Khi gia công mài có đặc thù là sau khi điều chỉnh chiều sâu cắt cho đá mài chạy qua vật liệu mài thì với một lần chạy dao không bao giờ cắt hết được lượng dư cắt. Cứ tiếp tục cho chạy dao thì hoa lửa còn phát ra. Tuỳ theo tính gia công của vật liệu và tính cắt gọt của đá mài mà số lần chạy dao khi không thêm chiều sâu cắt nhiều hay ít. Còn hoa lửa phát ra chứng tỏ còn lực cắt và còn lượng dư cắt. Đường cong được xây dựng giữa lực cắt (Fy, Fz) với thời gian t.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính gia công của vật liệu chế tạo máy và ứng dụng của nó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Xây dựng phương pháp luận xác định chế độ cắt cho vật liệu đã biết mác của một nước bất kỳ khi sử dụng hệ số tính gia công K.
1, Tính gia công:
Chế độ cắt của vật liệu phụ thuộc vào tính gia công của vật liệu. Do đó trước tiên ta tìm hiểu thế nào là tính gia công của vật liệu cắt.
Khái niệm: Tính gia công của vật liệu là tập hợp những tính chất của vật liệu được gia công từ quan điểm sự tích hợp của nó đối với gia công các chi tiết máy bằng một phương pháp gia công cụ thể. Mức độ tính gia công của vật liệu đã cho là kết quả kinh tế và chất lượng của quá trình gia công.
Một vật liệu có tính gia công tốt hơn vật liệu khác khi thời gian tiêu tốn cho cho cắt gọt nó càng ngắn, sự tiêu tốn dụng cụ, năng lượng về thiết bị sản xuất càng nhỏ với việc cùng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác kích thước hình dáng sản phẩm và độ nhám bề mặt.
Tính gia công của vật liệu không phải chỉ đặc trưng bằng một số tính chất như độ bền, độ cứng mà còn là những tính công nghệ khác nhau của vật liệu mà với tính chất đó có ảnh hưởng đến độ mòn của dao cụ, lực cắt, độ nhám bề mặt, hình dạng của phoi
Tính gia công của vật liệu phụ thuộc một số nhân tố như: thành phần hóa học của vật liệu, phương pháp sản xuất và gia công nhiệt, cấu trúc tế vi, độ lớn hạt và mạng lưới tinh thể. Các nhân tố nêu trên nhiều khi ảnh hưởng một cách tương hỗ nhau đến tính gia công và không thể đánh giá độc lập riêng lẻ nhau. Tính gia công là một hàm số không chỉ của riêng vật liệu gia công mà còn của phương pháp gia công, vật liệu làm dao,Tính gia công của vật liệu có thể đánh giá theo chỉ tiêu như hình dạng của phoi, độ ổn định của kích thước sau khi gia công, lực cắt, độ nhám bề mặt, độ mòn của dụng cụ cắt.
2. Những quan điểm đánh giá tính gia công của vật liệu:
Đánh giá tính gia công từ quan điểm độ lớn của tốc độ cắt.
Đánh gia tính gia công từ quan điểm lực cắt.
Đánh giá tính gia công từ quan điểm chất lượng bề mặt sau khi gia công.
Đánh giá tính gia công từ quan điểm sự hình thành phoi.
Đánh giá tính gia công từ quan điểm nhiệt ước của vật liệu sau gia công.
Phương pháp đánh giá không trực tiếp tính gia công.
Đánh giá tổng hợp tính gia công.
Trong thực tế để gia công một số lượng lớn vật liệu mà mỗi vật liệu có tính gia công riêng nên quan hệ giữa tốc độ cắt, chiều sâu cắt và lượng chạy dao đối với những vật liệu khác nhau là rất khác nhau. Do đó việc tính toán hay lập chế độ cắt cho một số lượng khổng lồ các loại vật liệu là rất tốn kém và không dễ dàng. Chính vì vậy, người ta đưa ra khái niệm và các phương pháp đánh giá tính gia công của vật liệu với mục đích cơ bản nhất đó là phân chia vật liệu thành các nhóm gia công riêng rẽ và thiết lập cho mỗi nhóm gia công đó một chế độ cắt đặc trưng.
Theo tài liệu của Tiệp thì tất cả các vật liệu chế tạo máy được phân chia thành bốn họ tính gia công cơ bản. Từng họ riêng được ký hiệu bằng những chữ cái a, b, c, d và xếp chúng theo thứ tự như sau:
a: gang xám và gang ủ.
b: Thép và thép đúc.
c: Hợp kim không chứa sắt (đồng, đồng thau, đồng thanh).
d: Hợp kim nhẹ (nhôm, magie và hợp kim của nó).
Ngoài bốn loại cơ bản trên còn có:
e: Chất dẻo.
f: chất khoáng tự nhiên.
g: chất tạo lớp.
h: cao su.
Tính gia công của vật liệu là giống nhau nhưng đôi khi sẽ thay đổi khi phương pháp gia công là khác nhau. Do đó, phương pháp gia công được chia làm bốn loại cơ bản:
Tiện: thuộc vào tiện còn có bốn phương pháp bào, xọc, bào răng, cắt ren bằng dao định hình.
Phay: gồm cả phay răng, phay ren.
Khoan: bao gồm cả khoét, doa, cắt ren bằng taro và đầu cắt ren.
Mài: bao gồm tất cả các phương pháp gia công bằng hạt mài và đá mài.
Các vật liệu thép, gang cũng như các kim loại nặng, nhẹ, kim loại không chứa sắt sau khi được chia thành các họ cơ bản lại được chia thành 20 nhóm tính gia công cụ thể:
Đối với gang (ký hiệu là a): có 1a, 2a, 3a,., 20a.
Đối với thép (ký hiệu là b): có 1b, 2b, 3b, , 20b.
Kim loại không sắt (ký hiệu c): có 1c, 2c, 3c, , 20c.
Kim loại nhẹ (ký hiệu d): có 1d, 2d, 3d, , 20d.
Với cách phân nhóm này thì vật liệu thuộc nhóm 1 là khó gia công nhất và ở nhóm 20 là dễ gia công nhất. Trong ngành chế tạo máy thì vật liệu thông dụng nhất thuộc từ nhóm 7 đến 18.
Nguyên tắc được xếp vào cùng một nhóm tính gia công là điều kiện tính gia công như nhau, tuổi bền dao như nhau và giá trị theo chỉ tiêu đánh giá nào đó phải nằm trong một giới hạn nhất định. Phải có cùng điều kiện như sau:
Chiều sâu cắt và độ lớn chạy dao.
Hình học lưỡi cắt của dao.
Kích thước và dạng dao.
Loại vật liệu dao.
Độ lớn mòn của lưỡi cắt.
Kích thước và hình dạng vật.
Phương pháp gá vật mẫu.
Độ cứng vững của hệ thống công nghệ.
Khi xếp nhóm ta cần đánh giá theo một chỉ tiêu nào đó (ví dụ theo độ mòn dao, lực cắt, công suất cắt) và lấy một vật liệu làm chuẩn và coi như vật liệu này có hệ số tính gia công bằng 1. Đo giá trị chỉ tiêu ở tất cả các vật liệu. Sau đó thực hiện so sánh với vật liệu chuẩn, ta có hệ số:
Giá trị chỉ tiêu vật liệu nghiên cứu
K =
Giá trị chỉ tiêu vật liệu chuẩn
Từ giá trị K này ta lấy giá trị khoảng cách giữa các nhó. Theo tiêu chuẩn này thì giá trị khoảng cách là
Hệ số này phù hợp với cấp số vòng quay và lượng chạy dao của máy cắt kim loại. Hệ số tính gia công của vật liệu chuẩn K0 = 1. Vật liệu chuẩn này có hai vật liệu ngay liền kề.
Nhóm thấp hơn sẽ có hệ số:
Nhóm cao hơn sẽ có hệ số:
Vật liệu chuẩn cho các loại vật liệu theo bảng sau:
Vật liệu
Loại
Nhóm
Vật liệu chuẩn
Loại
Nhóm
Hệ số tính gia công
Gang
Gang ủ
a
1a 20a
Gang xám 190HB (422418)
11a
1,0
Thép
Thép đúc
b
1b 20b
Thép kết cấu thường hoá (116001)
14b
1,0
Kim loại không sắt
c
1c 20c
Đồng thau 90HB
(423223)
12c
1,0
Kim loại nhẹ
d
1d 20d
Hợp kim nhôm 100HB (424201)
12d
1,0
Bảng 1.1: Vật liệu chuẩn cho các loại vật liệu
Căn cứ vào lý luận trên và căn cứ vào các công thức (1.2), (1.3) và bảng 1.1 ta thiết lập được giá trị hệ số tính gia công và giới hạn của nó để phân chia vật liệu theo các nhóm cho việc gia công bằng dao có lưỡi, thể hiện ở bảng 1.2 như sau:
Hệ số tính gia công
Nhóm tính gia công
Phạm vi
Trung bình
Gang xám
Thép
Gang ủ
Đồng
Nhôm
0,045 – 0,056
0,057 – 0,071
0,072 – 0,089
0,09 – 0,112
0,113 – 0,14
0,15 – 0,18
0,19 – 0,22
0,23 – 0,28
0,29 – 0,35
0,36 – 0,44
0,45 – 0,56
0,57 – 0,71
0,72 – 0,89
0,05
0,063
0,08
0,1
0,126
0,16
0,2
0,25
0,31
0,4
0,5
0,63
0,8
-
-
-
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a
8a
9a
10a
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
11b
12b
13b
-
-
-
-
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a
8a
9a
-
-
1c
2c
3c
4c
5c
6c
7c
8c
9c
10c
11c
-
-
1d
2d
3d
4d
5d
6d
7d
8d
9d
10d
11d
0,9– 1,12
1,0
11a
14b
10a
12c
12d
1,13 – 1,41
1,42 – 1,78
1,79 – 2,24
2,25 – 2,82
2,83 – 3,55
3,56 – 4,47
4,48 – 5,62
5,63 – 7,08
7,09 – 8,92
1,26
1,6
2,0
2,5
3,15
4,0
5,0
6,3
7,9
12a
13a
14a
15a
16a
17a
18a
19a
20a
15b
16b
17b
18b
19b
20b
-
-
-
11a
12a
13a
14a
15a
16a
17a
18a
19a
13c
14c
15c
16c
17c
18c
19c
20c
-
13d
14d
15d
16d
17d
18d
19d
20d
-
Bảng 1.2: Phân nhóm vật liệu theo tính gia công đối với gia công bằng dao có lưỡi
Việc phân nhóm vật liệu đối với phương pháp gia công mài (bao gồm cả việc gia công với hạt mài) chỉ chia thành 10 nhóm. Vật liệu có tính mài tốt nhất được xếp vào nhóm 1 và khó nhất vào nhóm 10. Vì khi mài có một số ảnh hưởng lẫn nhau tác động lên quá trình mài nên không thể lấy hệ số tính gia công như ở cắt gọt bằng dao có lưỡi. Đối với mài, vật liệu gia công cũng được chia thành 4 nhóm chính như gang (a), thép (b), đồng (c), nhôm (d) và việc xếp nhóm tính gia công sẽ theo hệ số thời gian mài (cũng tương đương hệ số tính gia công). Thể hiện ở các bảng sau:
Vật liệu thép: vật liệu chuẩn 141094 (nhóm 5b)
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
Hệ số thời gian mài K
Nhóm gia công
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
1,8
1,55
1,34
1,16
1,0
087
0,75
0,65
0,56
0,49
Bảng 1.3: Phân nhóm thép đối với phương pháp gia công mài
Vật liệu gang: vật liệu chuẩn gang xám 422420 (nhóm 8a)
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
Hệ số thời gian mài K
Nhóm gia công
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a
8a
9a
10a
2,18
1,95
1,75
1,56
1,4
1,25
1,12
1,0
0,9
0,81
Bảng 1.4: Phân nhóm gang đối với phương pháp gia công mài
Vật liệu đồng: vật liệu chuẩn 423213 (nhóm 10c)
Độ chênh lệch giữa các nhóm bằng hệ số:
Hệ số thời gian mài K
Nhóm gia công
1c
2c
3c
4c
5c
6c
7c
8c
9c
10c
2,33
2,12
1,93
1,76
1,6
1,46
1,33
1,2
1,1
1,0
Bảng 1.5: Phân nhóm gang đối với phương pháp gia công mài
Dựa vào cơ sở của các lý luận trên, khi cho vật liệu đã biết mác của một nước bất kỳ ta xem vật liệu đó tương đương với vật liệu nào của Tiệp Khắc bằng cách sử dụng bảng sau:
STT
Liên Xô
Trung Quốc
Triều Tiên
Tiệp Khắc
Ba Lan
Nhật
1
CT0
A0
0
10001
STO
-
2
CT5
A5
5
11500
STS
5550
3
60T
60Mn
50Mn
13170
-
-
4
50T
50Mn
50Mn
13150
50G
-
5
40X
40Cr
40Gr
14140
40H
SGr4
6
38XC
37CrSi
-
13341
-
-
7
35XM
35CrM0
-
15131
35Hm
SCM2
Bảng 1.6: Bảng ký hiệu vật liệu của các nước
Từ mác tương đương của Tiệp Khắc ta xác định xem vật liệu đó thuộc họ gang (a), thép (b), hợp kim không chứa sắt (c) hay hợp kim nhẹ (d) theo quy tắc sau:
Thép:
Thép gia công áp lực: số thứ nhất luôn luôn là 1. Thể hiện bằng sơ đồ sau: 1X XXX.XX
Thép đúc: ký hiệu bằng 6 chữ số trong đó cặp với ba chữ số đầu là 422 và có 2 số bổ sung sau dấu chấm. Sơ đồ là: 422 XXX.XX
Gang:
Gang xám: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4 số đầu tiên là 4224XX, 2 chữ số cuối cùng thể hiện chế độ bền kéo nhỏ nhất.
Gang ủ: được ký hiệu bằng 6 chữ số với sơ đồ 4225 XX
Gang dẻo: được ký hiệu bằng 6 chữ số với sơ đồ 4223XX.
Vật liệu không chứa sắt:
Đồng thau: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4232XX
Đồng thanh: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4230XX
Đồng thanh nhôm: được ký hiệu bằng 6 chữ số với 4231XX
Hợp kim nhẹ:
Hợp kim nhôm với áp lực làm chắc: 4242XX
Hợp kim nhôm với áp lực không làm chắc: 4244XX
Hợp kim nhôm đúc: 4243XX
Sau khi xác định vật liệu thuộc họ nào, dựa vào hệ số tính gia công K và phương pháp gia công tra một trong các bảng 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 để phân nhóm và xác định vật liệu chuẩn trong nhóm đó. Từ vật liệu chuẩn ta có chế độ cắt của vật liệu chuẩn và khi đó chế độ cắt của vật liệu đã cho bất kỳ sẽ bằng chế độ cắt của vật liệu chuẩn nhân với hệ số tính gia công K.
Đó chính là phương pháp xác định chế độ cắt cho vật liệu đã biết mác của một nước bất kỳ khi sử dụng hệ số tính gia công K.
Phần II: Xây dựng phương pháp tính gia công của vật liệu khi chưa biết mác hoặc vừa sản xuất ra. Bằng kiến thức về tính gia công của vật liệu hãy thực hiện việc phân loại, xếp nhóm vật liệu theo tính gia công của chúng đối với phương pháp Tiện.
Bằng phương pháp đo mặt sáng bóng trên vật liệu gia công dei : Căn cứ vào số liệu đề bài đã cho ta thực hiện như sau:
Khi gia công mài có đặc thù là sau khi điều chỉnh chiều sâu cắt cho đá mài chạy qua vật liệu mài thì với một lần chạy dao không bao giờ cắt hết được lượng dư cắt. Cứ tiếp tục cho chạy dao thì hoa lửa còn phát ra. Tuỳ theo tính gia công của vật liệu và tính cắt gọt của đá mài mà số lần chạy dao khi không thêm chiều sâu cắt nhiều hay ít. Còn hoa lửa phát ra chứng tỏ còn lực cắt và còn lượng dư cắt. Đường cong được xây dựng giữa lực cắt (Fy, Fz) với thời gian t.
Dạng đường cong phát tia lửa được xác định:
(2.1)
Trong đó: C – Hằng số của đường cong phát tia lửa
T – Hằng số thời gian.
Dạng của đường cong phát tia lửa thể hiện rất rõ tính gia công của vật liệu khi mài và tính cắt gọt của đá mài. Cường độ ăn vật liệu càng lớn thì đường cong càng dốc và như vậy góc α càng lớn.
Với sự phân tích từng tính chất riêng của đường cong phát tia lửa Fy = f(t) ta có tiêu chuẩn để đánh gia tính gia công như sau:
Tiêu chuẩn độ dốc của công:
(2.2)
Trong đó:
S là diện tích đường cong.
T là hằng số thời gian và được tính theo công thức:
(2.3)
C là hằng số đường cong phát ra tia lửa điện và được tính theo công thức:
(2.4)
Với i là thời điểm đo và:
ti = (i - 1).5 (2.5)
Sau khi tính toán được độ dốc U của từng loại vật liệu trong các lần đo khác nhau, ta có hệ số thời gian mài K được xác đinh:
(2.6)
Theo đề bài ta chọn vật liệu 2 làm chuẩn.
Để phân nhóm vật liệu thép cho việc gia công bằng mài ta dựa vào hệ số K và tra bảng sau:
Hệ số thời gian mài K
Nhóm gia công
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
1,8
1,55
1,34
1,16
1
0,87
0,75
0,65
0,56
0,49
Bảng 2.1: Nhóm tính gia công của vật liệu thép khi gia công mài
Độ chênh lệch giữa các nhóm cho bằng hệ số:
Để đơn giản cho quá trình tra bảng để phân nhóm gia công, ta chia khoảng của bảng 2.1 thành như sau:
Hệ số thời gian mài K
Nhóm gia công
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
1,709-1,96
1,44-1,70
1,3-1,43
1,05-1,29
0,93-1,04
0,79-0,92
0,72-0,78
0,59-0,71
0,54-0,58
0,45-0,53
Bảng 2.2: Nhóm tính gia công của vật liệu thép chia khoảng khi gia công mài
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ lập trình C++ cho bài toán (mã code chương trình ở phần phụ lục), ta được kết quả tính hệ số K:
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Vật liệu 1
1,709
1,95
1,701
3,944
Vật liệu 2
1
1
1
1
Vật liệu 3
1,344
1,39
136
1,195
Vật liệu 4
1,42
1,42
1,35
1,345
Vật liệu 5
0,976
1,006
0,93
0,98
Bảng 2.3: Hệ số thời gian mài K của 5 vật liệu
Và từ đó, dựa vào bảng 2.2 ta phân nhóm vật liệu như sau:
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Vật liệu 1
1b
1b
1b
0b
Vật liệu 2
5b
5b
5b
5b
Vật liệu 3
3b
3b
3b
4b
Vật liệu 4
3b
3b
3b
3b
Vật liệu 5
5b
5b
5b
5b
Bảng 2.4: Phân nhóm vật liệu trong 4 lần đo
(Chú ý: 0b là không nằm trong giá trị khoảng trong bảng 2.2, tức là không phân được nhóm cho vật liệu)
Như vậy, với việc phân chia vật liệu như trên ta có thể kết luận:
Vật liệu 1 thuộc nhóm 1b.
Vật liệu 2 và vật liệu 5 thuộc nhóm 5b.
Vật liệu 3 và vật liệu 4 thuộc nhóm 3b.
LẬP TRÌNH
Mã code chương trình lập trình trên C++: Phương pháp Mài
#include
#include
#include
// HAM TINH TONG Ti BINH PHUONG
int t1()
{
int i,T;
T=0;
for(i=1;i<=10;i++)
T = T + pow((i-1)*5,2);
return T;
}
// HAM TINH TONG CAC Ti
int t2()
{
int i,T;
T = 0;
for(i=1;i<=10;i++)
T = T + (i-1)*5;
return T;
}
// HAM TINH TONG CAC LOGA NEPE Fy
float t3 (float a[][4], int j)
{
int i;
float t3;
t3=0;
for(i=1;i<=10;i++)
t3 = t3 + log(a[i][j]);
return t3;
}
// HAM TINH TONG Ti.ln(Fy)
float t4(float a[][4], int j)
{
float t4;
int i;
t4 = 0;
for(i=1;i<=10;i++)
t4 = t4 + (i-1)*5*log(a[i][j]);
return t4;
}
// HAM TINH T
float T(float a[][4],int j)
{
float T;
T = (10*t1() + t2()*t2())/(10*t2()*t3(a,j) + t4(a,j));
return T;
}
// HAM TINH C
float C(float a[][4], int j)
{
float C;
C = 2.71*(T(a,j)* t3(a,j) + t2());
return C;
}
// HAM TINH U
float Ub(float a[][4], int j)
{
float U;
U = (pow(10,5)*C(a,j))/(T(a,j)*T(a,j)*(C(a,j)-1));
return U;
}
// HAM PHAN NHOM
int nhom( float K)
{
float a[11]={0,0.45,0.54,0.59,0.72,0.79,0.93,1.05,1.3,1.44,1.709};
float b[11]={0,0.53,0.58,0.71,0.78,0.92,1.04,1.27,
1.43,1.70,1.96};
int i,nhom;
nhom=0;
for(i=1;i<=10;i++)
if((a[i]<=K)&&(K<=b[i])) nhom=11-i;
return nhom;
}
// CHUONG TRINH CHINH
void main()
{
clrscr();
float U[5][4];
float a1[10][4] = { { 200,221,219,219},
{ 163,179,180,175.5},
{ 132.1 , 147 , 149.2 , 139},
{ 111.5 , 123, 124.1, 115},
{ 99 , 104 , 103.6 , 99},
{ 91.2 , 91.2 , 91.1, 89.3},
{ 83.1 , 79.7 , 79.7 , 79.7},
{ 76.3 , 70.5 , 71.8 , 73.3},
{ 69.5 , 63.8 , 65 , 67.2},
{ 65 , 59.3 , 60.4 , 61.5} };
float a2[10][4] = { { 171 , 190 , 187, 189},
{ 143.5 , 132 , 131 , 132},
{ 92 , 98 , 100.2 , 100.7},
{ 72.2 , 75.2 , 67.2 , 79.5},
{ 54.7 , 59.7 , 61.5 , 63.8},
{ 44.3 , 50 , 50.1 , 52.4},
{ 37.6 , 42.1 , 40 , 43.3},
{ 32 , 35.3 , 34.2 , 36.5},
{ 27.4 , 30.8 , 27.3 , 31.8 },
{ 25 , 26.2 , 22.8 , 27.3}};
float a3[10][4] = { { 216 , 228 , 230 , 228},
{ 175.5 , 189, 191 , 195},
{ 149.2 , 159.5 , 163 , 166 },
{ 130 , 141.2 , 143 , 147},
{ 11.5 , 123 , 127.5 , 131 },
{ 98 , 108 , 114 , 117 },
{ 89 , 97, 102.5 , 107 },
{ 79.7 , 87.7 , 93.4 , 98},
{ 73, 79.7 , 85.4 , 90},
{ 68.3, 75.2 , 78.5 , 84.3}};
float a4[10][4] = { { 177, 223, 223, 205},
{ 155, 196, 193.5 , 180 },
{ 137.5 , 175.4 , 173 , 164 },
{ 123 , 158.3 , 153.7 , 148},
{ 109.3 , 139 , 135.5 , 132},
{ 100.2 , 125.3, 120.7 , 117.3},
{ 91.1 , 113 , 107 , 103.6},
{ 83.2 , 103.6 , 95.7 , 92.3},
{ 76.3 , 95.7 , 84.3, 82},
{ 70.5 , 88.8 , 77.5, 76.3}};
float a5[10][4] = { { 166.5 , 171 , 172 ,169},
{ 115, 122, 119.5 , 118.5},
{ 84.3 , 90 , 87 , 84.3 },
{ 66 , 71 , 79.7 , 65},
{ 53.8 , 57 , 56.3 , 51.3 },
{ 45.6 , 47.8 , 47.8 , 42.6},
{ 38.7 , 38.7 , 40.3 , 36.5},
{ 32 , 33.2 , 35.3 , 31.5},
{ 27.3 , 29.6 , 30.7 , 28.5 },
{ 24 , 26.2 , 26.5 , 26.2}};
int i,j;
for (i=1; i<=5 ; i++)
for (j=1;j<=4 ; j++)
{
if(i==1) U[i][j] = Ub(a1,j);
if(i==2) U[i][j] = Ub(a2,j);
if(i==3) U[i][j] = Ub(a3,j);
if(i==4) U[i][j] = Ub(a4,j);
if(i==5) U[i][j] = Ub(a5,j);
}
cout<<"\n BANG TINH HE SO THOI GIAN MAI K CUA VAT LIEU:\n";
cout<<"\n Lan do 1 Lan do 2 Lan do 3 Lan do 4\n";
for( i=1;i<=5;i++)
{ cout<<"\n vat lieu "<<i;
for ( j=1;j<=4;j++)
{
cout<<"\t "<<(U[i][j]/U[2][j]); }}
cout<<"\n\n BANG PHAN NHOM VAT LIEU TAI CAC LAN DO:\n";
cout<<"\n Lan do 1 Lan do 2 Lan do 3 Lan do 4\n";
for( i=1;i<=5;i++)
{ cout<<"\n vat lieu "<<i;
for ( j=1;j<=4;j++)
{
cout<<"\t "<<nhom(U[i][j]/U[2][j]); }}
getch();
}
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinhgiacong_3721.doc