Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực
nghiên cứu. Đối tượng: trẻ em từ 0 - 5 tuổi, ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi. Phương pháp: mô tả
cắtngang. Kếtquảvàkếtluận: 1. Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: thể nhẹ cân 19,9%, thể
thấp còi 17,7%, thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻnam
(16,3%) thấp hơn trẻnữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể thấp còi và thể gầy còm là tƣơng
đƣơng nhau. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13 - 36 tháng. Tỷ lệ
SDD ở thể gầy còm tăng cao ở nhóm tuổi từ 37- 48 tháng tuổi. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình
trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, gia
đình có 3 con trở lên.
8 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt Yên Dũng Bắc Giang và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
164
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
TẠI XÃ ĐỒNG VIỆT YÊN DŨNG BẮC GIANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Hà Xuân Sơn, Nguyễn Văn Tuy, Nghiêm Thị Ninh Dung
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực
nghiên cứu. Đối tượng: trẻ em từ 0 - 5 tuổi, ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi. Phương pháp: mô tả
cắt ngang. Kết quả và kết luận : 1. Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: thể nhẹ cân 19,9%, thể
thấp còi 17,7%, thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ nam
(16,3%) thấp hơn trẻ nữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể thấp còi và thể gầy còm là tƣơng
đƣơng nhau. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13 - 36 tháng. Tỷ lệ
SDD ở thể gầy còm tăng cao ở nhóm tuổi từ 37- 48 tháng tuổi. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình
trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, gia
đình có 3 con trở lên.
Từ khoá: Suy dinh dưỡng, dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Giang, Yên Dũng, Đồng Việt.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nhân loại đã bƣớc qua thập kỷ đầu tiên của
thế kỷ 21. Trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn
khoảng 165 triệu trẻ em trƣớc tuổi học đƣờng
bị suy dinh dƣỡng. SDD để lại những hậu quả
về phát triển thể chất và tinh thần của lớp
ngƣời tƣơng lai của các nƣớc, gây ảnh hƣởng
lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội.
Ở phạm vi toàn thế giới, nƣớc ta đƣợc xếp
trong danh sách của 18 quốc gia có mức giảm
trên 25% số trẻ SDD ở năm 2000 so với năm
đầu thập kỷ 90. Mức giảm cũng khá nhanh so
với một số nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, do
điểm xuất phát của ta cao hơn so với các nƣớc
khác nên số trẻ SDD hiện còn ở mức cao.
Ở Việt Nam, năm 1985 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân
ở trẻ em dƣới 5 tuổi là 51,5%, đến 1994 là
45%, năm 2002 là 30,1% và đến 2007 còn
21,2%; tỷ lệ SDD thấp còi năm 1985 là
59,7%, năm 1990 là 56,5%, năm 1994 là
46,9%, năm 2009 là 31,9%.
Tuy với đà giảm tỷ lệ SDD nhƣ vậy , hiện nay
tỷ lệ SDD của trẻ em Việt Nam vẫn còn ở
mức cao so với trung bình thế giới và công
tác phòng chống SDD mới chỉ thực hiện tốt ở
khu vực thành thị, còn ở vùng cao, miền núi
*
thì tỷ lệ SDD còn rất cao. Năm 2007 tác giả
Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự nghiên cứu tại
một số xã miền núi Thái Nguyên cho thấy tỷ
lệ SDD là 35,7%, SDD trẻ thấp còi là 41,2%,
SDD thể gầy còm là 10,2% [3]. Nghiên cứu
tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, tác giả
Hoàng Khải Lập cũng cho thấy SDD là vấn
đề sức khoẻ cộng đồng ở khu vực miền núi
với tỷ lệ SDD là 37,8%.
Đồng Việt là một xã miền núi của huyện Yên
Dũng tỉnh Bắc Giang . Nghề chủ yếu của
ngƣời dân ở đây là sản xuất nông nghiệp và
chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với các
xã trong huyện . Xác định mục tiêu đến năm
2015 là giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em
dƣới 5 tuổi xuống dƣới 15%. Chính vì vậy
việc đánh giá thực trạng SD D trẻ em từ 0-5
tuổi và tìm ra các yếu tố liên quan đến tình
trạng SDD ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết,
góp phần làm giảm tỷ lệ SDD chung toàn
huyện . Đề tài đƣợc tiến hành với các mục
tiêu sau:
1 - Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại
xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
2 - Xác định một số yếu tố liên quan đến tình
trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực
nghiên cứu.
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
165
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em từ 0 - 5 tuổi (từ 0 - 60 tháng)
- Ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Xã Đồng Việt - huyện Yên Dũng -
tỉnh Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2011 đến
tháng 11/2011.
Phương pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu:
* Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho
nghiên cứu mô tả:
2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn
Tổng số đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là : trẻ
em: 316, bà mẹ: 316.
* Phƣơng pháp chọn mẫu:
Lấy tất cả trẻ từ 0 - 5 tuổi và bà mẹ ở xã.
Chỉ tiêu nghiên cứu
a. Tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi
- Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi)
- Tỷ lệ SDD thấp còi (chiều cao/ tuổi)
- Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều
cao)
- Tỷ lệ SDD theo giới
- Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi
- Tỷ lệ SDD theo các mức độ
b. Mối liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0
- 5 tuổi
- Liên quan tới yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng:
thời điểm ăn bổ sung, thời điểm cai sữa, mức
độ sử dụng sữa ngoài
- Liên quan tới yếu tố kinh tế xã hội và gia
đình: đói nghèo, nghề nghiệp, trình độ học
vấn, tuổi khi kết hôn, số con trong gia đình
- Liên quan với các yếu tố cá nhân : bệnh tật
nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, cân
nặng sơ sinh
Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trẻ em từ 0 - 5 tuổi
- Xác định tuổi: Theo qui ƣớc chung của tổ
chức Y tế thế giới năm 1983 hiện đang đƣợc
sử dụng tại Việt Nam.
- Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em đƣợc đánh giá
dựa vào các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, chiều
cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao so
với chuẩn tăng trƣởng mới của WHO 2005,
ngƣỡng SDD là < -2SD.
Phương pháp thu thập số liệu
Đo chỉ số nhân trắc
- Cân nặng: Sử dụng cân điện tử SUKI
JAPAN loại 150 kg có độ chính xác 0,1 kg.
Cân đã đƣợc kiểm tra, chuẩn hoá, chỉnh về 0
trƣớc khi tiến hành nghiên cứu và luôn điều
chỉnh sau mỗi lần cân. Khi cân trẻ chỉ mặc bộ
quần áo mỏng, bỏ giầy dép. Kết quả đƣợc ghi
theo đơn vị kilogram với 1 số lẻ.
- Chiều cao: Đo chiều cao đứng bằng thƣớc
gỗ có độ chính xác 0,1 cm. trẻ đi chân không,
đứng quay lƣng vào thƣớc đo. Ngƣời thứ nhất
giữ cho 2 đầu gối trẻ thẳng, 2 chân sát nhau
sao cho gót chân, mông, vai và đỉnh chẩm
chạm vào mặt phẳng thẳng đứng của thƣớc.
Ngƣời thứ 2 một tay giữ cằm trẻ sao cho tầm
mắt trẻ nhìn thẳng ra phía trƣớc, tay kia kéo
ê-ke của thƣớc áp sát đỉnh đầu trẻ và vuông
góc với thƣớc do. Kết quả đƣợc tính theo đơn
vị centimet với một số lẻ.
Phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp
ngƣời nuôi dƣỡng trẻ theo mẫu phiếu điều tra.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- WHO Anthro 2005: Tính toán các chỉ số
nhân trắc với cơ sở dữ liệu là chuẩn tăng
trƣởng mới của WHO.
- SPSS 16.0: Xử lý và phân tích các yếu tố
liên quan bằng các thuật toán thống kê y
sinh học.
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
166
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Bảng 1. Phân bố trẻ em 0 - 5 tuổi theo nhóm tuổi và giới
Tháng tuổi
Nam Nữ Tổng
n % N % N %
0 - 12 42 26,3 37 23,7 79 25,0
13-24 27 16,9 24 15,4 51 16,1
25-36 29 18,1 26 16,7 55 17,4
37-48 23 14,4 38 24,4 61 19,3
49-60 39 24,4 31 19,9 70 22,2
Tổng 160 100 156 100 316 100
Nhận xét: Số trẻ nghiên cƣ́u theo các nhóm tuổi và giới chƣa hoàn toàn đồng đều, nhóm trẻ 1 tuổi
(25,0%) và 5 tuổi (22,2%) nhiều hơn các nhóm tuổi khác . Tỷ lệ trẻ nam 4 tuổi l à thấp nhất
(14,4%) và trẻ nam 1 tuổi là cao nhất (26,3%).
Bảng 2. Tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi
Thể
suy dinh
dưỡng
Số lượng
(n= 316)
Tỷ lệ %
Nhẹ cân 63 19,9
Thấp còi 56 17,7
Gầy còm 19 6.0
Nhận xét: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (19,9 %)
còn cao so với tỷ lệ chung của toàn quốc năm
2010 (17,5 %) và tƣơng đƣơng so với tỷ lệ
SDD của tỉnh Bắc Giang năm 2010 (19,6%),
nguồn số liệu Min - GSO Survey 2010.
Tỷ lệ SDD thể thấp còi (17,7%) thấp hơn so
với tỷ lệ SDD chung của toàn quốc năm 2010
(29,3%) và thấp hơn tỷ lệ SDD của tỉnh Bắc
Giang năm 2010 (31,9%)
Tỷ lệ SDD thể gầy còm (6,0%) cũng thấp hơn
so với tỷ lệ chung của toàn quốc năm 2010
(7,1%) và thấp hơn tỷ lệ SDD của tỉnh Bắc
Giang (7,8%).
Bảng 3. Tỷ lệ SDD trẻ em 0 - 5 tuổi theo giới tính
Thể
SDD
Nam (n=160) Nữ (n =156) p
(test χ2) n % n %
Nhẹ
cân
26 16,3 37 23,7 p > 0,05
Thấp 30 18,8 26 16,7 p > 0,05
còi
Gầy
còm
9 5,6 10 6,4 p > 0,05
Nhận xét : Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ nam
(16,3%) và trẻ nữ (23,7%), có sự khác nhau
khá lớn, nhƣng sự khác biệt chƣa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Ở thể thấp còi và thể gầy
còm thì tỷ lệ SDD ở trẻ nam và trẻ nữ là
tƣơng đƣơng nhau.
Bảng 4. Tỷ lệ SDD trẻ em 0 - 5 tuổi theo nhóm tuổi
Tháng
tuổi
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
n % n % n %
0 - 12 9 11,4 18 22,8 3 3,8
13-24 14 27,5 19 37,3 2 3,9
25-36 19 34,5 14 25,5 3 5,5
37-48 13 21,3 2 3,3 7 11,5
49-60 8 11,4 3 4,3 4 5,7
Nhận xét:Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng dần theo
tuổi từ 0-36 tháng tuổi và giảm dần từ 37-60
tháng tuổi. Tỷ lệ SDD thể thấp còi chiếm tỷ lệ
cao nhất nhóm tuổi từ 13-24 tháng và sau đó
giảm dần đến khi trẻ lớn . Tỷ lệ SDD thể gầy
còm cao nhất ở lứa tuổi từ 37-48 tháng.
Bảng 5. Mức độ SDD trẻ em từ 0 – 5 tuổi
Mức độ SDD
Số lượng
(n = 316)
Tỷ lệ %
SDD nhẹ cân 63 19,9
Độ I 58 18,3
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
167
Độ II 3 0,94
Độ III 2 0,63
SDD thấp còi 56 17,7
Độ I 48 15,2
Độ II 8 2,5
SDD gầy còm 19 6,0
Nhận xét: Tỷ lệ SDD ở các thể nhẹ cân và thấp còi chủ yếu là SDD độ I , còn ở độ II và độ III thì
tỷ lệ SDD là rất thấp (tƣ̀ 0,63 đến 2,5%).
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0- 5 tuổi ở xã Đồng Việt, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
Yếu tố kinh tế xã hội và gia đình
Bảng 6. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng SDD trẻ em
KT hộ GĐ
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Có Kh Có Kh Có Kh
Nghèo
11
24,4%
34
75,6%
9
20,0%
36
80,0%
4
8,9%
41
91,1%
Không nghèo
52
19,2%
219
80,8%
47
17,3%
224
82,7%
15
5,5%
256
94,5%
OR, p
OR = 1,36
P > 0,05
OR = 1,19
P > 0,05
OR = 1,67
P > 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ SDD ở cả 3 thể: nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở nhóm hộ nghèo đều cao hơn ở
nhóm hộ không nghèo. Nhƣng sự khác nhau giữa 2 nhóm chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Bảng 7. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và tình trạng SDD trẻ em
TĐHV
của mẹ
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Có Kh Có Kh Có Kh
Tiểu học 8
36,4%
14
63,6%
4
18,2%
18
81,8%
3
13,6%
19
86,4% TH CS 29
19,7%
159
80,3%
37
18,7%
61
81,3%
12
6,1 %
186
93,9% TH PT 14
18,2%
6
81,8%
13
16,9%
64
83,1%
4
5,2%
73
94,8%
TH CN
2
10,5%
17
89,5%
2
10,5%
17
89,5%
0
0,0 %
19
100%
Nhận xét: Ở nhóm những ngƣời mẹ có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ SDD của trẻ thấp hơn ở
nhóm có trình độ học vấn thấp. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở nhóm các bà mẹ học hết Tiểu học là rất
cao (36,4%), trong khi đó ở nhóm các bà mẹ học từ THCN trở lên lại rất thấp (10,5%).
Bảng 8. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tình trạng SDD trẻ em
NN
của mẹ
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Có Kh Có Kh Có Kh
Nông dân
45
21,6%
163
78,4%
42
20,2%
166
79,8%
13
6,3%
195
93,8%
Nghề khác
18
16,7%
90
83,3%
14
13,0%
94
87,0%
6
5,6%
102
94,4%
OR p
OR = 1,38
p > 0,05
OR = 1,67
P > 0,05
OR = 1,13
p > 0,05
Nhận xét: Nghề nghiệp của mẹ có liên quan đến tình trạng DD của trẻ ở cả 3 thể, mẹ làm nghề
nông dân thì tỷ lệ trẻ bị SDD cao hơn so với mẹ làm các nghề khác từ 1,13 đến 1,67 lần.
Bảng 9. Mối liên quan giữa số con trong gia đình và tình trạng SDD trẻ em
Số con SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
168
Có Kh Có Kh Có Kh
1-2 con
54
18,6%
236
81,4%
51
17,6%
239
82,4%
17
5,9%
273
94,1%
3 con trở lên
9
34,6%
17
65,4%
5
19,2%
21
80,8%
2
7,7%
24
92,3%
OR, p
OR = 2,31
p > 0,05
OR= 1,11
p > 0,05
OR = 1,34
P > 0,05
Nhận xét: Số con trong gia đình có liên quan đến tình trạng DD của trẻ ở cả 3 thể SDD. Những
gia đình có số con từ 3 trở lên thì tỷ lệ trẻ bị SDD cao hơn so với những gia đình có số con từ 2
trở xuống, nhất là ở SDD thể nhẹ cân. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở các gia đình có 1 - 2 con là
18,6%, trong khi đó ở các gia đình có 3 con trở lên là 34,6%.
Yếu tố chăm sóc trẻ em
Bảng 10. Mối liên quan giữa uống sữa ngoài và tình trạng SDDTE
Uống sữa
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Có Không Có Không Có Không
Không
uống
2
7,4%
25
92,6%
8
29,6%
19
70,4%
0
0,0%
27
100%
Thỉnh
thoảng
27
17,2%
130
82,8%
22
14,0%
135
86,0%
8
5,1%
149
94,9%
Thƣờng
xuyên
34
26,0%
97
74,0%
26
19,8%
105
80,2%
11
8,4%
120
91,6%
Nhận xét:Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ không uống thêm sữa ngoài là thấp nhất (7,4%), trong khi
đó trẻ thƣờng xuyên uống sữa ngoài lại SDD nhiều nhất (26%).
Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhóm trẻ uống sữa ngoài không thƣờng xuyên là thấp nhất (14%), trong
khi đó ở nhóm trẻ không uống sữa ngoài là cao nhất (29,6%).
Bảng 11. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật và tình trạng SDDTE
TS
bệnh tật
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm
Có Không Có Không Có Không
Có
32
21,5%
117
78,5%
23
15,4%
126
84,6%
9
6,0%
140
94%
Không
31
18,6%
136
81,4%
33
19,8%
134
80,2%
10
6,0%
157
94%
OR, p
OR=1,2
p>0,05
OR=0,74
p>0,05
OR=0,98
p>0,05
Nhận xét:Tiền sử bệnh tật của trẻ có liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em. Trẻ có tiền sử bệnh
tật có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 1,2 lần so với những trẻ không bị bệnh, nhƣng lại ít bị
SDD thể thấp còi hơn. Tuy nhiên sự khác biệt này cũng chƣa có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về địa lý - dân cư, kinh tế, văn
hoá xã hội của địa phương
Yên Dũng là một huyện miền núi nằm ở phía
Đông Nam của tỉnh Bắc Giang. Đồng việt là
một xã miền núi trong số 20 xã, thị trấn của
huyện, kinh tế còn nhiều khó khăn, nhân dân
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
169
Tổng số dân của xã là: 5.498 khẩu, thuộc
1.494 hộ, 100% là ngƣời dân tộc Kinh. Tổng
số trẻ em < 5 tuổi là: 357 cháu, trong đó trẻ <
1 tuổi là: 79 cháu. Tỷ lệ sinh năm 2010 là:
1,43%, tỷ lệ tử vong là: 0,7%, tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên là: 0,73%. Theo kết quả của
Chƣơng trình mục tiêu phòng chống SDD trẻ
em năm 2010, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD là 21,0 %.
Việc đánh giá đầy đủ về tỷ lệ SDD thể nhẹ
cân, thấp còi và gầy còm nhằm góp phần cho
định hƣớng chăm sóc dinh dƣỡng cho trẻ dƣới
5 tuổi là cần thiết.
Tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi ở xã
Đồng Việt
Tổng số trẻ đƣợc nghiên cứu là 316 trẻ, chiếm
88,5% tổng số trẻ của toàn xã, trong đó có
160 trẻ nam và 156 trẻ nữ, khá cân bằng giữa
hai giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp
còi cao hơn thể gầy còm, tƣơng tự với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác.
Theo kết quả của bảng 3.2, tỷ lệ SDD thể nhẹ
cân (19,9 %) cao hơn so với tỷ lệ chung của
toàn quốc năm 2010 (17,5 %) và tƣơng đƣơng
so với tỷ lệ SDD của tỉnh Bắc Giang năm
2010 (19,6%). So với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả khác thì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn, kết quả nghiên cứu trƣớc
can thiệp của Hà Xuân Sơn năm 2005 ở Nga
My, Phú Bình, Thái Nguyên là 35,5% [3] và
kết quả nghiên cứu của Lƣơng Thị Thu Hà
năm 2007 ở Phú Lƣơng, Thái Nguyên là
35,4% [2].
Tỷ lệ SDD thể thấp còi (17,7%) thấp hơn khá
nhiều so với tỷ lệ SDD chung của toàn quốc
năm 2010 (29,3%) và thấp hơn tỷ lệ SDD của
tỉnh Bắc Giang năm 2010 (31,9%), nhƣ vậy
việc thực hiện hiệu quả Chƣơng trình phòng
chống SDD ở xã đã hạn chế tình trạng SDD
thể thấp còi.
Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 6,0% và thấp hơn
so với tỷ lệ chung của tỉnh Bắc Giang (7,8%)
trong cùng thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ này
của toàn quốc năm 2010 là 7,1%.
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng
SDD trẻ em ở xã Đồng Việt
- Yếu tố kinh tế hộ gia đình: những trẻ em
sống trong gia đình nghèo có tỷ lệ SDD cao
hơn những trẻ em sống ở các gia đình không
nghèo là 1,19 đến 1,67 lần (bảng 3.6).
- Yếu tố trình độ học vấn của mẹ: trình độ học
vấn của mẹ có liên quan đến tình trạng SDD
của trẻ ở cả 3 thể, những ngƣời mẹ có trình độ
học vấn càng cao thì tỷ lệ SDD của trẻ giảm
rõ rệt.
- Yếu tố nghề nghiệp của mẹ: nghề nghiệp
của mẹ có liên quan đến tình trạng SDD của
trẻ ở cả 3 thể, mẹ làm nghề nông dân thì tỷ lệ
trẻ bị bệnh SDD cao hơn so với mẹ làm các
nghề khác là từ 1,13 đến 1,67 lần.
- Yếu tố liên quan giữa số con trong gia đình
và DD của trẻ: số con trong gia đình có liên
quan đến tình trạng SDD của trẻ ở cả 3 thể,
những gia đình có số con từ 3 trở lên thì tỷ lệ
trẻ bị SDD cao hơn so với những gia đình có
số con từ 2 trở xuống.
- Ăn bổ sung thêm sữa ngoài: tỷ lệ SDD thể
nhẹ cân ở trẻ không uống thêm sữa ngoài là
thấp nhất (7,4%), trong khi đó trẻ thƣờng
xuyên uống sữa ngoài lại SDD nhiều nhất
(26%) chứng tỏ việc cho trẻ thƣờng xuyên
uống sữa ngoài là không tốt, có thể điều này
đã ảnh hƣởng đến việc cung cấp đầy đủ 4
nhóm chất dinh dƣỡng cho trẻ. Tỷ lệ SDD thể
thấp còi ở nhóm trẻ uống sữa ngoài không
thƣờng xuyên là thấp nhất (14%), trong khi
đó ở nhóm trẻ không uống sữa ngoài là cao
nhất (29,6%), nhƣ vậy việc cho trẻ uống bổ
sung thêm sữa ngoài là có tác dụng tốt cho
việc phát triển chiều cao ở trẻ, nhƣng nếu lạm
dụng nhiều quá thì lại không tốt.
- Yếu tố bệnh tật của trẻ: tiền sử bệnh tật của
trẻ có liên quan đến tình trạng SDD của trẻ
em ở nhóm nhẹ cân. Tỷ lệ SDD ở những trẻ
có tiền sử bệnh tật cao gấp 1,2 lần so với
những trẻ không bị bệnh ở nhóm SDD thể nhẹ
cân.
Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 164- 171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
170
Nguyên nhân của SDD là phối hợp của các
yếu tố trực tiếp là ăn uống, bệnh tật đến các
yếu tố về chăm sóc và nguyên nhân gốc rễ
chính là sự nghèo đói. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy có nhiều yếu tố liên
quan đến tỷ lệ SDD. Điều này chứng tỏ, để
cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em cần
tác động vào nhiều yếu tố nhƣ nâng cao điều
kiện kinh tế hộ gia đình; học vấn của bà mẹ;
hƣớng dẫn nuôi dƣỡng trẻ, chăm sóc sức
khoẻ, bổ sung sữa ngoài hợp lý, tập trung hơn
vào các hộ nông dân.
KẾT LUẬN
Tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi ở xã
Đồng Việt
- Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: SDD thể
nhẹ cân 19,9%, SDD thể thấp còi 17,7%, SDD
thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I.
- Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở nam (16,3%) thấp
hơn nữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể
thấp còi và thể gầy còm là tƣơng đƣơng nhau.
- Tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân và
thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13- 36
tháng tuổi còn ở nhóm tuổi khác thì giảm, đặc
biệt là ở nhóm tuổi 49- 60 tháng tuổi. Tỷ lệ
SDD ở thể gầy còm thì tăng cao ở nhóm tuổi
từ 37- 48 tháng tuổi.
Một số yếu tố liên quan đến SDD trẻ em 0 -
5 tuổi ở xã Đồng Việt
* Yếu tố liên quan đến SDD nhẹ cân:
- Kinh tế hộ gia đình OR = 1,36
- Trình độ học vấn của mẹ OR = 1,36
- Nghề nghiệp của mẹ OR = 1,38
- Gia đình có 3 con trở lên OR = 2,31
- Tiền sử bệnh tật của trẻ OR = 1,2
* Yếu tố liên quan đến SDD thấp còi:
- Kinh tế hộ gia đình OR = 1,19
- Trình độ học vấn của mẹ OR = 1,24
- Nghề nghiệp của mẹ OR = 1,67
- Gia đình có 3 con trở lên OR = 1,11
* Yếu tố liên quan đến SDD gầy còm:
- Kinh tế hộ gia đình OR = 1,67
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_suy_dinh_duong_tre_em_duoi_5_tuoi_tai_xa_dong_vie.pdf