Khi xe chạy vào đường cong , nhất là đường cong có bán kính nhỏnhiều
chướng ngại vật nằm ởphía bụng đường cong gây cản trởcho tầm nhìn như: Mái
ta luy, nhà cửa, cây cố.để đảm bảo an toàn phải kiểm tra tầm nhìn với giảthiết
mắt người lái xe đặt cách mép phần xe chạy1,5m trên độcao là 1,2m ởmặt đường
đểcó thểnhìn thấy được mặt đường, xe ngược lại, hoặc chướng ngại vật.ởmột
khoảng cách mà ôtô có thể dừng lại được.
75 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 3122 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế đường ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo TCVN 4054-98 chiều dài
tối thiểu được quy định không nhỏ hơn ccác trị số trong bảng 3-4
Bảng 3-4: chiều dài tối thiểu các đoạn dốc dọc
Kích thước tính bằng mét
Tốc độ tính toán( km/h 80 60 40 20
Chiều dài tối thiểu của
đoạn dốc dọc ( m)
250(150) 150(100) 100(70) 60(50)
( Trị số trong ngoặc dùng cho đường cải tạo nâng cấp)
Bài 3: Thiết kế đường cong nối dốc đứng
I> Khái niệm:
Trên trắc dọc có 2 đoạn thẳng ở cạnh nhau có độ dốc khác nhau, giao nhau
tạo nên một điểm gẫy. Điểm gẫy đó có thể là lồi hoặc lõm. Để đảm bảo tầm nhìn
tính toán, trắc dọc lượn đều không gẫy khúc, xe chạy an toàn, tiện lợi không có
hiện tượng xung kích gây xóc mạnh tại các vị trí đó trên trắc dọc phải thiết kế
đường cong đứng . Đường cong đứng có hai loại : đường cong đứng lòi và đường
cong đứng lõm .
Góc gẫy biểu thị bằng hiệu số độ dốc của trắc dọc giao nhau. Do góc gẫy
bé nên với độ chính xác vừa đủ để có thể tính như sau:
= ( i1) - ( i2)
Dấu: + dốc đi lên; -dốc đi xuống.
II> Bố trí đường cong đứng:
1> Một số quy định trong TCVN4054-98:
- Tại những nơi đường đỏ đổi dốc mà hiệu đại số giữa hai dốc :
> 1% đối với đường có Vtt 60 km/h
2%đối với đường cong đứng co Vtt = ( 20-40 ) km/h
thì phải bố trí đường cong đứng.
- Trị số bán kính đường cong đứng chọn theo địa hình tạo điều kiện thuạn lợi cho
xe chạy và không nhỏ hơn các trị số trong bảng 2-1.
- Đường cong đững có thể dùng đường cong tròn hoặc đường cong pa ra bôn bậc
2.
- Về vị trí đường cong đứng nên trùng với đường cong nằm, 2 đỉnh không nên lệch
nhau quá 1/4 chiều dài đường cong ngắn hơn.
37
- Không đặt đường cong nằm có bán kính nhỏ sau đỉnh đường cong đứng lồi.
- bán kính đường cong lõm không nhỏ quá 1/6 bán kính đường cong nằm.
2>Cách tính toán các yếu tố đường cong đứng:
a> Xác định bán kính tối thiểu đường cong đứng lồi:
-Bán kính tối thiểu đường cong đứng lồi được xác định từ điều kiện đảm bảo
tầm nhìn xe chạy vì qua tính tóan và thực tế thấy rằng : nếu đường cong đứng lồi
mà thoả mãn yêu cầu về tầm nhìn thì sẽ đồng thời thoả mãn yêu cầu về an toàn ,
ảnh hưởng của lực ly tâm và sự mất ổn định của ô tô là không đáng kể
Trong trường hợp hai ô tô gặp nhau :
d
SR
2
2
2
min
S2 tầm nhìn hai chiều
Trường hợp đảm bảo tầm nhìn trên mặt đường:
d
SR
2
2
1
min
S1 tầm nhìn một chiều
d chiều cao tầm mắt người lái xe trên mặt đường thường lấy bằng 1,2m
b>Xác định án kính tối thiểu đường cong đứng lõm:
Bán kính này được xác định từ điều kiện hạn chế lực ly tâm và bảo đảm tầm nhìn
ban đêm trên đường cong đứng lõm
* Điều kiện hạn chế lực ly tâm :
Lực ly tâm gia thêm vào tải trọng gây khó chịu cho hành khách, gây nên siêu
tải cho lò xo của xe nên phải hạn chế (F không vượt quá 0,05 trọng lực) và chọn
bán kính phù hợp :
5,605,0
22
min
V
g
vR
v,V tốc độ xe chạy (m/s;km/h)
*Điều kiện đảm bảo tầm nhìn ban đêm :
Khi xe chạy về ban đêm pha đèn của ô tô chiếu trong đường cong đứng lõm
một chiều dài nhỏ hơn trên đường bằng .Do đó khi bố trí đường cong đứng lõm
phải thoả mãn tầm nhìn về ban đêm
SinSh
SR
d
1
2
1
min 2
góc là góc chiếu sáng đèn pha theo chiều đứng
hđ chiều cao của đèn pha
S1 tầm nhìn một chiều
c>Xác định các yếu tố đường cong đứng :
Đường cong đứng thường thiết kế theo phương trình pa ra bon bậc 2 là:
y
R
x
2
2
Trong đó:
R: bán kính đường cong tại điểm gốc toạ độ đỉnh pa ra bon
dấu -: tương ứng với đường cong lồi
38
dấu +: tương ứng với đường cong lõm
Vì độ dốc dọc của đường rất nhỏ, do đó hoành độ x có thể xem bằng độ dài của
đoạn cong l
-Cắm đuờng cong đứng thường dùng bảng tính sẵn hoặc thước mẫu
-Nếu không có bảng cắm cong dùng công thức để tính và phương pháp đơn giản là
cắm theo các yếu tố sau:( chiều dài đường cong )
K = R( i1 -i2 ) = R
222
21 KRiiRT
d T
R
2
2
T 2
hoặc d K
R
2
8
i1 i2
i1,,i2 : độ dốc của hai đoạn
nối dốc nhau bằng đường
cong đứng
i lấy dấu (-) khi xuống dốc R R
(+) khi lên dốc
Bài 4: Giảm độ dốc dọc trên đường cong có bán kính nhỏ
I> Khái niệm:
Trong đường cong bằng có bán kính nhỏ độ dốc thực tế sẽ tăng lên vì :
-Trên đường cong co bán kính nhỏ phải bố trí siêu cao tổng hình học của dốc siêu
cao và dốc dọc sẽ lớn hơn độ dốc dự định áp dụng
-Chiều dài ở bụng đường cong ngắn hơn ở tim đường nên dốc dọc ở mép trong sẽ
lớn hơn dốc dọc ở tim đường
* Độ dốc dọc thực tế mà ô tô phải khắc phục trong đường cong có bố trí siêu
cao là độ dốc ik >i và có hướng theo tim đường:
ik = 2 2i iSc id
Trong đó:
id : độ dốc dọc theo hướng ik
tiếp tuyến với vòng tròn isc
isc: độ dốc siêu cao của mặt đường
vuông góc với tiếp tuyến trên( độ dốc ngang mặt đường )
Vì các lý do trên nên ở các đưòng cong bằng có bán kính nhỏ thì phải giảm bớt độ
dốc dọc ( chiết giảm độ dốc dọc) ký hiệu là i
Như vậy :độ dốc dọc lớn nhất tại các đường cong có bán kính nhỏ 50m là:
m mi i•, •
-Khi xe chạy trên đường cong có bán kính bé góc lệch giữa bánh xe và trục xe lớn
nên tiêu hao nhiên liệu, hao mòn xăm lốp nhiều hơn.
II> Độ triết giảm dốc dọc(Xem lại bài 2)
39
Bài5: Thiết kế hình cắt dọc tại nơi có công trình nhân tạo
3-7-1> Tuyến đường ở hai bên đầu cầu:
-Hình dáng bình đồ của tuyến đường hai bên đầu cầu cần phải đồng đều với hình
dáng của cầu . Chiều dài tối thiểu phải đảm bảo yêu cầu quy định :đối với đường
vào cầu la 10 m ,khi địa hình khó khăn cho phép xuống 5 m ,độ dốc dọc không lớn
quá 6 %
3-7-2> Cao độ tuyến đường tại vị trí cầu :
H Mặt cầu
Z H1 ( MNTN)
Cao độ thiết kế của tuyến đường tại vị trí cầu chính là cao độ mặt cầu :
H = C + Z + H1
Trong đó :
H: cao độ thiết kế
C: chiều cao của cầu ( chiều cao kết cấu nhịp )
Z: khoảng tĩnh không dưới cầu ( tĩnh không thông thuyền: tính từ
MNTK đến đáy dầm cầu)
Trị số Z ở những sông có thuyền bè qua lại thì được quy định theo cấp vận tải của
sông
Sông không có thuyền qua lại thì Z = 0,5 m ,sông có lũ và cây trôi Z 1,5 m
3-7-3> Cao độ tuyến đường tại vị trí cống :
0,5 m 0,5 m
40
A
B
H3-7
-Đối với cống không áp (H 3-7A) cao độ mép nền đường ( đường đỏ ) phải đảm
bảo cao hơn đỉnh cống ít nhất là 0,5 m
-Đối với cống có áp cao độ mép nền đường phải đảm bảo cao hơn mực nước dâng
trước cống một chiều cao tối thiểu là 0,5 m
Tuy nhiên việc nâng cao độ nền đắp ở vị trí cống không hợp lý về kinh tế kỹ thuật
nếu có thể được thì đào sâu thêm lòng suối và đặt cống xuống thấp hoặc đặt công
đôi có đường kính nhỏ hơn cống đơn
-Trắc dọc trên đường và trắc dọc trên cầu không có gì phân biệt nhưng cần chú ý:
+Mặt cầu làm bằng gỗ lát phải giảm dốc: lát ngang 3 %
lát dọc 2 %
+ Độ dốc lên cầu nếu có xe thô sơ thì không nên dốc quá 2,5 %
-Xác định điểm khống chế : cá điểm nhất thiết đường đỏ phải qua như điểm đầu
tuyến ,điểm cuối tuyến ,điểm giao với đường sắt ....
-Cao độ các điểm khống chế quy định như sau:
+Cao độ nền đường đắp qua bãi sông phải cao hơn mực nước tính toán ít
nhất là 0,5 m
+Cao độ nền đường dẫn vào cầu nhỏ và cống phải cao hơn mực nước dâng ít
nhất là 0,5 m
+Cao độ tối thiểu của đường thiết kế trên cầu phải xét đến cả an toàn cho
thông thuyền và 0,5 mcho cây trôi trong trường hợp không thông thuyền
+Cao độ nền đường trên cống phải đảm bảo chiều dày đất đắp tối thiểu
là 0,5m
+Cao độ tối thiểu của mép nên đường phải cao hơn mực nước ngầm tính
toán mực nước đọng thường xuyên . Chiều cao này được quy định theo bảng 4-8(
T67-TKĐt1): chiêù cao từ đáy áo đường tới mực nứơc ngầm tính toán hoặc tới mặt
đất tự nhiên ở khu vực ẩm ướt
Loại đất Chiều cao quy định ( m )
Cát vừa ,cát nhỏ ,cát pha sét nhẹ 0,5(0,3)
Cát bột ,cát pha sét nặng 0,7(0,4)
Cát pha sét bột ,sét pha cát bột 1,2-1,8(0,5)
Sét pha cát ,sét pha cát nặng ,sét bột 1,0-1,2 (0,4)
* Ghi chú :- Trị số trong ngoặc là chiều cao trên mặt đất ẩm ướt hoặc mực nước
ngập 20 ngày
-Cần đảm bảo khoảng tĩnh không khi có công trình vượt đường ô tôvà chiều cao
dự trữ gia cố mặt đường.
Đ3-6
41
Các phương pháp thiết kế tuyến trên hình cắt dọc
3-6-1> Thiết kế bao ( phương pháp đường bao):
Là thiết kế đường đỏ song song ( hoặc gần song song với đường đen ). Phương
pháp này thường dùng trên vùng đồng bằng ,tranh thủ dùng ở vùng đồi
-Ưu điểm : Dễ thi công ,khối lượng công tác ít
-Nhược điểm : thay đổi độ dốc dọc liên tục tốc độ xe bị hạn chế
3-6-2> Thiết kế cắt ( phương pháp đường cắt )
Là thiết kế đường đỏ đi cắt địa hình tạo thành những chỗ đào đắp xen kẽ .Phương
pháp này thường áp dụng ở nơi địa hình đồi núi
-Ưu điểm (nhược điểm ) của phương pháp này ngược với p2 đường bao
phương pháp đường bao
phương pháp đường cắt
3-6-3> Phương pháp thiết kế đường cong đứng :
*Nội dung của phương pháp :
Đường đỏ của trắc dọc được thiết kế có dạng gẫy khúc ,gồm nhiều đoạn thẳng có
độ dốc khác nhau hợp thành ,tại các vị trí đổi dốc được nối lại bằng các đường
cong đứng( theo quy định: 1% &2%) .Cao độ thiết kế là chiều cao đào đắp của các
cọc được xác định theo độ dốc đường gẫy khúc ,tại nơi bố trí đường cong đứng thì
hiệu chỉnh lại cao độ đào đắp (HV)
Như vậy tại mỗi cọc trong phạm vi đường cong đứng có hai cao độ đào ( đắp ).Cao
độ trong ngoặc đơn là cao độ tính theo đường tang và cao độ bên ngoài là cao độ
đã hiệu chỉnh
*Vị trí và cao độ các cọc trong đường cong đứng được xác định như sau:
-Xác định vị trí cọc đỉnh (điểm giao nhau của hai đoạn thẳng có độ dốc i1 và i2 )
-Xác định K,T theo công thức :
K =R ( i1 -i2 );
T R i i 1 2
2
;
d T
R
2
2
; hoặc d K
R
2
8
;
42
-Dùng tiếp đầu và tiếp cuối làm gốc toạ độ có trục trùng với hướng đường tang xác
định toạ độ x và y theo công thức tổng quát :
y x
R
2
2
( Tuỳ theo trường hợp đường cong đứng lồi hoặc đường cong đứng lõm mà cao độ
tại mỗi cọc được trừ đi hay cộng vào )
Khi thiết kế theo phương pháp đường tang vị trí đường đỏ thường được chọn nhiều
lần để thoả mãn yêu cầu kỹ thuật ,kinh tế .
R= h P=
T= K=
i1 i2
l1 l2
Chương IV:
thiết kế mặt cắt ngang và nền đường
I- Thiết kế mặt cắt ngang
Đ 4-1
Khái niệm về mặt cắt ngang nền đường
4-1-1> Khái niệm:
Mặt cắt ngang đường ô tô có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng giao thông trên
đường ,năng lực phục vụ của đường và quyết định độ an toàn ,tính kinh tế của
công trình .Mặt cắt ngang đường về nguyên tắc bao gồm bề rộng của thân đường
và khoảng không gian phía trên đến độ cao đủ để đảm bảo an toàn giao thông ,ta
luy đường, chỗ bố trí thiết bị thoát nước và tường chắn ( nếu cần bố trí để bảo đảm
ổn định nền đường ) cũng thuộc vào mặt cắt ngang đường .
Mặt cắt ngang nền đường có tầm quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế
mặt cắt ngang đường ,cho nên việc thiết kế mặt cắt ngang nền đường phải căn cứ
43
vào các yêu cầu về giao thông ,khả năng đầu tư kinh phí và các điều kện xây dựng
khác ( như điều kiện đất xây dựng ,thời hạn xây dựng...)
Việc lựa chọn mặt cắt ngang nền đường và mặt cắt ngang đường hay tính toán kích
thước của các bộ phận mặt cắt ngang phải bảo đảm đạt được một chất lượng giao
thông yêu cầu cho cường độ giao thông ở cuối thời kỳ thiết kế .
Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hình dạng và độ lớn của các yếu tố mặt cắt
ngang là cấp đường ,cấp thiết kế của đường và tốc độ thiết kế.
Mặt cắt ngang nền đường là hình chiếu các yếu tố của nền đường trên hình chiếu
thẳng góc với tim đường( nó bao gồm :chiều rộng nền đường ,độ dốc mái ta luy
,tường chắn ,chỗ bố trí thiết bị thoát nước )
Tuỳ thuộc vào hình dáng mặt đất tự nhiên mà lựa chọn mặt cắt ngang nền đường
cho phù hợp.
4-1-2> Các dạng mặt cắt ngang thường gặp:
-Tuyến đi qua vùng trũng ,thung lũng hoặc đồng bằng thì áp dụng mặt cắt ngang
đắp hoàn toàn( H4-1A) .
-Tuyến qua vùng đồi ,đường phân thuỷ thì dùng mặt cắt ngang đào hoàn toàn( H4-
1B).
-Tuyến qua lưng đồi thường dùng mặt cắt ngang nửa đào nửa đắp ,hoặc
đào chữ L(H4-1C) .
-Tại những mặt cắt ngang có độ dốc ngang tự nhiên lớn( 20%)thì phải thiết kế
đánh cấp ,tường chắn hoặc kè để đảm bảo ổn định cho nền đường .
-H4-1A
1/m i%
1/m
-H4-1B
i%
1/n
1/n
-H4-1C
i%
1/n
44
1/m
i%
1/n
-H4-1C
20%
1/n
1/m
Đ4-2
Độ khum mui luyện
4-2-1> Tác dụng:
Bảo đảm thoát nước tốt ,nhằm hạn chế ảnh hưởng xâú của nước mưa đối với
cường độ mặt đường .Trong trường hợp phải sử dụng độ dốc ngang lớn thì xe
không phải khắc phục độ dốc ngang quá trị số cho phép khi vượt nhau phải chuyển
từ nửa mui luyện này sang nửa mui luyện kia.
*Dạng mui luyện:
-Đường hai làn xe nên làm mặt đường hai mái dốc sang hai bên lề.
-Đường nhiều làn xe có thể bố trí mui luyện riêng cho mỗi dải đường một chiều
hoặc mui luyện chung cho cả đường
*Độ cong mui luyện :
45
Mui luyện của đường có thể bố trí theo hình pa ra bôn ,gốc toạ độ tại đỉnh mui
luyện:
y = - 2
2 ni X
b
Trong đó :
in: độ dốc ngang
b: bề rộng mặt đường hay dải đường một chiều
Hình 4-2: cấu tạo dốc ngang có mui luyện dùng cung tròn nối trên bề mặt áo
đường
3m
1/3 b0
io
i0
b0
b0
4-2-2> Trị số độ dốc ngang của một số loại mặt đường :
Theo TCVN 4054-98 quy định độ dốc ngang của một số loại mặt đường như
sau:(bảng 8 TCVN-4054-98 )
Độ dốc ngang các yếu tố của mặt cắt ngang
Đơn vị tính bằng phần trăm
Yếu tố mặt cắt ngang Độ dốc ngang
Phần mặt đường và phần lề gia cố
Bê tông xi măng và bê tông nhựa 2,0-2,5
Các loại mặt đường khác ,mặt đường lát đá tốt ,phẳng 2,5-3,0
Mặt đường đá lát chất lượng trung bình,mặt đường xếp đá 3,0-3,5
46
Mặt đường đá dăm,cấp phối ,mặt đường cấp thấp 3,0-3,5
Phần lề đất 6,0
Phần giải phân cách tuỳ vật liệu phủ
II- Thiết kế nền đường
Đ 4-3
Yêu cầu chung khi thiết kế nền đuờng
4-3-1>Tác dụng của nền đường :
-Khắc phục địa hình thiên nhiên tạo nên một dải đủ rộng dọc theo tuyến đường ,có
các tiêu chuẩn về bình đồ ,trắc dọc ,trắc ngang đáp ứng được điều kiện xe chạy an
toàn êm thuận ,kinh tế .
-Làm cơ sở cho áo đường : có ảnh hưởng lớn đến cường độ và tình trạng khai thác
của cả kết cấu áo đường.
4-3-2> Yêu cầu chung:
-Nền đường phải đảm bảo luôn luôn ổn định toàn khối ,nghĩa là kích thước hình
học và hình dạng nền đường không bị phá hoại .Hiện tượng mất ổn định toàn khối
chủ yếu là do sụt lở mái ta luy(H 4-3).
- Nền đường phải đảm bảo có đủ cường độ nhất định ,tức là đủ độ bền khi chịu cắt
trượt và không bị biến dạng nhiều ( hay không được tích luỹ biến dạng ) dưới tác
dụng của áp lực bánh xe chạy qua.
-Nền đường phải đảm bảo ổn định về cường độ ,nghĩa là cường độ nền đường
không được thay đổi theo thời gian ,theo khí hậu ,theo thời tiết một cách bất lợi .
H4-3
Mặt trượt
Mặt trượt đất trụt lấp đường
Trượt ta luy nền đắp Trượt ta luy đào
47
Trượt trên sườn dốc
Trồi
Trượt trồi trên nền yếu
Trụt lở
Lún sụt trên nền yếu
Đ 4-4
Đất dùng trong xây dựng nền đường
Đất là vật liệu chủ yếu để xây dựng nền đường.Tính chất và trạng thái của
đất ( độ ẩm và độ chặt của đất ) ảnh hưởng rất lớn đến cường độ và mức độ ổn định
của nền đường.
48
Kích cỡ hạt đất ảnh hưởng lớn đến tính chất của đất ,cỡ hạt đất càng lớn thì
cường độ càng cao ,tính mao dẫn thấp ,thoát nước tốt ,ít hoặc không bị nở khi ngập
nước ,khi khô thì không bị hoặc ít bị co lại ( tính ổn định nước tốt ),tuy nhiên nó lại
có nhược điểm là tính dính và tính dẻo kém
Cỡ hạt đất nhỏ thì các tính chất trên sẽ hoàn toàn ngược lại
Do có ảnh hưởng lớn và quan trọng như vậy nên trong ngành xây dựng
đường cũng thường dựa vào thành phần hạt để phân loại đất và chỉ rõ khả năng sử
dụng các loại đất trong xây dựng nền đường ( Bảng 8-1 ; 8-2 ; 8-3 )
Bảng 8-1: Phân loại hạt đất theo kích cỡ
Tên hạt Kích cỡ hạt (mm) Tên hạt Kích cỡ hạt (mm)
Cuội 100-40 Cát : to 2-1
Sỏi: rất to 40-20 vừa 1-0,5
to 20-10 nhỏ 0,5-0,25
vừa 10-4 rất nhỏ(mịn) 0,05-0,01
bé 4-2 Bụi: to 0,05-0,01
nhỏ 0,01-0,005
sét <0,005
Bảng 8-2: Phân loại cát
Loại cát Tỷ lệ hạt theo kích cớ
( % khối lượng)
Chỉ số
dẻo
Khả năng sử dụng để xây
dựng nền đường
Cát sỏi hạt 2mm chiếm25-50% 1 Rất thích hợp nhưng phải có
lớp bọc mái ta luy
Cát to hạt 0,5mm chiếm50% 1 Thích hợp nhưng phải có lớp
bọc mái ta luy
Cát vừa hạt 0,25 chiếm 50% 1 nt
Cát nhỏ hạt 0,1 chiếm 75% 1 nt
Cát bụi hạt 0,05 chiếm 75% 1 ít thích hợp
Bảng 8-3: Phân loại đất dính
Loại đất Tỷ lệ hạt cát(2-0,05mm)có
trong đất(% khối lượng)
Chỉ số
dẻo
Khả năng sử dụng
để xây dựng nền
đường
á cát nhẹ hạt to >50 1-7 rất thích hợp
á cát nhẹ >50 1-7 thích hợp
49
á cát bụi 20-50 1-7 ít thích hợp
á cát bụi nặng <20 1-7 không thích hợp
á sét nhẹ >40 7-12 thích hợp
á sét nhẹ bụi <40 7-12 ít thích hợp
á sét nặng >40 12-17 thích hợp
á sét nặng bụi <40 12-17 ít thích hợp
sét nhẹ >40 17-27 thích hợp
sét bụi không quy định 17-27 ít thích hợp
sét béo nt >27 không thích hợp
4-4-2> Quy định về độ chặt:
Nền đường phải đạt độ chặt quy định trong bảng sau( bảng 18 TCVN 4054-98)
Độ chặt quy định của nền đường ( đầm nén tiêu chuẩn theo TCVN 4201-
1995)
Loại công trình
Độ sâu tính
từ đáy áo
đường xuống
( cm)
Độ chặt K
Đường ô tô có
V40 km/h
Đường ô tô có
V40 km/h
Khi áo đường dày
trên 60cm
30 >0,98 0,95
Nền đắp Khi áo đường dày
dưới60cm
50 0,98 0,95
Bên dưới chiều sâu
kể trên
0,95 0,90
Nền đào và không đào
không đắp
30 0,98 0,95
Đ 4-5
Kích thước và hình dáng mặt cắt ngang
50
4-5-1>Kích thước và một số hình cắt ngang điển hình:
4-5-1-1> Kích thước:
Theo TCVN -4054-98 chiều rộng tối thiểu các yếu tố mặt cắt ngang được quy định
như sau ( bảng 6):
Kích thước tính bằng m
Các yếu tố Cấp kỹ thuật
20 40 60 80
Phần xe chạy 1 3,5 2 3,00 2 3,50 2 3,50
Phần lề đường 2 1,50 2 1,50 2 2,50 2 3,00
Phần có gia cố - 2 1,00 2 2,00 2 2,50
Bề rộng tối thiểu của nền
đường
6,50 9,00 12,00 13,00
4-5-1-2>Hình dángvà một số mặt cắt ngang điển hình:
Bề mặt nền đường
Lề đường Phần xe chạy Lề đường
Phần gia cố
Tim phần xe chạy
Khi có gia cố lề Trường hợp thông thường
* Một số hình cắt ngang điển hình( xem giáo trình TKĐÔT)
4-5-2> Lựa chọn và xây dựng ta luy nền đường:
4-5-2-1> Độ dốc mái đường đào :
Căn cứ vào điều kiện cấu tạo địa chất và độ cao mái đường có thể chọn độ dốc mái
đuờng theo bảng sau( bảng 19 TCVN 4054-98):
Độ dốc mái đường đào
Loại đất đá Chiều cao mái dốc
nền đào ( m)
Độ dốc lớn nhất
của mái dốc
1. Đá cứng:
-đá có phong hoá nhẹ (nứt nẻ)
-đá dễ phong hoá
16
16
1:0,2
1:0,5-1:1,5
2.Các loại đá phong hoá mạnh 6 1:1
3. Đá rời rạc 6-12 1:1,5
4.Đất cát ,đất các loại sét ở trạng
thái cứng ,nửa cứng ,dẻo chặt
12 1:1,5
51
-Khi nền đào qua nhiều lớp đá khác nhau phải căn cứ vào từng lớp để làm mái dốc
khác nhau .Khi gặp các chiều sâu mái đào lớn hơn các trị số trong bảng hay các
loại đất đá khác phải làm thí nghiệm các mẫu đất để tính toán oỏn định mái đường
đào.
-Khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở ,rơi thì giữa mép ngoài của rãnh biên tới chân ta
luy phải có một bậc thềm rộng tối thiểu 0,8m.Khi đã có tường phòng hộ hoặc khi
mái dốc thấp hơn 2 m không phải bố trí bậc thềm này.
4-5-2-2>Độ dốc mái đường đắp:
Tuỳ theo độ cao của mái đắp và loại đất để đắp,độ dốc mái đắp theo qụy định như
sau: ( bảng 20 TCVN 4054 -98)
Độ dốc mái đường đắp
Loại đất đá Chiều cao mái dốc nền
đắp dưới 6 m
Chiều cao mái
dốc nền đắp từ
6-12 m
Các loại đá phong hoá nhẹ 1:1-1:1,3 1:1-1,3
Đá dăm ,đá sỏi,sạn ,cát lẫn sỏi
sạn, cát to ,cát vừa ,xỉ quặng
1:1,5 1:1,3-1,5
Cát nhỏ và cát bột,đất sét và cát
pha
1:1,5 1:1,75
Đất bột,cát nhỏ 1:1,75 1:1,75
* Các trường hợp sau phải thiết kế cá biệt:
+ nền đấp và nền đào ở ngoài phạm vi các bảng 19 &20
+ nền đường bãi sông
+nền đuờng đắp trên các bãi lầy không vét hết lầy
+ nền đường ở vùng có địa chất phức tạp như đá sụt, đất lở,dòng bùn
đá,castơ
+nền đường thi công theo phương pháp nổ phá và thuỷ lực
+nền đường đã có hoặc sẽ có khả năng phát triển các hiện tượng phức tạp về
địa chất như trượt dốc ,khe sói, đá sụt,vùng cát di động ...
52
Đ 4-6
Các loại biến dạng của nền đườmg
4-6-1> Biến dạng của nền đắp:
Trong nền đắp thường xảy ra:
+Nền bị lún sụt
+Ta luy nền bị sụt lở
+Nền bị trượt trên sườn dốc
+Nền bị sụp đổ
Nguyên nhân:
- Nền bị lún sụt do đất dắp rời rạc ,không đầm lén chặt, nền đất thiên nhiên yếu,đắp
các loại đất khác nhau không theo quy định.
-Ta luy bị sụt lở do độ dốc ta luy quá lớn, đất quá ẩm ướt làm giảm độ dính
kết,chân ta luy bị nước xói mòn.
-Trượt theo mặt đất tự nhiên do chân ta luy nền đắp bị ướt, nước trên sườn dốc xói
mạnh và sâu,không đánh cấp để đắp,không dùng các biện pháp chống đỡ thích hợp
Lún sụt Lún
Lở Sụt
Trượt
53
hình
4-6-2> Biến dạng của nền đào:
Chủ yếu là biến dạng ta luy đào, mái ta luy nền đường bị sụt lở theo mặt trượt nhất
định ,là sự di chuyển của khối đất theo mặt trượt đó.
Trượt ta luy đào Trụt lở
Nguyên nhân : Do mái dốc quá dốc ,đất ở mái ta luy bị ẩm ướt do nước mưa thấm
xuống ,nước trong đất thấm ra.Do lớp đất sét không thấm nước có độ dốc nghiêng
về phía nền đường đào sẽ tạo thành mặt trượt. Nếu như mặt trượt ở phía dưới cao
độ nền đường thì khối trượt bao gồm cả nền đường
4-6-3> Kết luận:
Sự phá hoại nền đường đào cũng như nền đường đắp chủ yếu là do tác dụng phá
hoại của nước . Do vậy để đảm bảo sự ổn định của nền đường ,trong thiết kế phải
sử lý khắc phục tác hại của nước như: phải bố trí rãnh dọc ,rãnh đỉnh ,cống thoát
nước ...cũng như thiết kế mái dốc ta luy hợp lý cho từng trường hợp cụ thể.
54
Đ4-7
ổn định của nền đường
4-7-1>ổn định của nền đường không ngập nước :
Để đảm bảo ổn định của nền đường có thể thiết kế theo theo các trắc ngang định
hình như ở hìnhvẽ
-Trường hợp đắp thấp hơn 1m thường dùng độ dốc ta luy thoải (1:3 -1:5)(như hình
vẽ) để tiện cho máy lấy đất thi công từ thùng đấu đắp nền hoặc tiện cho việc dùng
máy đào rãnh
-Nếu nền đắp quá thấp thì phải cấu tạo rãnh dọc hai bên để đẩm bảo thoát nước và
chọn độ dốc mái ta luy 1:1,5 nếu thi công bằng phương pháp thủ công.
-Để đảm bảo ổn định toàn khối theo kinh nghiệm sử dụng nhiều năm độ dốc mái ta
luy thường dùng là 1:1,5.Nếu bằng đá tuỳ theo cỡ đá và cách thi công mà quyết
định độ dốc ta luy như ở bảng 20 ( TCVN4504-98) và bảng 8-4 ( TKĐÔTt2)
Độ dốc ta luy nèn đường đắp bằng đá
Cỡ đá Chiều cao nền đắp(m) Phương pháp thi công Độ dốc ta
luy
25 6,0 Xếp đống 1:1,35
25 6,0-20,0 nt 1:1,5
25 20,0 Dùng đá lớn xếp mặt ngoài 1:1,1
40 5,0 nt 1:0,75
40 5,0-10,0 nt 1:1,0
- Trường hợp nền đắp đất cao từ 6-12m thì phần dưới độ dốc ta luy phải cấu tạo
thoải hơn 1:1,75và phần trên từ 6-8 m vẫn làm theo độ dốc 1:1,5
Lấy thùng đấu
1/3hay1/5
2-3%
H
Nền đường đắp cao dưới 1m không lấy thùng đấu
55
1/1,5 1/1,5 h1
1/1,75 1/1,75 h2
Nền đường đắp cao từ 6-12 m
1/1,5 1/1,5
2-3%
1/1,5 2-3%
K Nền đường đắp cao từ 1--6 m
( K=khoảng bảo vệ chân ta luy)
HINH
4-7-2 - ổn định của nền đường qua vùng ngập nước:
Nền đường đầu cầu, dọc sông và cánh đồng ngập nước có thể bị ngập nước để
đảm bảo ổn định nền đường thì cần phải cáu tạo dốc ta luy thoải 1:2,0 sao cho đến
trên mức nước thiết kế 0,5 m và ít nhất cũng phải cao hơn mức nước thiết kế 0,5
m.Đồng thời phải căn cứ vào tốc độ nước chảy và loại đất đắp để thiết kế tường
phòng hộ hoặc gia cố ta luy cho phù hợp.Những tuyến đường quan trọng MNTK
cần phải kể đến chiều cao sóng lớn nhất khi gió thổi nước đập vào mặt ta luy gây
nên.MNTK phải được tính với tần suất sau:
-Vtt 80 km/h tần suát là 2%
-Vtt 60 km/h tần suất là 4%
-Khi Vtt từ 20-40km/h xét từng trường hợp cụ thể thông thường là 4%và có
luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Cao độ đáy áo đường phải cao hơn MNNTT ( hay mực nước đọng thườn xuyên
một độ cao ghi trong bảng 17 (TCVN 4054-98)
Chiều cao tối thiểu tính từ mực nước ngầm tính toán( hoặc mực nước đọng
thường xuyên )
tối đáy áo đường
Đơn vị tính bằng mét
Loại đất đắp nền đường Số ngày ngập nước liên tục trong một năm
Trên 20 ngày dưới 20 ngày
Cát bụi ,cát nhỏ,cát pha sét nhẹ 50 30
Cát bột ,cát pha sét nặng 70 40
Cát pha sét bụi 120-80 50
Sét pha cát bột,sét pha cát nặng sét
béo ,sét nặng
100-120 40
56
Thượng lưu 1/1,5 1/1,5 Hạ lưu
MNTK 0,5 m 0,5 m MNTK
1/2 1/2
Nền đường đầu cầu,dọc sông và qua cánh đồng ngập nước
4-7-3- ổn định của nền đường trên sườn núi:
4-7-3-1 -Nền đắp trên sườn dốc:
Khi xây dựng nền đắp trên sườn dốc thì cần phải có biện pháp cấu tạo chống đỡ
nền đường để chúng không bị trượt trên sườn dốc:
-Nếu sườn dốc tự nhiên nhỏ hơn 20% thì chỉ cần biện pháp rẫy hết cây cỏ và
dọn sạch đất hữu cơ ở phạm vi đáy nền tiếp xúc với sườn dốc.
-Nếu độ dốc ngang sườn núi từ 20-50% thì bắt buộc phải dùng biện pháp
đánh bậc cấp (như ở hình vẽ).Bề rộng cấp tối thiểu là 1m,nếu thi công bằng cơ giới
thì phải rộng 3-4m
-nếu độ dốc ngang sườn núi từ 50% trở lên thì có thể dùng các biện pháp đắp
xếp đá,kè chân hoặc tường chắn (hình vẽ)
Cấu tạo nền đắp trên sườn dốc
1/1,5 1/1,5
Dốc 20-50%
1m 1m
Cấu tạo các biện pháp chống đỡ nền đường trên sườn dốc
50%
1/1,5
Đá xếp khan hoặc
d d đá xây
57
50%
Tường chắn
đá xây( bê tông)
4-7-3-2-Nền đào trên sườn dốc:
Nền đào trên sườn dốc thường có hai kiểu: kiểu đào hoàn toàn và đào chữ L
1/m H ta luy
1/m 1/m
1/1,5
1/1,5
( Đối với nền đường nửa đào nửa đắp thì tra cả ở phần nền đào và phần nền đắp)
-Nền đào khi xây dựng sẽ phá hoại thế cân bằng của các tầng đất thiên nhiên và do
ảnh hưởng của các điều kiện khác nên sẽ tạo nên hiện tượng sườn dốc bị mất
chânvì vậymái ta luy đào trên sườn dốc phải có độ dốc nhất định để đảm bảo ổn
định cho ta luyvà cho cả sườn núi. Độ dốc mái ta luy nền đường đào có thể lấy
theo bảng 19 TCVN 4054-98.
-Trường hợp nền đào qua các lớp đất đá khác nhau thì nên dùng độ dốc ta luy khác
nhau tương ứng với mỗi lớp đất đá
Tầng đất phủ
1/n
1/n
Sa thạch cứng 1/m
1/m
58
4-8 Gia cố ta luy
4-8-1- Các hình thức gia cố ta luy:
4-8-1-1 -Mục đích:
Đề phòng mái ta luy bị phá hoại do tác dụng của mưa,nước mặt ,sóng,gió và các
tác dụng khác như phong hoá bề mặt ...
4-8-1-2-Các hình thức giacố:
-Đầm nén chặt mái ta luy và gọt nhẵn mái ta luy
-Trồng cỏ trên mái ta luy
-Gia cố lớp đất mặt bằng chất liên kết vô cơ ( vôi ,xi măng ...) hoặc chất liên
kết hữu cơ
-Làm lớp bảo hộ cục bộ hoặc tường hộ để ngăn ngừa tác dụng phong hoá
phát triển.
-Gia cố bằng đá : xếp khan hoặc đá xây .
-Gia cố bằng tấm lát bê tông
4-8-2 -Chọn kiểu gia cố:
Tuỳ theo điều kiện cụ thể ,tại các vị trí khác nhau củanền đường mà chọn hình thức
gia cố mái ta luy cho phù hợp thoả mãn các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật.
- Đầm nén chặt mái ta luy và gọt nhẵn mái ta luy:thường áp dụng ở những nơi nền
đường không ngập nước,khu vực có lưu lượng mưa nhỏ.
- Trồng cỏ trên mái ta luy : có tác dụng làm chặt đất mái ta luy ,cản dòng
chảy,điều tiết độ ẩm của đất do đó nên áp dụng với mọi trường hợp( Trừ những
mái ta luy thường xuyên ngập nước )
- Gia cố lớp đất mặt bằng chất liên kết vô cơ ( vôi ,xi măng ...) hoặc chất liên kết
hữu cơ: thường áp dụng ở những khu vực có sẵn vật liệu,nước ngập không thường
xuyên ,lưu lượng mưa lớn...
- Làm lớp bảo hộ cục bộ hoặc tường hộ để ngăn ngừa tác dụng phong hoá phát
triển.
biện pháp này rất cần thiết và hiệu quả đối với ta luy nền đường núi qua vùng đá dễ
bị phong hoá như diệp thạch ,sa thạch...
59
-Gia cố bằng đá và gia cố bằng tấm lát bê tông :áp dụng ở những nơi nền đắp chịu
tác dụng nước chảy và sóng vỗ
Bài 5: Phân phối đất trên trắc dọc
Trên trắc dọc có đoạn đào, đoạn đắp, với những đoạn đắp có thể tận dụng
đất đào ra để đắp hoặc lấy đất từ mỏ, thùng đấu... trong phạm vi phần này chúng ta
nghiên cứu cách xác định lấy đất đào ở nền đào ra vận chuyển đến chỗ đắp như thế
nào cho hợp lý, tức là xác định đoạn nào thì điều phối trên trắc dọc để đắp, đoạn
nào thì lấy đất từ mỏ, thùng đấu...để có giá thành đào đắp rẻ nhất.
Để làm được việc đó ta nghiên cứu về đường cong khối lượng (Còn gọi là
đường cong tích luỹ) và đường phân phối đất.
5.1Đường cong khối lượng
5.1.1 Khái niệm:
Đường cong khối lượng là đường biểu thị khối lượng đã được cộng dồn từ
điểm đầu tới điểm cuối tuyến (cuối đoạn đang xét), tung độ của đường cong khối
lượng tại điểm nào đó bằng khối lượng cộng dồn từ đầu tới điểm đó(hay mặt cắt
đó).
5.1.2 Cách vẽ đường cong khối lượng:
-Chọn hệ trục toạ độ vuông góc có điểm gốc O trùng điểm đầu của trắc dọc.
Trục hoành nằm ngang biểu diễn chiều dài có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ chiều dài
trắc dọc, trục tung biểu thị khối lượng có tỷ lệ tuỳ chọn (tuỳ theo khối lượng).
-Cộng dồn khối lượng từ điểm đầu tới điểm cuối với quy ước khối lượng đào
mang dấu (+), khối lượng đắp mang dấu (-)(Lập bảng khối lượng) và tại vị trí mỗi
cọc ta đánh dấu tung độ biểu thị khối lượng cộng dồn tới cọc đó.
-Nối các điểm đã đánh dấu ta được đường cong khối lượng hay đường cong
tích luỹ.
* Chú ý: Khi nối các điểm đã đánh dấu phải nối thành đường cong trơn.
5.1.3 Ví dụ:
Trên một đoạn tuyến có bảng khối lượng sau, hãy vẽ đường cong khối lượng
đất đá:
Tên cọc K/cách (m)
Khối lượng KLcộng dồn
(m3) Đào(m3) Đắp(m3)
1
15 100
2 100
20 150
3 250
10 200
ĐX 450
15 300
60
4 150
20 250
5 -100
20 300
H2 -400
15 100
ĐX -500
15 300
6 -200
20 250
7 50
25 200
8 250
5.1.4 Tính chất của đường cong khối lượng đất đá:
-Hiệu số tung độ giữa hai điểm trên đường cong khối lượng bằng khối lượng
giữa hai điểm đó.
- Trên đường cong khối lượng đoạn đi lên ứng với nền đường đào, đoạn đi
xuống ứng với nền đường đắp.
- Các điểm cực đại của biểu đồ ứng với các điểm chuyển từ đào sang đắp,
các điểm cực tiểu ứng với các điểm chuyển từ đắp sang đào.
- Đoạn thoải khối lượng ít, đoạn dốc khối lượng nhiều.
61
Bài 2: Các phương pháp thiết kế trắc dọc
2.1 Thiết kế bao:
*Khái niệm:
Thiết kế bao là thiết kế đường đỏ men theo chỗ gãy chủ yếu của mặt đất(có
thể cao hơn hoặc thấp hơn mặt đất một ít) nhưng phải đảm bảo các cao độ cần thiết
và độ dốc không lớn quá độ dốc của tuyến đã cho.
*Ưu , nhược điểm:
+Ưu điểm:
-Khối lượng đào đắp ít.
-Thuận lợi cho máy móc thi công.
-Nền đường tương đối ổn định.
+ Nhược điểm:
-Nơi địa hình phức tạp thay đổi độ dốc dọc liên tục, tốc độ xe chạy hạn chế.
*Phạm vi áp dụng:
Địa hình bằng phẳng, không có chỗ quá nhấp nhô.
2.2 Thiết kế cắt:
* Khái niệm:
Thiết kế cắt là thiết kế đường đỏ đi cắt địa hình tạo thành những chỗ đào đắp
xen kẽ (Cố gắng cân bằng giữa khối lượng đào và khối lượng đắp ).
*Ưu nhược điểm: Ngược lại so với phương pháp thiết kế bao
*Phạm vi áp dụng:
Thường áp dụng nơi địa hình hiểm trở.
2.3 Trình tự công tác thiết kế đường đỏ:
2.3.1 Nghiên cứu xác định độ cao khống chế và độ cao mong muốn ở mọi cọc
chi tiết trên mặt cắt dọc và cắt ngang tự nhiên:
-Độ cao khống chế: Là những điểm đường đỏ bắt buộc phải đi qua theo yêu
cầu của nhiệm vụ thiết kế.
- Độ cao mong muốn: Là những điểm đường đỏ không bắt buộc phải thiết kế
ở độ cao ấy, nhưng đường thiết kế nên đi qua để đảm bảo một yêu cầu nào đó:
Kinh tế, kỹ thuật, điều kiện thi công....
2.3.2 Đưa các điểm khống chế và các điểm mong muốn ở mặt cắt ngang lên
mặt cắt dọcvà khi thiết kế cần đạt 2 yêu cầu sau:
62
-Bám sát tập hợp các điểm mong muốn và đi qua các điểm khống chế.
-Thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật về bố trí các đoạn dốc(Độ dốc, chiều dài,
đường cong đứng...).
2.4 Tính các yếu tố trên trắc dọc:
2.4.1 Tính cao độ đường đỏ:
Cao độ đường đỏ của các cọc được tính theo công thức:
Hn = Hn-1 id.l
Trong đó:
Hn, Hn-1: Cao độ đường đỏ cọc thứ n và (n-1).
id: Độ dốc dọc đường đỏ(%).
l: Khoảng cách giữa hai cọc.
2.4.2 Tính cự ly điểm xuyên:
Điểm xuyên là điểm gặp của đường đỏ và đường thiên nhiên trong phạm vi
hai cọc kề liền.
Khoảng cách từ điểm xuyên tới hai cọc kề liền được tính như sau:
và y =l -x
Trong đó:
a: Chiều cao đào
b: Chiều cao đắp
l: Khoảng cách giữa hai cọc
x, y: Khoảng cách từ điểm xuyên tới hai cọc kề liền.
ba
alxalaxbx
b
xl
a
x
b
y
a
x
63
Bài 4: đảm bảo tầm nhìn xe chạy
4.1 Khái niệm về tầm nhìn xe chạy:
Để đảm bảo xe chạy an toàn, lái xe luôn phải nhìn thấy rõ một đoạn đường ở
phía trước để kịp thời xử lý tình huống về đườngvà giao thông như: tránh chướng
ngại vật, tránh các chỗ hư hỏng, nhìn thấy biển cấm, biển báo....
Vậy: Tầm nhìn là khoảng cách tối thiểu để người lái xe có thể nhìn tháy
phía trước, hoặc chướng ngại trên đường. Chiều dài đoạn đường này phải đảm bảo
để người lái xe có thể:
- Giảm tốc độ kịp thời.
- Hãm xe lại.
- Lấy tay lái.
4.2 Chiều dài tầm nhìn(Hình vẽ):
Chiều dài tầm nhìn gồm có những phần sau đây hợp lại:
4.2.1 Chiều dài phản ứng:
*Khái niệm:
Khi xe đang chạy người lái xe trông thấy một chướng ngại vật, phản ứng
thành động tác hãm xe, hoặc giảm tốc độ của xe. Trong khoảng thời gian đó xe đi
được một quãng đường gọi là chiều dài phản ứng.
*Xác định:
64
Thời gian phản ứng (tpư) là thời gian cần để nhận biết có chướng ngại vật và
có biện pháp xử lý. Thời gian này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, tay nghề và tình
huống trên đường.... thời gian này thường được lấy từ 0.75 đến 1 giây. Trong tính
toán để đảm bảo mức độ an toàn nhất định người ta lấy tpư = 1s.
Lpư = V (m/s) 1s = V/ 3,6 (V = km/h).
4.2.2 Chiều dài hãm xe:
*Khái niệm:
Sau khi người lái bắt đầu hãm xe do quán tính xe vẫn chạy thêm một đoạn
nữa mới dừnglại, đoạn đó gọi là chiều dài hãm xe.
*Xác định:
Khi hãm xe lực hãm lớn nhất có thể bằng lực bám lớn nhất, nghĩa là:
Ph = Tmax = .G
Khi hãm xe do xe chậm lại các ảnh hưởng cuả lực khác có thể bỏ qua chỉ kể
đến lực cản khi lên dốc;
Ph + Pi = . G G. i = G ( i)
Theo lý thuyết về động năng thì: Công lực hãm sinh ra trên chiều dài hãm xe
(Sh) phải bằng động năng tiêu hao do tốc độ ôtô giảm từ V1 - V2:
Sh (Ph + Pi) = Sh G ( i) = 2
2
2
2
1 VV
g
G
Nên chiều dài hãm xe: Sh = )(2
2
2
2
1
ig
VVK
Với V tính bằng m/s. Nếu V tính bằng km/h có:
Sh = )(254
2
2
2
1
i
VVK
Khi xe dừng lại hoàn toàn thì V2 =0 do đó:
Sh = )(254
2
i
V
K
Trong đó:
: hệ số bám dọc
lh: chiều dài hãm xe
G: trọng lượng xe
i: độ dốc dọc của đường
V: vận tốc xe chạy.
g: gia tốc trọng trường = 9.81m/s2
k: hệ số hãm phanh lấy =1,2.
4.2.3 Chiều dài an toàn:
Là khoảng cách dự trữ an toàn giữa hai xe và chướng ngại vật khi xe dừng
hẳn, thường lấy từ 5-10m.
65
Vậy khi đó: chiều dài tầm nhìn sẽ là (Tầm nhìn một chiều):
Tầm nhìn hai chiều sẽ là:
4.3 Đảm bảo tầm nhìn trên đường cong ở vùng bị khuất:
4.3.1 Khái niệm:
Khi xe chạy vào đường cong , nhất là đường cong có bán kính nhỏ nhiều
chướng ngại vật nằm ở phía bụng đường cong gây cản trở cho tầm nhìn như: Mái
ta luy, nhà cửa, cây cố....để đảm bảo an toàn phải kiểm tra tầm nhìn với giả thiết
mắt người lái xe đặt cách mép phần xe chạy1,5m trên độ cao là 1,2m ở mặt đường
để có thể nhìn thấy được mặt đường, xe ngược lại, hoặc chướng ngại vật....ở một
khoảng cách mà ôtô có thể dừng lại được.
Theo quỹ đạo xe chạy dùng thước (com pa) xác định các chiều dài tầm nhìn
S1 vẽ các đường bao, với các tia nhìn trên ta xác định được tầm nhìn yêu cầu và
xác định được chiều rộng Z cần tháo dỡ các chướng ngại vật.(hình vẽ).
Giả sử Z0 là khoảng cách từ quỹ đạo ôtô đến chướng ngại vật và Z là khoảng
cách từ quỹ đạo ôtô đến chỗ cần bạt (khoảng cách đảm bảo được tầm nhìn). Nếu:
Z Z0 thì tầm nhìn đảm bảo
Z > Z0 phải tháo dỡ chướng ngại vật trong phần gạch
chéo.
(chú ý nhắc học sinh áp dụng trong quá trình làm đồ án môn học đối với đường
đào trong đường cong).
Bài 3: Đoạn nối siêu cao
3.1 Khái niệm:
-Trên tuyến đường ngoài đường thẳng mặt đường có độ dốc ngang hai mái
vào đến đoạn đường vòng trở thành dốc ngang một mái. Vì vậy chiều dài cần thiết
để mặt đường biến đổi từ mặt cắt ngang hai mái chuyển tiếp dần sang mặt cắt
ngang một mái đến trị số quy định isc gọi là đoạn nối siêu cao.
-Như vậy: Tại điểm đầu của đoạn nối siêu cao mặt đường có dốc ngang hai
mái và tại điểm cuối mặt đường có dốc ngang một mái và trị số dốc ngang là độ
dốc siêu cao quy định trong thiết kế (Bảng 2-3 đã nghiên cứu ở tiết trước).
3.2 Công thức tính chiều dài đoạn nối siêu cao:
Từ những khái niệm trên và theo TCVN 4054-98 chiều dài đoạn nối siêu cao
được tính như sau:
p
sc
nsc i
iB
L
m
i
kvVS 10
)(1278.1 22
2
2
m
i
kvVS 10
)(2546,3
2
1
66
Trong đó:
-Lnsc: Chiều dài đoạn nối siêu cao; Lnsc Không được nhỏ hơn Lct(Nếu có).
-B: Bề rộng phần xe chạy (m)
-: Độ mở rộng phần xe chạy
-isc: Độ dốc siêu cao (%).
-ip: Độ dốc dọc mép ngaòi của đường do nâng siêu cao mà có.ở nước ta theo
TCVN 4054-98 quy định :
+ip= 1% đối với đường có Vtt= 20-40 km/h
+ip= 0,5% đối với đường có Vtt 60 km/h.
3.3 Các phương pháp nâng siêu cao (Hình vẽ):
Trên đoạn nối siêu cao mặt cắt ngang hai mái được chuyển thành mặt cắt
ngang có dốc siêu cao bằng hai bước sau:
+ Bước chuẩn bị: Các bộ phận ở bên ngaòi phần xe chạy (Lề đường) nâng lên có
dốc bằng dốc phần xe chạy bằng cách quay quanh mép phần xe chạy. Việc chuyển
tiếp này được thực hiện trên một đoạn 10m (Trước khi vào đoạn nối siêu cao).
+ Bước thực hiện: Được tiến hành bằng một trong hai phương pháp sau:
-Phương pháp 1: Quay quanh tim đường để nâng phần đường phía lưng đường
cong cho có cùng độ dốc phần xe chạy, sau đó tiếp tục quay cả phần xe chạy và lề
gia cố quanh tim đường cho tới khi đạt độ dốc siêu cao.
-Phương pháp 2: Quay quanh tim đường để nâng phần đường phía lưng đường
cong cho có cùng độ dốc phần xe chạy (Như phương pháp 1) sau đó quay quanh
mép phần xe chạy phía bụng đường cong cả mặt cắt ngang cho tới khi đạt độ dốc
siêu cao.
3.4 Bố trí đoạn nối siêu cao (Hình vẽ):
-Khi có đường cong chuyển tiếp đoạn nối siêu cao được bố trí trùng với
đường cong chuyển tiếp. Khi không có đường cong chuyển tiếp thì đoạn nối siêu
cao được bố trí một nửa nằm ngoài đường thẳng và một nửa nằm trong đường cong
tròn.
Bố trí chi tiết và cụ thể các đoạn chuyển tiếp từ ing tới isc được bố trí như bản vẽ và
tính toán cụ thể ở bài sau.
Bài 5: Phân phối đất trên trắc dọc
Trên trắc dọc có đoạn đào, đoạn đắp, với những đoạn đắp có thể tận dụng
đất đào ra để đắp hoặc lấy đất từ mỏ, thùng đấu... trong phạm vi phần này chúng ta
nghiên cứu cách xác định lấy đất đào ở nền đào ra vận chuyển đến chỗ đắp như thế
nào cho hợp lý, tức là xác định đoạn nào thì điều phối trên trắc dọc để đắp, đoạn
nào thì lấy đất từ mỏ, thùng đấu...để có giá thành đào đắp rẻ nhất.
Để làm được việc đó ta nghiên cứu về đường cong khối lượng(Còn gọi là
đường cong tích luỹ) và đường phân phối đất.
5.1Đường cong khối lượng
5.1.1 Khái niệm:
67
Đường cong khối lượng là đường biểu thị khối lượng đã được cộng dồn từ
điểm đầu tới điểm cuối tuyến (cuối đoạn đang xét), tung độ của đường cong khối
lượng tại điểm nào đó bằng khối lượng cộng dồn từ đầu tới điểm đó(hay mặt cắt
đó).
5.1.2 Cách vẽ đường cong khối lượng:
-Chọn hệ trục toạ độ vuông góc có điểm gốc O trùng điểm đầu của trắc dọc.
Trục hoành nằm ngang biểu diễn chiều dài có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ chiều dài
trắc dọc, trục tung biểu thị khối lượng có tỷ lệ tuỳ chọn (tuỳ theo khối lượng).
-Cộng dồn khối lượng từ điểm đầu tới điểm cuối với quy ước khối lượng đào
mang dấu (+), khối lượng đắp mang dấu (-)(Lập bảng khối lượng) và tại vị trí mỗi
cọc ta đánh dấu tung độ biểu thị khối lượng cộng dồn tới cọc đó.
-Nối các điểm đã đánh dấu ta được đường cong khối lượng hay đường cong
tích luỹ.
* Chú ý: Khi nối các điểm đã đánh dấu phải nối thành đường cong trơn.
5.1.3 Ví dụ:
Trên một đoạn tuyến có bảng khối lượng sau, hãy vẽ đường cong khối lượng
đất đá:
Tên cọc K/cách (m)
Khối lượng KL cộng dồn
(m3) Đào(m3) Đắp(m3)
1
15 100
2 100
20 150
3 250
10 200
ĐX 450
15 300
4 150
20 250
5 -100
20 300
H2 -400
15 100
ĐX -500
15 300
6 -200
20 250
7 50
25 200
8 250
5.1.4 Tính chất của đường cong khối lượng đất đá:
68
-Hiệu số tung độ giữa hai điểm trên đường cong khối lượng bằng khối lượng
giữa hai điểm đó.
- Trên đường cong khối lượng đoạn đi lên ứng với nền đường đào, đoạn đi
xuống ứng với nền đường đắp.
- Các điểm cực đại của biểu đồ ứng với các điểm chuyển từ đào sang đắp,
các điểm cực tiểu ứng với các điểm chuyển từ đắp sang đào.
- Đoạn thoải khối lượng ít, đoạn dốc khối lượng nhiều.
69
Bài 2: Các phương pháp thiết kế trắc dọc
2.1 Thiết kế bao:
*Khái niệm:
Thiết kế bao là thiết kế đường đỏ men theo chỗ gãy chủ yếu của mặt đất(có
thể cao hơn hoặc thấp hơn mặt đất một ít) nhưng phải đảm bảo các cao độ cần thiết
và độ dốc không lớn quá độ dốc của tuyến đã cho.
*Ưu , nhược điểm:
+Ưu điểm:
-Khối lượng đào đắp ít.
-Thuận lợi cho máy móc thi công.
-Nền đường tương đối ổn định.
+ Nhược điểm:
-Nơi địa hình phức tạp thay đổi độ dốc dọc liên tục, tốc độ xe chạy hạn chế.
*Phạm vi áp dụng:
Địa hình bằng phẳng, không có chỗ quá nhấp nhô.
2.2 Thiết kế cắt:
* Khái niệm:
Thiết kế cắt là thiết kế đường đỏ đi cắt địa hình tạo thành những chỗ đào đắp
xen kẽ (Cố gắng cân bằng giữa khối lượng đào và khối lượng đắp ).
*Ưu nhược điểm: Ngược lại so với phương pháp thiết kế bao
*Phạm vi áp dụng:
Thường áp dụng nơi địa hình hiểm trở.
2.3 Trình tự công tác thiết kế đường đỏ:
2.3.1 Nghiên cứu xác định độ cao khống chế và độ cao mong muốn ở mọi cọc
chi tiết trên mặt cắt dọc và cắt ngang tự nhiên:
-Độ cao khống chế: Là những điểm đường đỏ bắt buộc phải đi qua theo yêu
cầu của nhiệm vụ thiết kế.
- Độ cao mong muốn: Là những điểm đường đỏ không bắt buộc phải thiết kế
ở độ cao ấy, nhưng đường thiết kế nên đi qua để đảm bảo một yêu cầu nào đó:
Kinh tế, kỹ thuật, điều kiện thi công....
2.3.2 Đưa các điểm khống chế và các điểm mong muốn ở mặt cắt ngang lên
mặt cắt dọcvà khi thiết kế cần đạt 2 yêu cầu sau:
70
-Bám sát tập hợp các điểm mong muốn và đi qua các điểm khống chế.
-Thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật về bố trí các đoạn dốc(Độ dốc, chiều dài,
đường cong đứng...).
2.4 Tính các yếu tố trên trắc dọc:
2.4.1 Tính cao độ đường đỏ:
Cao độ đường đỏ của các cọc được tính theo công thức:
Hn = Hn-1 id.l
Trong đó:
Hn, Hn-1: Cao độ đường đỏ cọc thứ n và (n-1).
id: Độ dốc dọc đường đỏ(%).
l: Khoảng cách giữa hai cọc.
2.4.2 Tính cự ly điểm xuyên:
Điểm xuyên là điểm gặp của đường đỏ và đường thiên nhiên trong phạm vi
hai cọc kề liền.
Khoảng cách từ điểm xuyên tới hai cọc kề liền được tính như sau:
và y =l -x
Trong đó:
a: Chiều cao đào
b: Chiều cao đắp
l: Khoảng cách giữa hai cọc
x, y: Khoảng cách từ điểm xuyên tới hai cọc kề liền.
ba
alxalaxbx
b
xl
a
x
b
y
a
x
71
Bài 4: đảm bảo tầm nhìn xe chạy
4.1 Khái niệm về tầm nhìn xe chạy:
Để đảm bảo xe chạy an toàn, lái xe luôn phải nhìn thấy rõ một đoạn đường ở
phía trước để kịp thời xử lý tình huống về đườngvà giao thông như: tránh chướng
ngại vật, tránh các chỗ hư hỏng, nhìn thấy biển cấm, biển báo....
Vậy: Tầm nhìn là khoảng cách tối thiểu để người lái xe có thể nhìn tháy
phía trước, hoặc chướng ngại trên đường. Chiều dài đoạn đường này phải đảm bảo
để người lái xe có thể:
- Giảm tốc độ kịp thời.
- Hãm xe lại.
- Lấy tay lái.
4.2 Chiều dài tầm nhìn(Hình vẽ):
Chiều dài tầm nhìn gồm có những phần sau đây hợp lại:
4.2.1 Chiều dài phản ứng:
*Khái niệm:
Khi xe đang chạy người lái xe trông thấy một chướng ngại vật, phản ứng
thành động tác hãm xe, hoặc giảm tốc độ của xe. Trong khoảng thời gian đó xe đi
được một quãng đường gọi là chiều dài phản ứng.
*Xác định:
72
Thời gian phản ứng (tpư) là thời gian cần để nhận biết có chướng ngại vật và
có biện pháp xử lý. Thời gian này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, tay nghề và tình
huống trên đường.... thời gian này thường được lấy từ 0.75 đến 1 giây. Trong tính
toán để đảm bảo mức độ an toàn nhất định người ta lấy tpư = 1s.
Lpư = V (m/s) 1s = V/ 3,6 (V = km/h).
4.2.2 Chiều dài hãm xe:
*Khái niệm:
Sau khi người lái bắt đầu hãm xe do quán tính xe vẫn chạy thêm một đoạn
nữa mới dừnglại, đoạn đó gọi là chiều dài hãm xe.
*Xác định:
Khi hãm xe lực hãm lớn nhất có thể bằng lực bám lớn nhất, nghĩa là:
Ph = Tmax = .G
Khi hãm xe do xe chậm lại các ảnh hưởng cuả lực khác có thể bỏ qua chỉ kể
đến lực cản khi lên dốc;
Ph + Pi = . G G. i = G ( i)
Theo lý thuyết về động năng thì: Công lực hãm sinh ra trên chiều dài hãm xe
(Sh) phải bằng động năng tiêu hao do tốc độ ôtô giảm từ V1 - V2:
Sh (Ph + Pi) = Sh G ( i) = 2
2
2
2
1 VV
g
G
Nên chiều dài hãm xe: Sh = )(2
2
2
2
1
ig
VVK
Với V tính bằng m/s. Nếu V tính bằng km/h có:
Sh = )(254
2
2
2
1
i
VVK
Khi xe dừng lại hoàn toàn thì V2 =0 do đó:
Sh = )(254
2
i
V
K
Trong đó:
: hệ số bám dọc
lh: chiều dài hãm xe
G: trọng lượng xe
i: độ dốc dọc của đường
V: vận tốc xe chạy.
g: gia tốc trọng trường = 9.81m/s2
k: hệ số hãm phanh lấy =1,2.
4.2.3 Chiều dài an toàn:
Là khoảng cách dự trữ an toàn giữa hai xe và chướng ngại vật khi xe dừng
hẳn, thường lấy từ 5-10m.
73
Vậy khi đó: chiều dài tầm nhìn sẽ là (Tầm nhìn một chiều):
Tầm nhìn hai chiều sẽ là:
4.3 Đảm bảo tầm nhìn trên đường cong ở vùng bị khuất:
4.3.1 Khái niệm:
Khi xe chạy vào đường cong , nhất là đường cong có bán kính nhỏ nhiều
chướng ngại vật nằm ở phía bụng đường cong gây cản trở cho tầm nhìn như: Mái
ta luy, nhà cửa, cây cố....để đảm bảo an toàn phải kiểm tra tầm nhìn với giả thiết
mắt người lái xe đặt cách mép phần xe chạy1,5m trên độ cao là 1,2m ở mặt đường
để có thể nhìn thấy được mặt đường, xe ngược lại, hoặc chướng ngại vật....ở một
khoảng cách mà ôtô có thể dừng lại được.
Theo quỹ đạo xe chạy dùng thước (com pa) xác định các chiều dài tầm nhìn
S1 vẽ các đường bao, với các tia nhìn trên ta xác định được tầm nhìn yêu cầu và
xác định được chiều rộng Z cần tháo dỡ các chướng ngại vật.(hình vẽ).
Giả sử Z0 là khoảng cách từ quỹ đạo ôtô đến chướng ngại vật và Z là khoảng
cách từ quỹ đạo ôtô đến chỗ cần bạt (khoảng cách đảm bảo được tầm nhìn). Nếu:
Z Z0 thì tầm nhìn đảm bảo
Z > Z0 phải tháo dỡ chướng ngại vật trong phần gạch
chéo.
(chú ý nhắc học sinh áp dụng trong quá trình làm đồ án môn học đối với đường
đào trong đường cong).
m
i
kvVS 10
)(1278.1 22
2
2
m
i
kvVS 10
)(2546,3
2
1
74
Bài 1: các bộ phận của đường ô tô
1.1.1 Một số khái niệm chung về vận tải ô tô:
* Khái niệm chung về đường ô tô:
Đường ô tô là sản phẩm của nghành xây dựng các công trình giao thông, là
một dải trong không gian gồm nhiều bộ phận , là tổng hợp các công trình và các
trang thiết bị nhằm phục vụ giao thông trên đường được nhanh chóng thuận tiện,
an toàn.
* Các đặc điểm của vận tải ô tô:
- Có tính cơ động caovà vận chuyển trực tiếp không cần qua các phương tiện
trung gian.
- Vốn đầu tư ít hơn đường sắt, có thể đi được đến các nơi có địa hình hiểm
trở.
-Tốc độ vận tải khá lớn(Nhanh hơn đường thuỷ, tương đương đường sắt).
- Cước phí vận tải rẻ hơn nhiều so với đường hàng không.
-Nhược điểm lớn nhất của vận tải ô tô là tai nạn giao thông cao.
Từ những đặc điểm trên người thiết kế phải có biện pháp cần thiết phù hợp để đảm
bảo cho việc giao thông trên đường được an toàn, thuận lợi, kinh tế.
1.1.2 Các bộ phận cơ bản của đường ô tô:
1.1.2.1 Tim đường:
-Tim đường là trục đối xứng của nền đường và mặt đường(Trừ trường hợp
trong đường cong phải mở rộng mặt đường và nền đường).
-Nối các điểm tim đường trong một đoạn tuyến thành tuyến đường của đoạn
tuyến đó. Tập hợp các điểm tim đường là đường cong trong không gian, nó gồm
các đoạn thẳng nối tiếp với các đoạn cong (Trên bình đồ) và những đoạn bằng
đoạn dốc (Trên cắt dọc).
1.1.2.2 Phần xe chạy:
Còn gọi là phần mặt đường, là bộ phận quan trọng nhất của đường do phải
chịu tác dụng trực tiếp của xe chạy và tác dụng của thiên nhiên...mặt đường gồm
một số nguyên các làn xe(Bề rộng một làn xe từ 3-3,5m) và thường được tăng
cường bằng các loại vật liệu khác nhau.
1.1.2.3 Nền đường:
Là phần nền tảng của xe chạy, là bộ phận chống đỡ đảm bảo cường độ của
phần xe chạy được ổn định và chịu tác dụng của nhân tố tự nhiên. Nền đường bao
gồm: phần xe chạy, lề đường, giải phân cách...
1.1.2.4 Lề đường:
Trên bề mặt nền đường hai bên phần xe chạy là lề đường. Lề đường có tác
dụng chắn giữ các vật liệu đã xây đắp thành mặt đường, là chỗ đõ xe tạm thời....lề
đường tối thiểu rộng 1,5m và có thể có gia cố nhưng phần lề đất tối thiểu phải đạt
0,5m
1.1.2.5 Mép mặt đường:
Là đường ranh giới giữ lề đường và mặt đường
1.1.2.6 Ta luy đường:
75
Phần giới hạn hai bên bề mặt nền đường gọi là mái đường (Ta luy).Tuỳ theo
điều kiện địa hình và thiết kế mà có ta luy đào hay ta luy đắp. Độ dốc mái ta luy
căn cứ vào vào chiều cao đào đắp, địa chất, khí hậu, thuỷ văn...
1.1.2.7 Mốc lộ giới:
Là chỗ cọc mốc được cắm ở mép ngoài cùng của khoảng đất hành lang
đường bộ theo chiều ngang đường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thietkeduong_4736_1203.pdf