Thuốc sử dụng đường xông-hít: nguyên lý và chỉ định
Kết luận
- Thuốc xông-hít có nhiều khác biệt với thuốc uống
- Hiểu rõ cơ chế và đặc điểm của từng dụng cụ xông-hít để đạt hiệu quả tốt nhất
- Chỉ định dụng cụ xông-hít tùy vào đặc điểm bệnh nhân/tình trạng bệnh tật
- Cần hướng dẫn cách sử dụng thuốc trước khi kê toa
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuốc sử dụng đường xông-hít: nguyên lý và chỉ định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
N N V
Thuốc sử dụng đường xông-hít:
nguyên lý và chỉ định
ThS. Nguyễn Như Vinh
Đại Học Y Dược Tp.HCM
2
N N V Nội dung
1. Vai trò của thuốc xông-hít trong điều trị
bệnh tắc nghẽn đường thở mạn tính
2. Nguyên lý sử dụng thuốc đường xông-hít
3. Chỉ định và cách sử dụng các loại thuốc
xông hít
3
N N V Vai trò của thuốc xông-hít
Dùng thuốc đường hít có gì lợi cho bệnh hô hấp?
4
N N V Changes in FEV1 for 3 different routes of
administration with terbutaline.
Greater clinical effect was seen with drug delivered as inhaled aerosol from a pMDI,
compared to similar or larger doses delivered orally or by subcutaneous injection
Lewis RA. Fractional deposition from a jet nebulizer: how it differs from a metered-dose inhaler. Br J Dis Chest 1985; 79(4):361-367.
12
American Association for Respiratory Care
Newer aerosol devices and drug formulations are increasing the efficiency of lung deposition
when compared to the traditional devices commonly used. For example, lung deposition for
HFA-beclomethasone dipropionate (QVAR™) is in the range of 40–50% of the nominal dose
using a pMDI formulation with hydrofluoroalkane propellant.12 A new device, the Respimat®
inhaler, has shown lung depositions of 40%.13 Although lung dose efficiency varies between
devices, inhalers with relatively low lung deposition fraction have been clinically proven to
nonetheless achieve the desired therapeutic effect in the target audience.
Just as lung dose efficiency differs among devices, patient ability (both physically and men-
tally) to use and understand the various delivery devices will likewise vary and is an important
factor in drug deposition. Consideration of individual patient factors such as arthritis, weak-
ness, and altered mental status will influence selection of specific delivery devices. Once
selected, care must be taken to frequently reassess patient ability to use the device correctly, as
poor understanding and improper technique may lead to therapeutic noncompliance, poor
drug delivery, and suboptimal disease and symptom control. Patient preference and acceptance
of an aerosol device can help ensure adherence to the prescribed medication regimen. In all
instances, quality patient education and ongoing patient monitoring is key to the effective use
of any aerosol delivery device.14
Advantages and Disadvantages of Aerosol Drug Delivery
As discussed earlier, there are a number of advantages to treating pulmonary disease with
inhalation therapy. The primary advantage is the ability to target the lung directly using smaller
doses, resulting in fewer systemic side effects than with oral delivery.15 As seen in Figure 3,
inhalation of terbutaline (a short-acting beta-2 agonist) from a pMDI resulted in better airflow
than with a much larger oral dose or even with a subcutaneous injection of drug.
Figure 3. Changes in FEV1 for 3 different routes of administration with terbutaline. Greater clinical
effect was seen with drug deliv red as inhaled aerosol from a pMDI, compared to similar or larger
doses delivered orally or by subcutaneous injection. (From Reference 9, with permission)
5
N N V
An toàn &
Hiệu quả Công
thức
Dụng
Cụ
Bệnh
nhân
Bác sĩ
1. Modified from Daley-Yates et al., Expert Opin. Drug Deliv. 2011: 8(10):1297-1308
2. Modified from Laube et al., Eur Respir J 2011; 37: 1308–1331
Các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị
6
N N V
NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG
THUỐC ĐƯỜNG XÔNG-HÍT
7
N N V
! Đường hít– thuốc lắng đọng ở
đường thở
! 3 loại chính:
– MDI (metered-dose inhaler )
– DPI (dry-powder inhaler )
– Khí dung
! Lợi và bất lợi của thuốc hít so
với thuốc uống/chích?
Thuốc xông-hít
8
N N V
10-60% lắng đọng ở phổi
Adapted from Tayab et al Expert Opin. Drug Deliv. 2005:2(3):519-532
Tác dụng ở phổi
40-90%
Thuốc dạng bất hoạt
Hấp thụ tại phổi
Di chuyển vào hệ thống
Tác dụng phụ hệ thống Thải trừ
Dược động học của thuốc xông-hít
9
N N V Lắng đọng ở đường hô hấp
3 cơ chế động học liên quan đến sự lắng đọng của hạt thuốc ở đường hô hấp
Trachea
Bronchi
Bronchioles
IMPACT
IMPACT
Direction of flow
IMPACT
1. Tác động quán tính 2. Lắng tụ 3. Khuếch tán
Adapted from Carvalho et al., International Journal of Pharmaceutics 2011:406: 1–10 Lee SL et al., AAPS J. 2009 Sep;11(3):414-23.
90% 9% 1%
10
N N V Kích thước & vị trí lắng đọng
9
American Association for Respiratory Care
In order for drugs to reach their target receptors, they must penetrate the mucous layer and
airway mucosa. Ultimately, the greatest effect of lung dose, the mass of drug delivered to the
lung, is dependent on the rate of drug clearance from the airway and the medication site of
action.
Disease State and Ventilatory Patterns
Patient disease state and anatomy can directly influence delivery of aerosolized drugs. Air-
way narrowing associated with asthma may result in particle deposition to the central airways,
as opposed to the lung periphery. Small airway obstruction associated with acute bronchiolitis
in infants has been observed to reduce drug delivery with as little as 1.5% of aerosolized drug
being deposited into the lung and 0.6% penetrating to the peripheral airways.
Effective distribution of particle depositions may also be compromised by the mucous plug-
ging or atelectasis seen in cystic fibrosis or other mucous-producing diseases. Finally, individ-
ual patient ventilatory patterns (e.g., tidal volume, breath-hold time, respiratory rate, and nose
versus mouth breathing) can dramatically alter the deposition of aerosolized particles in the
lungs.
Types of Aerosol Generators
Three common types of aerosol generators are used for inhaled drug delivery: the small-vol-
ume nebulizer (SVN), the pressurized metered-dose inhaler (pMDI), and the dry-powder inhaler
(DPI). Device types are described briefly below, and specific information related to their use is
discussed separately in subsequent sections.
• Small-volume Nebulizer: The SVN is an aerosol generator used to deliver liquid medica-
tions (e.g., bronchodilators) to the mid-to-lower airways. High velocity pressurized airflow
is used to convert liquid drug solutions or suspensions into fine mists with particles that
Figure 1. A simplified view of the effect of aerosol particle size on the site of preferential
deposition in the airways (From Reference 3, with permission)
Rau JL Jr. Respiratory care pharmacology. St. Louis: Mosby; 2002
C
O
N
D
U
C
TI
N
G
1-
16
R
ES
PI
R
A
TO
R
Y
17
-2
3
D
ãn
p
hế
q
uả
n
K
há
ng
v
iê
m
Tiểu PQ hô hấp
Ống phế nang
Túi phế nang
Phế quản
Tiểu phế quản
Tiểu PQ tận
11
N N V Lắng đọng thuốc ở phổi theo kích thước và lưu lượng
12
N N V Lắng đọng thuốc trong thực tế
11
American Association for Respiratory Care
reach the bronchi. This is because as much as 80% of the medication remains in the orophar-
ynx and a further 10% escapes into the atmosphere during exhalation or is deposited on the
MDI actuator.4 Figure 2 indicates the percentages of drug deposition for different aerosol sys-
tems, showing that oropharyngeal loss, device loss, and exhalation/ambient loss differs among
aerosol device types, as do lung doses.
It is important to realize that different types of aerosol devices deposit a different fraction of
the total prescribed dose of a given drug (also termed “nominal” dose) in the lungs. In addition,
different types of aerosol devices, such as nebulizers and pMDIs, do not have the same nominal
dose. Using albuterol as an example, the typical pMDI nominal dose is two actuations, or about
200 µg, while the typical nebulizer nominal dose is 2.5 mg, or 12 times more drug. Table 1 lists
both the pMDI and nebulizer nominal doses for several drugs, showing this difference.
Equivalence of Aerosol Device Types
Historically, nebulizers were thought to be more effective than pMDIs, especially for short-
acting bronchodilators during an exacerbation of airflow obstruction. Contrarily, evidence has
shown equivalent clinical results, whether a pMDI, a nebulizer, or a DPI is used, provided that
the patient can use the device correctly.11 For bronchodilators, the same clinical response is
often achieved with the labeled dose from the pMDI or nebulizer, despite the higher nominal
dose for the nebulizer. Because any of these aerosol generators, if used properly, can be effec-
tive with their label dose, dosage should be device specific and based on the label claim.
Figure 2. Drug deposition with common aerosol inhaler devices. Shown by color are the varying per-
centages of drug lung deposition and drug loss in the oropharynx, device, and exhaled breath. (Modi-
fied, with permission, from Reference 5 and Reference 10)
Table 1. Differences in nominal (total) dose between a pMDI and an SVN for different drug
formulations (Modified, with permission, from Reference 8)
Drug pMDI Nominal Dose SVN Nominal Dose
Albuterol 0.2 mg (200 µg) 2.5 mg
Ipratropium 0.04 mg (40 µg) 0.5 mg
Levalbuterol 0.045 mg – 0.09 mg 0.31 mg – 1.25 mg
1. Hess DR, Myers TR, Rau JL. A guide to aerosol delivery devices for respiratory therapists. American Association for
Respiratory Care, Dallas, Texas; 2005.
2. Fink JB. Humidity and aerosol therapy. In: Mosby’s respiratory care equipment. St. Louis MO: Mosby-Elsevier Inc;
2010:91-140
13
N N V
• Liều thiết kế
• Liều thoát ra
• Cách hít
Cách dùng thuốc xông-hít
14
N N V Lựa chọn dụng cụ xông-hít hiệu quả
– Đưa đủ liều lượng thuốc vào phổi
– Ít lắng đọng ở hầu họng/ giảm tác
dụng phụ
– Phù hợp nhu cầu của bệnh nhân
– Dễ sử dụng
– Chi phí hợp lý
15
N N V
! DPI : hít nhanh hết sức
Như thế nào là nhanh hết sức?
! MDI: Hít chậm và sâu
Như thế nào là chậm và sâu?
! Nói chung – khi đo lưu lượng hít vào,
cả hai có lưu lượng 30-90 L/min
Những vấn đề quan trọng
Laube et al ERJ 2011; 37: 1308-31.
16
N N V
! Sử dụng rất phổ biến
! Là dụng cụ hít được
kê toa nhiều nhất
! Những vấn đề thường
gặp
• Phối hợp ấn và hít
• Hầu hết bệnh nhân hít
quá nhanh (60%
COPD, 92% hen)
Thuốc xịt - Metered dose Inhalers
Laube et al. Eur Respir J 2011; 37: 1308-1311.
17
N N V Tại sao phải hít vào chậm
! Không cần lực để lấy thuốc
! Hít nhanh làm tăng lực quán tính
% lắng đọng ở phổi Cải thiện FEV1
18
N N V Chậm như thế nào?
Tăng thời gian hít vào khi sử dụng MDI
Thời gian
Lư
u
lư
ợn
g
hí
t v
ào
Hít vào chậm càng lâu càng tốt. Kéo dài 4-5 giây
ở người lớn và 2-3 giây ở trẻ em
Laube et al. Eur Respir J 2011; 37: 1308-1311.
Adapted from Chrystyn Prescriber 2009:20(12) 47-52
Lưu lượng cần = 30 L/p
VC # 2,5 L
19
N N V Sử dụng MDI trong thực tế
20
N N V Nếu phối hợp không tốt?
! Hướng dẫn nhiều lần
0
5
10
15
20
25
Kém (Tự bệnh nhân làm) Tốt (sau khi được hướng
dẫn)
Newman at al Thorax1991;46:712-716
21
N N V Nếu phối hợp không tốt?
Tốc độ hít vào, nín thở & thời điểm xịt thuốc
! Hướng dẫn nhiều lần
! Hít vào chậm
22
N N V Nếu phối hợp không tốt?
! Hướng dẫn nhiều lần
! Hít vào chậm
! Spacer
• ↓tốc độ " ↓ lực quán tính
• ↓ kích thước do ↑ thời gian ở dạng khí
• ↑thuốc vào phổi
• ↓tác dụng phụ tại chỗ
23
N N V
Năng lực
đầu vào
Năng lực vận
chuyển Phân tách thuốc
Kết quả (các
hạt thuốc
nhỏ)
Thuốc hút - dạng bột khô (DPI)
Lưu lượng tạo ra khi
bệnh nhân hít vào
Adapted from Chrystyn. Respir Med 2003; 97:181-7; Azouz W, Prim Care Respir J. 2012;21(2):208-13
Năng lượng xoáy (√P) = Lưu lượng (Q) × kháng lực của dụng cụ (R)
Lactose
Drug
24
N N V Lượng thuốc & lưu lượng
25
N N V Lưu lượng đỉnh hít vào của bn COPD
Al-Showair Respir Med. 2007 Nov;101(11):2395-401
0
20
40
60
80
100
120
60> 59-30 29-20 20<
Diskus
Turbuhaler
Handihaler
N
um
be
r p
at
ie
nt
s
w
ith
C
O
PD
Peak inhalation flow (L/min)
26
N N V
Thời gian
Hít vào nhanh ngay từ đầu
Cùng lưu lượng đỉnh, khác cách hít
Liều thoát ra
Lư
u
lư
ợn
g
hí
t v
ào
“Hít vào sâu và mạnh hết
sức ngay từ đầu và kéo
dài cho đến khi không thể
thực hiện được nữa”
Adapted from Laube et al ERJ 2011; 37: 1308-31.
Hít vào chậm lúc đầu rồi tăng dần
Viên nang
27
N N V Liều thoát ra từ Handihaler
Adapted from Al-Fadhl et al Eur Respir J 2005;26(Suppl. 49):125s–6s
ERS Consensus Statement For DPI capsule
products: 2 separate inhalations per dose
Laube et al. ERJ 2011; 37:1308-31
0
20
40
60
80
100
0 10 20 30 40 50
Em
itt
ed
d
os
e
(%
o
f n
om
in
al
d
os
e)
1st inhalation
2nd inhalation
Total (1st + 2nd inhalation)
28
N N V Những lỗi sai DPI trong thực tế
29
N N V Phun khí dung
● Lợi
– Có thể dùng với nhiều
loại thuốc
– Có thể phối hợp thuốc
– Cần sự hợp tác ít
– Mọi đối tượng
– Có thể điều chỉnh liều
lượng/nồng độ
– Kỹ thuật hít thở đơn
giản
● Bất lợi
– Cần thời gian 5–25
phút.
– Dụng cụ cồng kềnh
– Cần nguồn điện/pin/
gas
– Tác dụng phụ tại mắt
– Nhiều loại khác nhau
– Cần vệ sinh máy
– Có nguy cơ lây nhiễm
30
N N V Phun khí dung: các yêu tố liên quan
! Lưu lượng và áp suất: 6-8l/p (50 psi)
! Thể tích và khoảng chết: 4-5 ml, không < 2ml,
0.5-2ml vẫn còn trong máy khi kết thúc
! Tỷ trọng khí: oxy, helium
! Độ ẩm và nhiệt độ
! Cách thở: hít thở bình thường + đôi khi hít sâu
! Ống ngậm vs. mask: mũi/miệng/mắt
31
N N V Lựa chọn thuốc xông-hít
# Xu hướng hít nhanh " DPI
# Xu hướng hít chậm " MDI
Phối hợp tốt Phối hợp kém
Lưu lượng hít vào
≥ 30 L/p
Lưu lượng hít vào
< 30 L/p
Lưu lượng hít vào
≥ 30 L/p
Lưu lượng hít vào
< 30 L/p
MDI MDI MDI + Spacer MDI + Spacer
DPI DPI
Khí dung Khí dung Khí dung Khí dung
32
N N V Đề nghị dụng cụ
! Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:
– < 3 tuổi: khí dung hoặc MDI + mask.
– 3–5 tuổi: khí dung hoặc MDI + mouthpiece;
– 3–5 tuổi & hạn chế thể chất: khí dung hoặc MDI + mask
– > 5 tuổi: khí dung, MDI, hay DPI
– > 5 tuổi & hạn chế thể chất: khí dung, MDI + mask
! Trẻ lớn & người lớn:
– Khí dung, MDI hay DPI + mouthpiece
– Hạn chế thể chất/tâm thần: Khí dung + mask.
– Nếu không thể hít vào với lưu lượng > 30 L/min:
» Khí dung hay MDI + mouthpiece;
» Hạn chế thể chất/tâm thần: khí dung + mask.
American Association for Respiratory Care. Guide to Aerosol Delivery Devices for Physicians, Nurses, Pharmacists, and Other Health Care Professionals. 2011.
33
N N V Kết luận
# Thuốc xông-hít có nhiều khác biệt với thuốc
uống
# Hiểu rõ cơ chế và đặc điểm của từng dụng cụ
xông-hít để đạt hiệu quả tốt nhất
# Chỉ định dụng cụ xông-hít tùy vào đặc điểm
bệnh nhân/tình trạng bệnh tật
# Cần hướng dẫn cách sử dụng thuốc trước khi
kê toa
34
N N V
Cảm ơn quý vị đã lắng nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- inhaler_therapy_can_tho_7_2014_4094.pdf