây.
Câu 2. Anh/Ch hãy phân tích bn chât ca ch nghia duy vat bien chng
vi tính cách là ht nhân lý luan ca thê gii quan khoa hc.
- Gii quyêt dúng dan nhng vdê c" bn ca triêt hc t' quan diem thc tien (so
sánh CNDV bien chng vi CNDV: bên cnh nhng thành tu mà CNDV cu dt
dc thì CNDV cu van còn nhng hn chê chang hn h thâp hoac ph nhan vai
trò ca ý thc, không thây dc s tác dong tr li vô cùng quan trng ca ý thc
dôi vi vat chât .
(coi ý thc là s phn ánh th dong d"n gin máy móc không thây dc tính
nang dong sáng to ca ý thc.
Mác xuât hien da thc tien vào triêt hc gan liên nhng lý luan vào hot dong
thc tien.)
- TGQ duy vat bien chng dã có s thông nhât gia TGQ duy vat và bien
chng. ( nay là yêu tô rât cách mng ca Mácì to ra CNDV bien chng + phép
bien chng duy vat).
- TGQ duy vat bien chng là TGQ duy vat triet de tc nó không duy vat trong
t nhiên mà còn trong xh.
- TGQ duy vat bien chng còn có tính thïc tieån và cách mng cho nó là
TGQ ca giai câp công nhân, giai câp tiên bo và cách mng ca th i di, nó không
ch gii thích thê gii mà còn ci to thê gii, nó khang dnh s tât thang ca cái
mi (trong quá trình van dong cái cu mât di, cái mi ra d i).
Câu 3: Anh ( ch ) hãy phân tích c s lý luan, nêu ra các yêu câu phng
pháp luan ca nguyên tac khách quan ca CNDVBC. Dng CSVN dã và dang
van dng nguyên tac nh thê nào vào s nghiep cách mng hien nay nc
ta ?
1/ Nhng n/tac pp luan:
44 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 10505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp đề thi và đáp án môn triết học Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên kết
các yếu tố khác nhau.
Vd: sức mạnh của 1 đội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ
=> thất bại.
Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi.
− Quy luật tự nhiên và xã hội đều khách quan như nhau, nhưng khác với quy
luật tự nhiên – quy luật tự động nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của
con người có ý thức. Do đó, để bước nhảy trong lĩnh vực xã hội được thực hiện thì
con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách quan mà phải nỗ lực chủ quan.
Vd: để đất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá độ. Trước hết tất cả
Đảng, dân, đất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải
phát huy tinh thần năng động chủ quan, đó là con người => không chung chung
mà là Đảng, nhà nước, nhân dân.
Sự vận dụng quy luật này của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp
cách mạng hiện nay ở nước ta
Quy luật này được vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh
động:
− Trong cách mạng chống thực dân, đế quốc, Đảng ta đã nắm được qui luật
của sự biến đổi, vận dụng lý luận đó vào thực tiễn. Chúng ta phải xây dựng lực
lượng cách mạng dần dần, từ nhỏ đến lớn, từ những trận đánh nhỏ đến trận đánh
lớn, từ đánh du kích đến trận đánh chính quy. Quá trình phát triển của phong trào
cách mạng được biến đổi dần dần. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-
1954) chúng ta đã lớn mạnh dần về các mặt quân sự, chính trị và ngoại giao. Ví
dụ, từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng biên giới (1950), chiến
thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho đến chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)
làm chấn động địa cầu. Sự biến đổi dần dần về quân sự đã tạo ra sự biến đổi về
chất. Thực dân Pháp phải đầu hàng. Hòa bình lập lại ở Đông Dương, miền Bắc
hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai đoạn mới thay đổi hẳn về chất.
− Cũng lý giải như vậy, cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam cũng là
một quá trình biến đổi về lượng. Từ chiến thắng chiến tranh đặc biệt (1961-1965)
đến chiến tranh cục bộ (1965-1968). Từ chiến tranh cục bộ chúng ta đã chiến
thắng chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa (1969-1973) của
đế quốc Mỹ và cuối cùng chúng ta đã mở chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam, đỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí
Minh" (ngày 30.4.1975).
− Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế đất nước, chúng
ta cũng ứng dụng phương pháp luận của qui luật lượng chất. Quá trình phát triển
nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay không thể nóng vội. Phải xây dựng
cơ sở vật chất từ đầu thông qua quá trình CNH – HĐH đất nước, đầu tư xây dựng
CSHT, hoàn thiện KTTT cho phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, phải
tích lũy và tận dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế, phát động sức mạnh của
toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của đất nước, nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản, năng lượng dầu khí, du lịch, dịch vụ… tất cả tạo nên sức mạnh to lớn của nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay đã đạt được những
thành tựu to lớn.
Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc,
năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt
hái được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO,
Thành viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến
năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tốc
quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".
Câu 8. Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, anh/chị hãy
chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ là 1 quá trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới sẽ có thể thất bại tạm thời, nhưng cuối cùng
nó sẽ chiến thắng cái cũ.
* Phủ định biện chứng là gì?
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ một mắt khâu của quá
trình tự phát triển của sự vật đưa đến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái
cũ bị phủ định. Phủ định biện chứng cũng là sự khẳng định. Phủ định biện chứng
gắng liền với giải quyết mâu thuẩn và bước nhảy về chất xảy ra bên trong sự vật;
nó mang tính khách quan – nội tại, tính kế thừa – tiến lên.
- Phủ định biện chứng là một hình thức cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển,
có khuynh hướng tiến lên theo hình thức xoáy ốc, thể hiện tính chu kỳ trong quá
trình phát triển. Do đó, phủ định biện chứng là cơ sở, phương pháp luận để:
+ Giúp chúng ta hiểu được xu hướng phát triển của thế giới, đó là quá trình diễn
ra không thẳng tắp, mà quanh co, phức tạp, đuợc diễn tả bằng đường xoáy ốc,
song phát triển là khuynh hướng chung, khuynh hướng chủ đạo, tất yếu của sự
vận động.
VD: CMVN: tính từ thời điểm ĐCSVN ra đời đến nay, cho ta thấy lịch sử phát
triển của dân tộc ngày càng phát triển đi lên và không đi theo con đường thẳng mà
quanh co, khúc khuỷu như bất kỳ lịch sử phát triển nào khác. Đó là sự chống đối
của CN đế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, đó là sự sai lầm của
chính chúng ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Nó đã tạo cho lịch
sử nước ta phát triển có những lúc cực kỳ khó khăn, gian khổ….
+ Giúp ta hiểu đầy đủ hơn về cái mới, cái mới ra đời là phù hợp với quy
luật là cái tất thắng. Thế nhưng, trong lúc cái mới vừa nảy sinh thì cái cũ vẫn còn
có sức mạnh. Bởi vậy, cái quan điểm chân chính về sự phát triển thì phải phát
hiện cái mới, ủng hộ, nuôi dưỡng , bảo vệ và phát triển cái mới. Có như vậy, “ cái
mới” mới chiến thắng được cái cũ và khẳng định được mình trong hiện thực.
Vì cái mới là cái đơn nhất, còn non nớt, mỏng manh,yếu đuối; cái cũ mất
đi nhưng chưa mất đi hẳng mà vẫn còn đồ sộ, to lớn, mạnh mẽ.
VD: một tư tưởng mới, 1 doanh nghiệp mới, 1 cách quản lý mới, 1 phát
minh kỹ thuật mới…
Quan sát hiện tượng tự nhiên, trên mặt đất hàng trăm, hàng ngàn những cây tre,
to lớn, khỏe mạnh chen chút nhau giành mọc đầy kín mặt đất. Nhưng bằng sức
sống tuyệt vời của cái mới thì cây măng vẫn trồi lên mặt đất , đây là điều tất yếu,
không ai cản được, nó chỉ có thể mọc thẳng hay cong mà thôi.
Trong xã hội, các thế lực khác thù địch và tìm mọi cách để tiêu diệt CNXH,
nhưng CNXH vẫn tồn tại vì đó là tất yếu.
+ Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa
phải có chọn lọc, có phê phán; cần phải chống lại khuynh hướng kế thừa nguyên
si, máy móc; chống lại phủ định sạch trơn, hư vô quá khứ.
Phải thấy sự kế thừa trong tự nhiên và xã hội là có sự khác nhau.
VD: Dân tộc ta tiến lên con đường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận
thấy được những mặt hạn chế của CNTB đó là sự bóc lột con người một cách phi
nhân tính, quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đó là
những mặt cần bát bỏ, phê phán, loại trừ.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực đáng để chúng ta học
hỏi, kế thừa, đó là:
+ Trình độ phát triển của llsx
+ Trình độ phát triển của KHKT
+ Trình độ quản lý XH, quản lý KTế
+ Yếu tố dân chủ của CNTB(vd: bầu cử…)
Kế thừa trong tự nhiên là quá trình chọn lọc, diễn ra hoàn toàn tự nhiên.
Kế thừa trong xã hội diễn ra phức tạp vì có liên quan đến lợi ích, quyền lợi, địa
vị của con người.
Câu 9. Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
* Cơ sở lý luận:
a. Thực tiễn: là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã
hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người.
+Thực tiễn là một hoạt động vật chất có mục đích của con người: Hoạt động
thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù
hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động, nhưng Con người chủ động thích
nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của
mình. Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức
mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến đổi
chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động tích cực và
làm chủ thế giới. Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra
những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những công cụ, và sử
dụng chúng. Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn:
Dạng cơ bản:
Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ
bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các
quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.
Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ
những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một
số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
+ Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài
(loài người). Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá
nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này sang thế hệ khác, …Trình độ và hình thức
hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy về
phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội.
+ Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào
việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên thứ 2 – “thế
giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người để con người tồn tại và phát
triển”.Nó hướng đến việc cải tạo các chế đô xã hội thành một xã hội ngày càng
văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt động thực tiễn còn hướng đến cải tạo bản
thân con người để con người ngày càng hoàn thiện hơn.
b. Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện
tượng.
b.1 Lý luận có nguồn gốc:
+ Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm lý luận được hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự
phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính
độc lập tương đối, lý luận có thể đi trước dữ kiện kinh nghiệm.
+ Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp đi lặp lại diễn biến của sự vật hiện
tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm.
b.2 Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức
năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn khách quan và chứa năng
phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.
b.3 Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận
triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
• YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau.
a. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận.
Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn.
+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên
bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ
những thuộc tính, quy luật để từ đó con người nhận thức chúng.Ban đầu con người
nhậnnthức bằng những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa …để phản ánh bản chất quy luật vận động của sự vật hiện tượng trong
thế giới từ đó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp
những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt
động sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống của con người; lý luận xuất hiện
trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có
thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không
phải là những hiện tượng độc lập, mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn,
phục vụ nhu cầu của thực tiễn và được thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu xa
trong đời sống.
+ Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn
đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú
và sâu sắc hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể
đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua
thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng
dẫn chỉ đạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý
khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được
thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được
bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ
tiếp tục điều chỉnh , bổ sung hoặc nhận thức lại.
+ Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn đề:
Thực tiễn là chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của nó.
Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát
một giai đoạn nào đó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.
Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn khác: logic, tiâu chuẩn
giá trị…nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn.
Cần hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng,
tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm
nghiệm lý luận) vừa có tính tương đối (vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ,
mà biến đổi và phát triển).
+ Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, đòi hỏi chúng ta phải
quán triệt quan điểm thực tiễn: xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa
trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông.
b. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển
trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận.
+ Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý
luận soi đường. Chính nhờ có lý luận soi đường, hoạt động thực tiễn của con
người mới trở thành tự giác , đạt được mục đíchmong muốm. Khi lý luận đạt đến
chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương
pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển của các
mối quan hệ thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra. Lý luận còn là cơ
sở để khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt động,
có vai trò giác ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành
cộng đồng.
+ Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh
vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai
giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất
tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn
chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
+ Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý
luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
• Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
+ Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường
lý luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. Người
mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân, không chịu nâng cao
trình độ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ.
Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần:
Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng
cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với
thực tiễn
Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng XHCN. Vì kinh tế thị trường
luôn vận động biến đổi . đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, phải năng động sáng tạo,
phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó để chủ động về quyết sách kinh
doanh phù hợp.
+ Bệnh giáo điều:
Là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách
trừu tượng mà không thâu tóm được bản chất cách mạng và khoa học của nó, nằng
nề với những gì diễn ra trong sách vở, không đối chiếu với cuộc sống, thoát ly
cuộc sống.
Khi đề ra chủ trương chính sách thường nặng về xuất phát từ sách vở
mà không xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước.
Khi áp dụng lý luận thì rập khuôn máy móc, áp dụng kinh nhgiệm
CNXH của nước khác một cách rập khuôn vào nước mình, áp dụng kinh nghiệm
chiến tranh cách mạng vào thời bình…
Thực chất của bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò của
lý luận, xem thường thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.
Muốn khắc phục phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
nghĩa lã lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, kiểm tra thường
xuyên trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn.
Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì ?. Anh/chị hãy phân tích tư tưởng
của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ?
a/ Hình thái kinh tế - xã hội là gì ?
Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội trọn vẹn trong một giai đoạn lịch sử cụ
thể với một kiểu QHSX phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và với một kiến
trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Lưu ý: xã hội trọn vẹn ở đây là một xã hội đầy đủ yếu tố cơ bản và yếu tố
không cơ bản, nó tồn tại trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nếu như vậy có thể
nói là CNXH chưa phải là một hình thái kinh tế - xã hội theo đúng nghĩa hình thái
KT-XH Công xã nguyên thủy, hình thái KT-XH chiếm hữu nô lệ, hình thái KT-
XH phong kiến, hình thái KT-XH TBCN, mà hình thái kinh tế - xã hội XHCN là
một giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN.
b/ Phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã
hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”
Đây là một trong những tư tưởng rất quan trọng của Mác được trình bày trong
tác phẩm bộ tư bản. Nhân loại đã đi qua 5 hình thái kinh tế - xã hội, cụ thể bao
gồm: Công xã NT, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và đang dần tới CNCS.
Thế nào là quá trình lịch sử - tự nhiên ?. Để trả lời cho câu hỏi này đòi hỏi phải
tiếp cận hai câu hỏi sau:
1/ Điều gì đã làm XH phát triển từ thấp đến cao như vậy? nguyên nhân nào,
nguồn gốc nào, động lực nào, phương pháp nào ?. Bằng phương pháp loại trừ thì
nguồn gốc ấy ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Trên quan điểm
không có người thì không có lịch sử, con người làm nên lịch sử nhưng con người
không được lựa chọn lịch sử cũng như con người làm nên llsx nhưng con người
không lựa chọn llsx cho mình, cũng như con người ko lựa chọn cha mẹ, tổ quốc
cho mình, nó sinh ra ntn là hoàn toàn độc lập khách quan. Như vậy lịch sử phát
triển từ thấp đến cao ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, ko phụ thuộc
vào sức mạnh siêu nhiên. Mà do sự tác động của những quy luật khách quan của
đời sống XH như quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy
luật CSHT quyết định KTTT, quy luật giai cấp và đấu tranh giai cấp. Như vậy sự
phát triển của XH từ thấp đến cao là do sự tác động của các QL, torng đó quyết
định là quy luật QHSX quyết định LLSX.
2/ Nguồn gốc phát triển của lịch sử XH suy đến cùng có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển LLSX của XH đó. Như vậy do chi phối của các
quy luật mà nó làm cho nhân loại đi từ thấp đến cao, nhưng do sự tác động bởi các
yếu tố như hoàn cảnh địa lý, đời sống tâm lý, truyền thống văn hóa của dân tộc, sự
tương quan lực lượng giữa các giai cấp, tầng lớp XH và có sự tác động của tình
hình quốc tế đã làm cho lịch sử của thế giới trở nên đa dạng, cụ thể phải phát triển
từ thấp đến cao có thể bỏ qua 1 hay 2 hình thái KTXH, không trở nên đơn điệu mà
phát triển phong phú. VD như ở VN đã bỏ qua hình thái KT-XH TBCN tiến thẳng
lên CNXH nhưng vẫn kế thừa những đặc tính ưu việt của CNTB như tính dân chủ,
KHKT, KHXH; nước Mỹ bỏ qua hình thái KT-XH phong kiến tiến đến TBCN do
tác động từ bên ngoài là nước Anh, Pháp; nước Úc từ hình thái KT-XH từ công xã
NT tiến thẳng lên TBCN, bỏ qua PK.
c/ Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội ? -> nhận thức +
thực tiễn
- Trong nhoạt động nhận thức và thực tiễn xã hội, người ta không thể xuất
phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của con người để giải thích về đời sống xã hội, mà
ngược lại phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội từ trong sản xuất, từ
phương thức sản xuất; đồng thời, để có thể thực hiện được thắng lợi của xã hội này
đối với xã hội khác, suy đến cùng xã hội đó phải tạo ra được một phương thức sản
xuất mới tiến bộ hơn, năng suất loa động cao hơn phương thức sản xuất cũ.
- Trong nhận thức, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội và mối quan hệ
lẫn nhau giữa chúng. Trong đó, phân tích QHSX không thể tách rời LLSX; phân
tích các quan hệ xã hội không tách rời QHSX; mặt khác, trong thực tiễn, việc cải
tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới phải được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các
mặt của đời sống xã hội: từ LLSX đến QHSX, từ CSHT đến KTTT, trong đó xây
dựng LLSX mới là cái có ý nghĩa quyết định.
- Để nhận thức đúng về đời sống XH, về vận động phát triển của XH, phải
đi sâu nghiên cứu tìm ra được quy luật vận động phát triển khách quan của XH nói
chung, của từng XH cụ thể nói riêng. Trong thực tiễn, việc cải tạo XH cũ, xây
dựng XH mới đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan, chống chủ
quan duy ý chí.
- Để nhận thức đúng đắng con đường phát triển của mội dân tộc, phải kết
hợp chặt chẽ giữa việc nghiên cứu những quy luật chung với việc nghiên cứu một
cách cụ thể điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc về điều kiện tự nhiên, về truyền thống
văn hóa, về quan hệ giai cấp, về điều kiện quốc tế, …. Mặt khác, trong hoạt động
thực tiễn, đòi hỏi phải vận dụng một cách sáng tạo những quy luật chung vào
những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc để tìm ra con đường đi một cách
đúng đắn nhất.
Câu 11: anh / chị hãy phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế –
xã hội. Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay?
Trả lời:
a/ Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận
động và phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội:
a1/ LLSX, QHSX:
* Lực lượng sản xuất:
- Khái niệm: là toàn bộ các yếu tố vật chất-kỹ thuật của quá trình sản xuất,
chúng tồn tại trong quan hệ biện chứng với nhau tạo thành nguồn lực thực tiễn tác
động vào giới tự nhiên làm ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình và
nhu cầu của XH.
- Kết cấu của llsx gồm: người lao động, tư liệu sx, khoa học
+ Người lao động: phải đủ tuổi tác từ 18-60 tuổi, có đầy đủ sức vóc, trí tuệ; có
đủ sức khỏe; tay nghề (trình độ chuyên môn) và những phẩm chất khác như ý thức
tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm.
+ Tư liệu sản xuất: là một phần của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sx.
Tlsx bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tlsx dùng tư liệu lao động
để tác động vào đối tượng lao động.
Tư liệu lao động gồm phương tiện lao động và công cụ lao động.
Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu sx vì công cụ lao
động thể hiện trình độ chế ngự tự nhiên của con người. Công cụ lao động quyềt
định năng suất lao động. Năng suất lao động lại là thước đo trình độ của 1 chế độ
xh.
+ Khoa học: ngày nay khoa học đã trở thành llsx trực tiếp
Khoa học bao gồm KHTN, KHXH, KH nhân văn, Kh kỹ thuật
Những phát minh, sáng chế áp dụng nhanh chóng vào sx.
KH thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành llsx
Trong các yếu tố này thì người lao động giữ vai trò quyết định vì người lao
động là chủ thể của quá trình sx. Họ là người nghĩ ra phát minh KH-KT, cũng là
người áp dụng sự kiện đó vào sx cho nên các quốc gia phải có chiến lược đối với
người lao động, nhưng toàn bộ phẩm chất của người lao động lại phụ thuộc ở chỗ
người ta sử dụng tlsx ấy
VD: để làm người lao động VN có sức khỏe hơn, … thì phải liên quan đến tlsx
mà người lao động sử dụng.
Ý thức của con người có tính độc lập tương đối, tác động lại trình độ sx.
* Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là quan hệ giữa người và người trong quá trình sx
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sx: tư liệu sx chủ yếu của xh được giải quyết ntn
?
VD: QHSH của XHCN dưới 2 hình thức: sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân
- Quan hệ quản lý tổ chức sx: ai là người quản lý, ai là người bị quản lý, ai là
người chỉ huy, ai là người bị chỉ huy ?
- Quan hệ trong việc phân phối sp: ai là người phân chia, số lượng nhận được
là bao nhiêu, nhận được ntn ?.
Phân phối sp phụ thuộc vào quan hệ sở hữu.
a2/ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ph.triển của LLSX
Các QHSX hợp thành hệ thống tương đối ổn định (hình thức XH của q.trình
SX) so với sự v.động & ph.triển liên tục của LLSX (nội dung XH của q.trình SX).
Sự thống nhất & tác động giữa LLSX và QHSX được thể hiện qua 2 nội dung:
Trình độ của llsx quyết định qhsx:
Nói về trình độ của llsx là nói về trình độ của người lao động, công cụ lao dộng,
trình độ của tổ chức phân công lao động, trình độ ứng dụng KHKT vào sx.
Sự phát triển của llsx được đánh dấu bằng trình độ của llsx.
Trình độ của llsx phát triển đến đâu thì qhsx phải tương ứng với nó nghĩa là
cách thức sở hữu, quản lý, phân phối sp phải tương ứng với nó.
QHSX chậm thay đổi, còn LLSX (CCLĐ…) luôn thay đổi; Khi LLSX sự thay
đổi đến một trình độ nào đó thì nó sẽ không còn phù hợp (mâu thuẫn) với QHSX
hiện có;
Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách xoá bỏ QHSX cũ, thay thế vào đó
QHSX mới cho phù hợp với trình độ mới của LLSX. PTSX cũ mất đi, PTSX mới
tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của QHSX đến LLSX
Bản thân QHSX cũng tác động trở lại LLSX nghĩa là cách thức sở hữu, quản lý,
phân phối sp tác động đến tất cả yếu tố cấu thành LLSX, tác động đến con người
và TLSX bởi vậy nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX thì nó sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển. Phù hợp nghĩa là QHSX phải tạo điều kiện tối ưu cho việc
kết hợp tư liệu sx và tư liệu lao động.
Nếu QHSX ko phù hợp với trình độ pt của LLSX thì trì trệ làm cho LLSx ko pt
được, gồm 2 trường hợp:
+ QHSX quá lạc hậu so với trình độ pt của LLSX thường xảy ra ở các nước
TBCN
TBCN có LLSX : XH hóa, QHSX : sở hữu tư nhân về TLSX nên thay QHSX
khác
Thay đổi về quản lý (vd như bán cổ phần cho người lao động), phân phối sp:
trước đây người dân nhận được tiền lương , bây giờ nhận được cổ tức
Việc điều chỉnh này làm cho CNTB đứng vững.
+QHSX tiên tiến 1 cách giả tạo thường xảy ra ở những nước kém pt trong đó có
VN
VD: như quản lý quan liêu bao cấp, phân phối bình quân chủ nghĩa nên kt trì trệ
Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy là vì nó quyết định mục đích of sx, quyết định
hệ thống tổ chức quản lý sx, quyết định việc phân phối sp... nên nó tác động trực
tiếp đến thái độ của người lao động
b/ Đảng CSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay ?
Vận dụng học thuyết của hình thái KT-XH của Mac
Chúng ta thực hiện những biến đổi mang tính chất CM trên cả 3 lĩnh vực:
LLSX,QHSX, kte thị trường trước hêt là LLSX, ta phải ra sức pt LLSX coi đó là
nhiệm vụ hàng đầu để tạo tiền đề kte vững chắc cho sự ra đời phương thức sx mới.
Nhưng khi chta pt LLSX trong dkien CM KH-công nghệ diễn ra dồn dập như ngày
hôm nay, ta phải thay đổi tư duy ko đi vào những ngành công nghiệp cổ truyền
như trước đây mà phải lựa chọn những ngành công nghiệp cho thích hợp, xd kêt
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất-kinh tế hệ thống thông tin và tạo diều kiện nhanh
chóng để ứng dụng những thành tựu KH-KT-Công nghệ mới vd như bưu chính,
viễn thông, vi sinh học...
Chta giải phóng và khai thác nhanh chóng mọi nguồn lực của LLSX (người lao
động, TLSX) tạo công ăn việc làm cho người lao động, khai thác triệt để đất đai
sông ngòi.
Công nghiệp hóa gắn liền hiên đại hóa, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là 1
trong những nhân tố quyết định dần đến sự thuận lợi của sự nghiệp xd CNXH
thuận lợi ở VN.
Phù hợp với sự pt của LLSX ta từng bước thiết lập QHSX từ thấp đên cao với
sự đa dạng của các hình thức sở hữu và chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy
luật của quá trình XH hóa thực sự chứ ko thể tạo ra bằng biện pháp hành chính,
cưỡng bức.
Phân biệt 2 khía cạnh của sở hữu khía cạnh pháp lý và khía cạnh thực hiện
quyền sở hữu là nội dung kte của sở hữu
Khía cạnh pháp lý của sở hữu thì phải ổn định, nội dung kte of sở hữu (các hình
thức thực hiện quyền sở hữu) thì phải thay đổi do sự pt of LLSX
Nếu các hình thức thực hiện quyền sở hữu ko thay đổi chẳng những quyền sở
hữu bị vi phạm mà sx xh còn bị tê liệt
Trong QHSX thì quan hệ pháp lý, quan hệ tổ chức rất nhạy cảm và có tầm quan
trọng rất lớntrong hệ thống QHSX chính vì vậy ta phải chuyển chế độ quản lý từ
hiện vật sang quan hệ hàng hóa tiền tệ, nếu ta làm được như vậy thì ta làm đúng
theo quy luât XH
Quy luật phân phối thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
Kinh tế thị trường: tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa,
phát huy được nhân tố con người, coi con người ở đây ko phải chỉ là mục tiêu mà
còn là động lực để xd 1 XH văn minh, coi trọng vai trò của nhà nước, mà nhà
nước phải được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
Câu 12: Anh/ chị hãy phân tích phép biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này như thế
nào vào giai đoạn cách mạng hiện nay?
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
tôn giáo,… các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội,…
được hình thành trên một CSHT nhất định
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy)
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế
gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp
đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT
và do CSHT quy định
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay
mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.
- Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu của nó có tính độc
lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác động đến CSHT theo những
cách, những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra
nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay
đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của
nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng
trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự
tăng trưởng, gây bất ổn cho đời sống xã hội.
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này vào giai đoạn
cách mạng hiện nay
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản
nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa
lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN và đỉnh cao nhất của quá trình tiến hóa này là chủ
nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng cách mạng mới đó là xây
dựng XHCN theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Do đó phép biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu
dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong thời gian xây dựng nên cái mới còn
rất yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó bởi nó
đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các
quy luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con
người quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển
và ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu,
quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các
quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,… các thể chế xã
hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp với sự phát triển
của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một đất nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CÂU 13: CHỨNG MINH ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC
THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐỐI KHÁNG.
ĐẢNG CSVN ĐÃ VÀ ĐANG VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐẤU TRANH GC
NHƯ THẾ NÀO TRONG GIAI ĐOẠN CM HIỆN NAY:
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội
có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời,
lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất
mới phù hợp quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động
thông qua việc xóa bỏ tập quán xấu do giai cáp thống trị sản sinh ra.
Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát
triển các mặt đời sống xã hội trong thời kì phát triển bình thường. Đấu tranh là
động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kĩ thuật mới để
tạo nên những thành tựu mới.
Vai trò của ĐTGC thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng
lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ
giai cấp thống trị cản trở sự phát triển XH.
Sự vận dụng của ĐCSVN:
Thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn GC.
Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu
thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích GC tư
bản thống trị lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội
dân giàu nước mạnh, công bằng, văn minh.
Thực chất ĐTGC ở nước ta trong thời kì quá độ là đấu tranh giữa khuynh
hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng phát triển tự phát lên
TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội. Vì vậy đảng ta luôn xác định rõ cần phải: Đấu tranh chống khuynh
hướng và biểu hiện tiêu cực của tâng lớp tư sản; Đấu tranh chống khuynh hướng
tự phát TBCN của sản xuất nhỏ; Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu
diễn biến hòa bình, phá hoại độc lập dân tộc và CNXH ở nước ta; xây dựng
CNXH đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân; xây dựng nền
kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng CNXH, giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc, tiếp thu những tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân ko ngừng nâng cao.
Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác
nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật,
nắm vững quan điểm GC của CN Mac – Lenin để phân tích được tính chất tình
hình gay go, phức tạp của ĐTGC trong thời kì quá độ tránh rơi vào thái cực sai
lầm: cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, ko dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh
giác đi đến phủ nhận ĐTGC.
CÂU 14: Anh chị hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước
pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng
cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng hiện nay.
1. Bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trong khi lý luận về pháp quyền tư sản đã có một lịch sử mấy trăm năm từ
thời cận đại Tây Âu và một bề dày kinh nghiệm thực tiễn tương ứng, thì ở các
nước xã hội chủ nghĩa, lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội nghĩa mới được đặt
ra một cách cấp bách từ thời kỳ đổi mới, khi mà nền kinh tế đang chuyển dần sang
mô hình tổ chức kinh tế thị trường . Đó là một đòi hỏi tất yếu của quá trình tăng
cường vai trò nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quản lý các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu các di sản kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nhà nước, tổng kết kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh
và kế thừa những giá trị phổ biến của các lý luận triết học pháp quyền trong lịch
sử, có thể khái quát như sau:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt
Nạm; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một
quốc gia dân tộc độc lập xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa
bình, độc lập, dân tộc dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
Khái quát trên đây đã được xác định trong các văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX và X của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó đã nêu rõ điểm bản
chất nhất của nhà nước pháp quyền là nhà nước mang bản chất “của dân, do dân
và vì dân”.
Trong tổ chức và hoạt động của mình, quyền lực Nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ
chức hoạt động của Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm sự thống nhất tổ chức và hành
động, phát huy đồng bộ và kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cả cộng động và từng cá
nhân, của cả nước và từng địa phương, của cả toàn bộ hệ thống bộ máy và từng
yếu tố cấu thành nó. Tập trung dân chủ đòi hỏi phải chống lại tập trung quan liêu
và phân tán, cục bộ.
2. Những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản và
nhà nước pháp quyền XHCN
Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã
hội và công dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức nhà
nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố,
ban hành, thực thi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta
đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ, nếu như trong nhà nước
pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau
hoàn toàn độc lập với nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan
trọng của nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung ý chí, lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà
nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư
sản đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN,
thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền tư
sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình
thức cơ bản là quân chủ lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là
nền chuyên chính tư sản.
3. Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng để xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
cách mạng hiện nay như sau:
Theo tinh thần và nội dung trong Văn kiện Đại hội IX và X của Đảng, việc
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay, cần thiết phải thực hiện năm điểm cơ bản sau đây:
Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với quan điểm Nhà nước ta là công cụ chủ yếu
để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
Để tăng cường vai trò của Nhà nước phải tiến hành cải cách tổ chức và hoạt
động của Nhà nước gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn;
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ
quan nhà nước.
Hai là, tiến hành cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà
nước, theo hướng kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng
chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới qui trình
ban hành và hướng dẫn thi hành pháp luật. Xây dựng một nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa phân công, phân
cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương. Cải cách tổ chức, nâng
cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tinh giảm biên
chế trong các cơ quan nhà nước.
Ba là, tiếp tục phát huy dân chủ, giữ vững kỉ luật, kỉ cương tăng cường pháp
chế, theo hướng nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân
dân, hoàn thiện những qui định về bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn và cơ cấu các đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trên cơ sở thật sự phát huy dân chủ đi đôi với
giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật,
tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Bốn là, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực,
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý. Sắp
xếp lại đội ngũ cán bộ theo đúng chức danh tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức để kịp thời thay thế cán bộ công chức yếu kém và
thoái hóa. Có chính sách đãi ngộ, đào tạo đối với cán bộ cấp xã, phường, thị trấn.
Năm là, kiến quyết, tiếp tục đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà
nước và toàn bộ hệ thống chính trị ở mọi cấp, mọi ngành từ Trung ương đến cơ sở;
cùng với việc chống tham nhũng, phái chống tham ô lãng phí, quan liêu, buôn lậu,
đặc biệt là các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính. Để làm tốt công
tác chống tham nhũng hiện nay có nhiều biện pháp phải thực hiện như xóa bỏ thủ
tục hành chính phiền hà, phát huy dân chủ cơ sở, giáo dục đạo đức cách mạng cho
cán bộ đảng viên, v.v… nhưng cần thiết phải xem xét trách nhiệm hình sự hoặc có
hình thức kỷ luật thích đáng đối với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi
xảy ra những vụ tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.
CÂU 15: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MAC LENIN VỀ BẢN CHẤT
CON NGƯỜI? MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA CN VN? ĐCSVN
ĐƯA RA ĐỊNH HƯỚNG GÌ ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VN?
Bản chất con người VN:
a/ con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự sống tồn tại
người là sự sống của thể xác: thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến
hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Do vậy, trước hết nó
bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên sinh học như quy luật trao đổi chất giữa cơ
thể và môi trương, quy luật biến bị và di truyền, quy luật tiến hóa…
- Sự tồn tại của CN còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của XH: để thỏa mãn
các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó
tạothành các mối quan hệ xã hội và xã hộ, trong đó xã hội sản sinh ra con người
với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như
thế. Sự tồn tại của CN gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan
xem của 3 hệ thông nhu cầu (sinh học, xã hội, tinh thần) và 3 hệ thống quy luật
(sinh học, xã hội, tinh thần). mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đêu có vị trí,
vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời
chúng tham gia vào việc quyết định bản chất của nó, trong đó hệ thống nhu cầu và
quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò quyết định. Các nhu cầu của
con người dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội đều
được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hòan toàn có thể tự diều chỉnh, tự
kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình. Con người tồn tại trong thế giới
không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình
nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo bản thân con
người.
b/ con người là chủ thể lịch sử
- Triệt học mac- lienin cho rằng, CN là sản phẩm của lịch sử (SP của điều
kiện tự nhiên và XH) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy –
lịch sử con người. Đó là qúa trình hoạt động có ý thức của CN nhằm mục đích cải
tạo tự nhiên, cải tạo XH và cải tạo chính bản than CN.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C Mac đã khảo sát bản chất
CN bắt đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh XH lịch sử cụ thể.
- Bản chất CN là tổng hòa những QHXH, luận điểm này cho thấy, CN là một
thực thể có tính loài. Đặc tính loài của CN hiện thực tứclà tính người. Tính người
bao gồm tòan bộ các thuộc tính vốn có của CN, trong đó có 3 thuộc tính cơ bản
nhất: thuộc tính tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Bản chất CN là tổng hòa những QHXH, QHXH ở đây được hiểu là tổng thể
các mqh mà con người đã có, đan có và trong chừng mực nào đó còn bao hàm cả
những quan hệ trong tương lai,
- Bản chát của CN là tổng hòa các QHXH, nhưng CN bao giờ cũng là con
người riêng biệt, CN cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất
định, với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân
loại, phát triển trong toàn bộ lcịh sử loài người.
Mặt tích cực và hạn chế
- Tích cực:
+ Giá trị truyền thống: có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, ý chí tự lập tự
cường, truyền thống đoàn kết vì đại nghĩa dân tộc, ….
+ Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, biết ứng phó
linh hoạt, ứng xử mềm mỏng, biết thích nghi và hội nhập để tồn tại và phát triển,
…
+ Tinh thần thực tế, coi trọng kinh nghiệm, tông trọng người già giàu kinh
nghiệm và có tư duy tổng hợp, …
+ Truyền thống hiếu học, trọng học, truyền thống tôn sư trọng đạo, ….
- Hạn chế:
Thiếu óc phân tích, tinh thần phê bình và tự phê bình; thiếu ý thức pháp luật,
chấp hành nội quy, kỷ luật; thiếu ý thức tiết kiệm, chưa biết làm ăn lớn, làm ăn lâu
bền, khó hợp tác, đố kỵ, nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ nông nghiệp, thiếu tư
duy và tác phong công nghiệp.
Truyền thống dân chủ làng xã, những tư tưởng cục bộ, làng xã, hay can thiệp
vào cuộc sống riêng tư, các chuyện của tập thể, tùy tiện.
Hạn chế do sản xuất tiểu nông mang lại thể hiện ở chỗ khả năng hoạch toán kế
toán kém, nặng về lợi ích trước mắt, bỏ qua lợi ích lâu dài
Tâm lý cầu an, cầu may
Thích quân bình, ko thích sự phân hóa trong cs
Đề cao thái quá, coi thường tri thức, coi thường tuổi trẻ
Người VN cần cù chịu khó, song dễ thỏa mãn, tâm lý thụ động
…
Định hướng xây dựng con người VN
- Xây dựng con người VN có những đức tính cơ bản như: tinh thần yêu nước,
tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí đưa đất nước
khỏi đói nghèo, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
- Lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật và sáng tạo năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực,…..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổng hợp đề thi và đáp án môn triết học mác-lênin (cao học kinh tế)2.pdf