Cải tạo môi trường nước, cây xanh. Xây dựng
thêm nhiều công viên ven sông, các tuyến cây
xanh, đường dạo với nhiều chức năng phong
phú. Phối kết hợp chức năng công viên với
chức năng vui chơi giải trí và kinh doanh.
Nạo vét lòng sông, xây dựng hệ thống kè,
bến, các cây cầu, đường giao thông ven sông.
Kết hợp tuyến đi bộ với tuyến cây xanh, tạo
nút giao thông hợp lý đồng thời xây dựng thêm
các quảng trường vừa và nhỏ ven sông, tạo ra
nhiều điểm nhìn, góc nhìn tốt từ nhiều phía.
Phát triển các tuyến du lịch, tham quan ven
sông (Du lịch trên bờ và du lịch dưới nước).
Kết hợp các tuyến du lịch ven sông với các
tuyến du lịch chính trong tỉnh.
Có giải pháp quy hoạch và lựa chọn mô hình
sinh hoạt cụ thể cho khu dân cư làng xóm ven
sông để tránh những tác động xấu đến môi
trường khu vực
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
85
TỔ CHỨC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNH QUAN KIẾN TRÚC VEN SÔNG
CẦU ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Bùi Quang Hưng*
Sở Xây dựng Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài viết trình bày những phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông
Cầu, đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, vận dụng các cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một
số giải pháp tổ chức bảo vệ và phát triển cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua thành
phố Thái Nguyên.
Từ khóa: Cảnh quan kiến trúc, sông Cầu, ven sông, thành phố Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Sông Cầu là con sông lớn thuộc hệ thống
sông Thái Bình, là một trong những lưu vực
sông lớn ở Việt Nam. Sông Cầu chảy qua
trung tâm thành phố Thái Nguyên, có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc kết nối không
gian cảnh quan giữa hai bờ Đông - Tây của
thành phố Thái Nguyên, là con đường giao
lưu kinh tế huyết mạch quan trọng của Thái
Nguyên qua nhiều thế kỷ, là cầu nối giao lưu
giữa các vùng văn hóa của các dân tộc anh em
trên đất Thái Nguyên. Tuy nhiên, trên thực tế
hiện nay cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
đoạn chảy qua Thành phố Thái Nguyên chưa
được khai thác sử dụng nhiều, chưa khai thác
được vẻ đẹp của sông Cầu cũng như các giá
trị về văn hoá đặc trưng của địa phương, chưa
có sự khác biệt, sự nhận dạng về cảnh quan
giữa các đô thị trong vùng. Mặt khác chất
lượng môi trường nước của sông Cầu đang bị
ô nhiễm do chất thải từ các nhà máy, khu
công nghiệp ở đầu nguồn nước, không đảm
bảo chất lượng, môi trường sống của người
dân trong vùng. Để khắc phục tình trạng nêu
trên, bài viết đề ra một số cơ sở, giải pháp cụ
thể về mô hình tổ chức bảo vệ và phát triển
không gian cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
nhằm góp phần cải thiện chất lượng, môi
trường sống, tăng giá trị về bản sắc văn hoá
của đô thị, địa phương; xác định vai trò quan
trọng của cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu
trong khu vực trung tâm thành phố Thái
* Tel: 0982 05280
Nguyên và đề xuất các giải quản lý về quy
hoạch và kiến trúc cho khu vực ven sông Cầu
đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.
HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CƠ SỞ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ
Một số khái niệm Tổng quan về tổ chức
cảnh quan kiến trúc ven sông:
Cảnh quan kiến trúc ven sông là một khái
niệm nhánh của của cảnh quan kiến trúc.
Những nhân tố chính ảnh hưởng bao gồm:
Thành phần tự nhiên và thành phần nhân tạo;
Các yêu cầu của không gian kiến trúc cảnh
quan: Yêu cầu sử dụng, yêu cầu thẩm mỹ, yêu
cầu bền vững, yêu cầu kinh tế. Quy luật tổ
chức không gian bao gồm: Cơ sở bố cục cảnh
quan (điểm nhìn, tầm nhìn và góc nhìn), Tạo
hình không gian (không gian đóng, không
gian mở và không gian nửa đóng nửa mở),
các quy luật bố cục cơ bản (quy luật về đường
trục bố cục, quy luật bố cục đối xứng, bố cục
không đối xứng, quy luật tỷ lệ không gian,
quy luật về sự đồng nhất và sự tương tự, sự
tương phản, sáng tối và màu sắc) [3].
Không gian ven sông là không gian rộng, dài
và đa chiều. Là sự phối kết của nhiều dạng
không gian khác nhau, cả tự nhiên và nhân
tạo. Tổ chức cảnh quan kiến trúc ven sông là
sự sắp xếp, bố trí các thành phần yếu tố thiên
nhiên (Địa hình, mặt nước, bầu trời, cây xanh,
hoa cỏ, con người,...) và các thành phần yếu
tố nhân tạo (Kiến trúc công trình, giao thông,
các trang thiết bị kỹ thuật, các tác phẩm nghệ
thuật..) [3].
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
86
Theo GS. TS. Nguyễn Thế Bá [2]: "Hầu hết
các đô thị được xây dựng và phát triển gần
sông, biển và hồ. Từ xa xưa, giao thông
đường thuỷ đã trở thành một trong những
động lực mạnh thúc đẩy sự phát triển của đô
thị". Thực vậy, các đô thị trên thế giới và cả
Việt Nam đều nằm trong những quy luật phát
triển tất yếu đó là sự phát triển của giao thông
đường thuỷ, ngoài ra việc lựa chọn vị trí đô
thị còn phụ thuộc vào một số yếu tố như sau:
Thuận tiện cho việc thông thương buôn bán;
Sử dụng nguồn nước (các nền văn minh lúa
nước) và chống ngoại xâm.
Hiện trạng cảnh quan kiến trúc ven sông
cầu đoạn chảy qua TP Thái Nguyên:
Theo khảo sát, đánh giá và phân tích, hiện
trạng sông Cầu có những tồn tại sau [1], [7]:
- Tỷ lệ quy hoạch chi tiết còn hạn chế, chỉ tập
trung chủ yếu bên bờ Nam sông Cầu và một
phần dọc Quốc lộ 1B bên bờ Bắc (tỷ lệ
khoảng 30%) nên khó khăn trong việc quản lý
và triển khai đầu tư.
- Chưa được đầu tư xây dựng hệ thống đê, kè
sông đồng bộ (chỉ có khoảng 1,5km kè bờ
Nam sông đoạn qua khu trung tâm thành
phố), nhiều khúc sông sau mùa mưa lũ
thường bị biến dạng do phù xa và chế độ
dòng chảy. Hệ thống đê, kè chỉ mang tính
phòng chống lũ, chưa khai thác được giá trị
thẩm mỹ và mỹ quan của khu vực ven sông.
- Thiếu nghiêm trọng hệ thống cầu qua sông
(hiện chỉ có cầu Gia Bảy), một số cây cầu chỉ
mang tính tạm bợ chưa đủ quy mô, chất
lượng, giá trị thẩm mỹ để đáp ứng nhu cầu
thông thương, qua lại giữa hai bên bờ sông
(cầu treo Oánh, cầu Ba Đa).
- Cây xanh hầu như chưa được đầu tư, chủ
yếu là các loại cây phòng hộ như tre, trúc,
sung và các cây ăn quả của khu dân cư. Khu
vực sát bờ sông chủ yếu là cây lau, sậy mọc
tự do, um tùm không đảm bảo mỹ quan và
gây ô nhiễm môi trường.
- Các công trình kiến trúc ven sông chưa được
đầu tư nhiều về mặt thẩm mỹ, chủ yếu chỉ
quan tâm đến giá trị sử dụng; quy mô nhỏ,
xây dựng tự phát, nên nhìn tổng thể khu vực
ven sông thể hiện một sự lộn xộn, nghèo nàn.
- Các khu chức năng hiện có chưa có sự gắn
kết với cảnh quan xung quanh đặc biệt chưa
có sự gắn kết với sông Cầu, không phát huy
được các giá trị về thẩm mỹ, tinh thần, không
tận dụng được vẻ đẹp tự nhiên của sông Cầu.
- Một số khu vực ven sông không khai thác
được tầm nhìn, chắn các hướng tiếp cận từ các
tuyến đường ra sông (khách sạn sông Cầu, các
khu dân cư dọc trục đường Bắc Kạn).
- Các khu dân cư ven sông thường xả thẳng
phân ro, nước thải, rác thải sinh hoạt ra sông
gây ra nhiều khí, mùi khó chịu và làm ô
nhiễm môi trường chung của khu vực.
- Các nhà máy, xí nghiệp nằm ở đầu nguồn
nước (nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, nhà
máy nhiệt điện Cao Ngạn) và nhà máy Gang
thép Thái Nguyên đã có những biện pháp xử
lý chất thải, nước thải nhất định nhưng về lâu
dài cần có những giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo vấn đề môi trường sinh thái chung cho
toàn thành phố (khí thải, nước thải, rác thải).
Hình 1. Bản đồ hiện trạng lập quy hoạch chi tiết,
hiện trạng môi trường, kè sông khu vực ven sông
Cầu [1]
Hình 2. Hiện trạng cảnh quan kiến trúc khu vực
ven sông Cầu [1]
Cơ sở khoa học
Cơ sở thẩm mỹ
Yếu tố giác quan: Cảm giác, thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác và cả trí nhớ, sự quen
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
87
thuộc của con người. Khái niệm “Nơi chốn”
trong tổ chức kiến trúc cảnh quan [4].
Cơ sở lý thuyết: Giải quyết, sắp xếp các yếu
tố tự nhiên (Địa hình, mặt nước, bầu trời, cây
xanh, hoa cỏ) và nhân tạo (các loại công trình
xây dựng).
Cơ sở thẩm mỹ của kiến trúc công trình ven
sông: Kiến trúc công trình lớn (công trình
công cộng); Các công trình kiến trúc cổ và cũ
cần bảo tồn; Kiến trúc công trình trang trí;
Kiến trúc công trình nhỏ.
Cơ sở các quy luật về bố cục trong tổ chức
không gian:
- Cơ sở bố cục cảnh quan: Cảm thụ thông qua
thị giác: Điểm nhìn, tầm nhìn, trục nhìn và
góc nhìn.
- Cơ sở tạo hình không gian: Các yếu tố: Mặt
nền, mặt trần và mặt đứng ngăn không gian.
Các loại không gian: Không gian đóng; Không
gian mở; Không gian nửa đóng nửa mở.
- Các quy luật bố cục cơ bản: Quy luật về
đường trục bố cục; Quy luật bố cục đối xứng,
không đối xứng; Quy luật tỷ lệ không gian, về
sự đồng nhất và sự tương tự; Quy luật về sự
tương phản, sáng tối và màu sắc.
Cơ sở kinh tế kỹ thuật, môi trường
- Về kinh tế: Tiềm năng phát triển kinh tế
(dịch vụ, du lịch, công nghiệp), phương án
đầu tư kinh tế (Kế hoạch, giải pháp đầu tư,
kêu gọi và thu hút đầu tư), vật liệu địa
phương (xi măng, đá)
- Về kỹ thuật: Khả năng đáp ứng về kỹ thuật
công nghệ của đội ngũ tri thức, lao động của
Thành phố Thái Nguyên.
- Về môi trường sinh thái, mô hình phát triển
bền vững: Cân bằng hệ sinh thái; Thân thiện
với môi trường; Đảm bảo chất lượng môi
trường nước (đầu vào, đầu ra), biện pháp xử lý;
Tỷ lệ cây xanh bên trong và ngoài công trình.
Cơ sở thực tế: Cơ sở về điều kiện tự nhiên
của thành phố Thái Nguyên, vị trí địa lý (Đặc
điểm địa hình (địa hình đa dạng, thảm thực
vật phong phú); Điều kiện khí hậu (Thuận lợi
cho phát triển du lịch vào các mùa trong
năm); cơ sở về văn hóa xã hội của Thái
Nguyên: Truyền thống văn hóa, bản sắc văn
hóa; Cơ sở về lịch sử, truyền thống; cơ sở về
vị thế và tầm quan trọng, cơ sở về định hướng
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành
phố Thái Nguyên đến năm 2035 [6].
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CẢNH
QUAN KIẾN TRÚC VEN SÔNG CẦU
ĐOẠN QUA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Vận dụng Lý luận về thành phố “Dải” của
Aturo Soria Y Mata [1] trong định hướng
quy hoạch cho khu vực ven sông cầu
Aturo Soria Y Mata (1844 -1920) người Tây
Ban Nha là tác giả đầu tiên lý luận quy hoạch
xây dựng thành phố theo hệ thống chuỗi, dải
(đô thị phát triển dọc theo trục giao thông,
sông với chiều dài không hạn chế). Điển hình
cho lý luận nêu trên là thành phố Vongagrat
của N.A, các khu vực tại bờ biển Nam Mỹ
như: Montevideo, Sao Paulo, Rio De Janciro.
Thành phố Thái Nguyên có những điểm
tương đồng về tính chất với lý luận của Aturo
Soria Y Mata khi thành phố được định hướng
quy hoạch phát triển mở rộng về phía Đông
và phía Bắc [6] với quy mô 5243,8ha (các xã
Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên, Sơn
Cẩm và thị trấn Chùa Hang), sông Cầu sẽ là
trục dọc không gian trung tâm của thành phố.
Đề xuất trong định hướng quy hoạch cần phát
triển các khu chức năng quan trọng của thành
phố theo dọc hai bên bờ sông, trong đó giữ
nguyên khu hành chính - văn hóa phía bờ
Nam sông, phát triển các chức năng thương
mại, dịch vụ, giải trí (yếu tố tạo thị) phía bờ
Bắc, Đông sông, từ đó kết nối các chức năng
đô thị còn lại tạo thành mạng lưới không gian
các khu chức năng, tạo sự đa dạng, linh hoạt
cho đô thị trong khai thác sử dụng, mặt khác
tạo cho đô thị một lõi không gian xanh, cải
thiện vi khí hậu, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho đô thị.
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
88
Đề xuất giải pháp quy hoạch, tổ chức
cảnh quan
Khai thác các yếu tố tự nhiên của khu vực
- Yếu tố địa hình: Tận dụng tối đa các yếu tố địa
hình của khu vực để bố trí các khu chức năng.
- Yếu tố mặt nước: Khai thác yếu tố chuyển
động của dòng chảy bằng việc tạo ra các bán
đảo nhỏ trên sông, tạo ra các bến. Duy trì các
giá trị tự nhiên của mặt nước bằng việc hạn
chế xây dựng những đường kè bê tông kiên
cố, tận dụng những thảm cỏ, bãi cát hiện có.
Khai thác đặc tính phản chiếu của mặt nước
bằng việc tạo những công trình dạng dãy, dải
dọc theo bờ sông tạo những không gian ảo
bằng hiệu ứng nhân đôi.
- Yếu tố bầu trời: Khôi phục lại mối liên hệ
của mặt đất, mặt nước với bầu trời bằng cách
tạo ra các không gian trống ven sông. Sử
dụng các hình thức và vật liệu kiến trúc phù
hợp phản ánh sự biến đổi của bầu trời.
- Khai thác, sử dụng cây xanh, cây bụi, hoa
cỏ, đá trang trí trong tổ chức các khu cây
xanh, vườn hoa, tiểu cảnh.
Khai thác Yếu tố thị giác
- Điểm nhìn: Tạo ra các điểm nhìn tốt bằng
cách tổ chức các không gian thoáng đãng có
thể phóng xa được tầm mắt (quảng trường Võ
Nguyên Giáp, Bảo tàng Thái Nguyên).
- Tầm nhìn: Tạo ra nhiều lớp không gian, vật
thể để từ một vị trí có thể có nhiều tầm nhìn.
- Góc nhìn: Tạo những góc nhìn rộng thoáng để
nhìn vật thể một cách chân thực nhất, không bị
méo mó hay thay đổi hình dạng vật thể.
- Trục nhìn, tuyến nhìn: Tạo ra các tuyến nhìn
dài không bị hạn chế, chia cắt.
Các yếu tố giác quan: Tạo lập không gian để
con người có thể cảm nhận tối đa nét đặc
trưng của khu vực qua các yếu tố giác quan:
Cảm giác, thích giác, khứu giác và vị giác.
Khai thác khái niệm “nơi chốn”: Tạo dấu ấn
bằng các điểm nhấn cho các địa danh, khu
vực như: Công trình kiến trúc, cầu, tượng
đài, không gian văn hóa, quảng trường (quảng
trường Võ Nguyên Giáp - quảng trường 20-8
cũ bản thân đã là một yếu tố nơi chốn quen
thuộc với nhân dân trong tỉnh.
Khai thác yếu tố về tạo hình không gian: Đề
xuất áp dụng theo dạng “không gian mở” để
không gian ven sông được cởi mở, kết nối với
toàn đô thị đồng thời tạo cảm giác rộng lớn,
thoáng đãng cho khu vực ven sông.
Vận dụng các quy luật bố cục cơ bản:
- Quy luật về đường trục bố cục: Bố cục theo
dải, tuyến (tổ chức hệ thống đường, cây xanh).
- Quy luật bố cục đối xứng: Áp dụng cho các
khu mang tính chất trang nghiêm hoặc những
khối công trình lớn có tính trọng điểm của
khu vực.
- Quy luật bố cục không đối xứng: Áp dụng
cho những công trình trang trí, vui chơi giải
trí ven sông.
- Quy luật tỷ lệ không gian: Nhấn mạnh yếu
tố tỷ lệ con người với các công trình kiến
trúc, tượng trang trí.
- Quy luật về sự đồng nhất và sự tương tự: Đảm
bảo sự đồng nhất, nhất quán trong hình thức,
tránh sự chắp ghép lộn xộn, thiếu căn cứ.
- Quy luật về sự tương phản, quy luật sáng tối
và quy luật về màu sắc: Tổ chức đan xen để
tránh cảm giác nhàm chán cho con người.
Giải pháp kiến trúc:
Kiến trúc công trình công cộng:
- Bến tàu thuyền: Bố trí theo tuyến với sự sắp
xếp hợp lý về khoảng cách mỗi bến.
- Chợ ven sông: Kết hợp các khu chợ nhỏ
dạng chợ tạm, bán rong tại các khu vực bến
tàu thuyền để bán các đồ lưu niệm đặc trưng
của vùng làm quà cho khách thập phương.
- Khách sạn, nhà hàng ăn uống: Bố trí nhà
hàng, dịch vụ và để xe ở các tầng dưới, các
phòng nghỉ bố trí ở các tầng trên. Hình thức
kiểu dáng nhẹ nhàng, thanh thoát, màu sắc
trang nhã đặc biệt nên thiết kế theo dạng dải
bám dọc theo bờ sông.
- Cao ốc văn phòng: Thiết kế các công trình
có tầng cao lớn, khoảng lùi rộng, hình thức
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
89
kiến trúc, vật liệu, màu sắc mới mẻ, hiện đại
thể hiện là các điểm nhấn không gian xa cho
cảnh quan ven sông.
- Đường ven sông và các cây cầu: Thiết kế
theo kiểu dáng mềm mại, thanh thoát kết hợp
các yếu tố hoa văn, màu sắc đặc trưng của các
dân tộc thiểu số trong khu vực.
- Khu công viên ven sông: Phân khu chức
năng rõ ràng (khu nghỉ, vui chơi giải trí,
sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao..), thiết
kế chi tiết, tận dụng tối đa các yếu tố địa
hình cảnh quan.
Các công trình Kiến trúc công trình cổ và cũ
cần bảo tồn: Cần tạo các hướng mở từ phía
sông Cầu để tạo thành các tuyến du lịch cho
khách du lịch bằng thuyền có điểm dừng
chân, tiếp cận để tham quan.
Kiến trúc công trình trang trí: Bố trí các
công trình nhỏ như Ki-ốt phục vụ, chòi nghỉ
đan xen theo các đường dạo ven sông. Kiến
trúc công trình nên theo hình thức đơn giản.
Kiến trúc công trình nhỏ: Thiết kế kiểu nhà
vườn hoặc theo kiểu phân tán thấp tầng,
tường gạch, cột BTCT, số tầng cao từ 2-3
tầng, mái dốc.
Giải pháp kinh tế, kỹ thuật, môi trường:
Giải pháp kinh tế:
- Đầu tư hợp lý: Lựa chọn các dự án hiệu quả
nhất để đầu tư xâu dựng, phân ký đầu tư hợp
lý, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Các dự án có
thể triển khai ngay như: Quảng trường Võ
Nguyên Giáp, Khu công viên ven sông Cầu
(khu A và khu B), dự án khu phố Châu Âu
bên bờ sông Cầu, Trường Đại học Việt Bắc
(giai đoạn 2), Cầu Bến Tượng, Khu đô thị
Nam sông Cầu.
- Mở cửa, kêu gọi nhà đầu tư, có chính sách
đầu tư hợp lý, thu hút được nhà đầu tư cho
các dự án cần triển khai.
- Tận dụng tối đa vật liệu địa phương để giảm
chi phí vận chuyển và giá thành xây dựng.
Giải pháp kỹ thuật:
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ quản lý, các kỹ sư, kiến trúc sư thiết kế
quy hoạch, công trình trên địa bàn khu vực.
- Các công trình có giá trị xây lắp cao, đòi hỏi
giá trị thẩm mỹ cao (ngoài quy định của nhà
nước) cần phải tổ chức thi tuyển kiến trúc, lựa
chọn phương án hợp lý để đầu tư xây dựng.
- Nâng cao tay nghề cho công nhân xây dựng,
đảm bảo an toàn và vệ sinh trong lao động.
- Đầu tư các máy móc, thiết bị mới, hiện đại.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ như: Quản lý dự án,
đấu thầu, kỹ sư định giá, đánh giá, kiểm định
chất lượng công trình.
Giải pháp môi trường [4]:
- Tạo một chu trình khép kín của hệ sinh thái
khu vực (sông nước, cây xanh, công trình xây
dựng, con người) nhằm ổn định các hệ sinh
thái nhỏ, gây dựng vững chắc hệ sinh thái lớn.
- Sử dụng tối đa, hiệu quả vật liệu từ tự nhiên
sẵn có trong vùng tạo sự thân thiện với môi
trường (đá, tre, nứa, cọ).
- Nghiên cứu các biện pháp xử lý nước mặt,
xử lý nước thải, gìn giữ nguồn nước sạch. Tập
trung cải tạo phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường ăn ở
hợp lý cho cư dân ven sông.
Cụ thể một số giải pháp kiến trúc cảnh quan
- Khu vực đường Thanh Niên:
Hình 3. Giải pháp đường dạo, cây xanh, kè sông,
khai thác tầm nhìn [1]
Hình 4. Giải pháp không gian sân lễ hội nhỏ, chòi
nghỉ, quan sát [1]
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
90
- Khu vực ven hai bờ sông phía Bắc:
Hình 5. Giải pháp kè phòng lũ, cây xanh thảm cỏ
khai thác yếu tố phản chiếu của mặt nước [1]
- Khu vực tuyến đường Bắc Kạn đoạn sát bờ
sông và các khu vực có công trình xây dựng
sát sông
Hình 6. Giải pháp tạo không gian mở và hướng
tiếp cận từ lớp công trình bên trong ra sông [1]
- Khu vực nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng.
Hình 7. Khai thác yếu tố bầu trời và tính phản chiếu
của mặt nước cho các chức năng công cộng [1]
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát, phân
tích tổng hợp, đề xuất trong bài viết, tác giả
đưa ra những kết luận chính sau đây:
Cần thực hiện điều tra cơ bản và đánh giá
toàn diện không gian cảnh quan kiến trúc ven
sông Cầu với tư cách một di sản đô thị. Trên
cơ sở lấy phiếu điều tra cư dân sinh sống khu
vực, tập hợp các số liệu thống kê, lập các
bảng tính đưa ra các thông số thuyết phục về
tập tục, sở thích, nhu cầu và trình độ người
dân ven sông.
Xác định và thể hiện nổi bật vai trò của không
gian ven sông Cầu bằng các định hướng tổ
chức không gian, phân khu chức năng cụ thể
trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Thái Nguyên
(đang trong quá trình lập). Cần xây dựng và
ban hành quy chế đặc biệt về quản lý và sử
dụng không gian hai bờ sông Cầu cho từng khu
vực cụ thể. Thực hiện chủ trương trả lại đôi bờ
cho dòng sông mang tính mở và tự nhiên.
Nâng cao năng lực cán bộ trong công tác
quản lý đô thị. Xã hội hoá công tác phát triển
đô thị. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin lưu
trữ. Có chương trình tuyên truyền rộng rãi, phổ
cập kiến thức về không gian cảnh quan kiến trúc
đến mọi tầng lớp nhân dân. Giáo dục ý thức
cộng đồng, tôn trọng pháp luật.
Huy động nguồn vốn, có chính sách thoả
đáng cho các dự án đầu tư khả thi. Huy động
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia phát
triển kinh tế làm giàu đẹp thành phố. Tạo
hành lang pháp lý, mở mang các dịch vụ kinh
doanh để có các nguồn thu từ du lịch, bảo
tàng và bảo tồn.
Cải tạo môi trường nước, cây xanh. Xây dựng
thêm nhiều công viên ven sông, các tuyến cây
xanh, đường dạo với nhiều chức năng phong
phú. Phối kết hợp chức năng công viên với
chức năng vui chơi giải trí và kinh doanh.
Nạo vét lòng sông, xây dựng hệ thống kè,
bến, các cây cầu, đường giao thông ven sông.
Kết hợp tuyến đi bộ với tuyến cây xanh, tạo
nút giao thông hợp lý đồng thời xây dựng thêm
các quảng trường vừa và nhỏ ven sông, tạo ra
nhiều điểm nhìn, góc nhìn tốt từ nhiều phía.
Phát triển các tuyến du lịch, tham quan ven
sông (Du lịch trên bờ và du lịch dưới nước).
Kết hợp các tuyến du lịch ven sông với các
tuyến du lịch chính trong tỉnh.
Có giải pháp quy hoạch và lựa chọn mô hình
sinh hoạt cụ thể cho khu dân cư làng xóm ven
sông để tránh những tác động xấu đến môi
trường khu vực.
Bùi Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 85 - 91
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Hưng (2009), Tổ chức không gian
cảnh quan kiến trúc ven sông Cầu, đoạn chảy qua
Tp Thái Nguyên, LV thạc sỹ kiến trúc, trường ĐH
Xây dựng, Hà nội.
2. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị, Nxb xây dựng, Hà Nội.
3. Nguyễn Nam (2008), “Tổ chức kiến trúc cảnh
quan”, bài giảng cao học, trường Đại học Xây
dựng Hà Nội.
4. Ths. KTS. Nguyễn Văn Chương, “Nơi chốn”
trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc, Tc
Kiến trúc VN.
5. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (1997), Tổ chức và
quản lý môi trường cảnh quan đô thị, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
6. Quyết định số 1536/QĐ-TTg ngày 28/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố
Thái Nguyên đến năm 2035.
7. Số liệu điều tra tại phòng Quản lý Kiến trúc quy
hoạch - Sở Xây dựng Thái Nguyên (2014): Các đồ
án quy hoạch, dự án đang được triển khai quy
hoạch xây dựng ven sông Cầu Tp Thái Nguyên.
SUMMARY
PROTECTING AND IMPROVING THE LANDSCAPE STRUTURE
ALONG THE BANKS OF CAU RIVER, THE CASE
OF RIVER SECTION IN THAI NGUYEN CITY
Bui Quang Hung*
Department of Construction of Thai Nguyen Province
This paper analyzes and assesses the situation of landscape structure along the banks of Cau river
which flows through Thai Nguyen city. Based on the literature review and analytical results, the
paper suggests some solutions to protect and improve the landscape struture along the banks of
Cau river which flows through Thai Nguyen city.
Key words: Landscape struture, Cau river, riverside, Thai Nguyen city
Ngày nhận bài:25/9/2014; Ngày phản biện:08/10/2014; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Tiến Đức – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0982 05280
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- to_chuc_bao_ve_va_phat_trien_canh_quan_kien_truc_ven_song_ca.pdf