Nơi đặt máy biến áp, nhất là khi đặt máy biên áp trong nhà, cần bố trí thoáng rộng, dễ ra vào và thời gian ra vào ngắn, an toàn trong vận hành, sử chữa.
Kích thước nơi đặt máy biến áp phải tính đến độ tăng nhiệt độ, độ ồn, nguy cơ hỏa hoạn và khả năng thay thế thiết bị. Khi cần thiết có thể xây dựng buồng đặt máy biến áp để thỏa mãn các yêu cầu về lắp đặt máy biến áp
Máy biến áp dầu phải đặt nơi rộng rãi và thỏa mãn các yêu cầu về xây dựng
Nếu may biến áp làm mát tự nhiên đặt trong nhà, nên có các cửa thong gió rộng ở phía trên và dưới máy biến áp để tăng cường tỏa nhiệt, làm mát máy biến áp. Trường hợp dùng thông gió tự nhiên không đủ cần có biện pháp thông gió cưỡng bức trong buồng đặt máy biến áp.
Với các máy biến áp có cách điện bằng chất lỏng, dầu, có dung lượng lớn hơn 1000 lít cần có bộ gom dầu, thoát nước. Các rãnh, hố chứa, khay hứng dầu phải nằm dưới máy biến áp để bảo vệ chống cháy và ô nhiễm. Cần xây dựng sao cho chất lỏng cách điện và không được thấm vào đất. Kênh thông giữa hố chứa dầu và khay hứng phải có nắp đậy và lớp phủ sao cho chất lỏng cách điện không được tiếp tục cháy trong hố chứa, như có thể bố trí kênh dài thích hợp hoặc có lớp sỏi ngăn lửa. Rãnh và hố chưa phải đủ lớn để thoát dầu nhanh và chứa được thể tích dầu của máy.
Phải có phương tiện cứu hỏa đặt ở gần máy biến áp. Để giảm nguy cơ cháy lan tràn, người ta dùng các biện pháp như sử dụng rào khó cháy, phân đoạn cáp và dây dẫn thành nhiều ngăn, dùng tường ngăn chịu lửa đối với các máy biến áp
Tất cả các trạm biến áp đều phải có đường thoát nước ra ngoài.
76 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập bài giảng Nhà máy điện và trạm biến áp (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh chung, nhân viên trực nhật ở phòng điều khiển trung tâm
khử tín hiệu bằng cách ấn vào nút khử NK1. Sau khi biết đƣợc bên nhận đã sẵn sàng,
ngƣời phát lệnh tiếp tục ấn vào các nút tƣơng ứng để ra mệnh lệnh cần thiết nhƣ đã nói
trên.
4.6. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu của máy cắt
Trong hai mục trên ta đã nghiên cừu yêu cầu cơ bản của sơ đồn điều khiển, cách
thực hiện các tín hiệu. Trên cơ sở đó, căn cứ đặc điểm riêng của từng loại máy cắt mà
ngƣời ta có thể thực hiện nhiều sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt khác nhau. Tùy
theo các điều kiện cụ thể khi thiết kế mà chọn sơ đồn điều khiển nào cho thích hợp. Để
minh họa, sau đây chỉ đƣa ra một số sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt thông dụng
nhất.
1. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển bằng ánh
sáng (hình 4.16)
Trong sơ đồ này các đen tín hiệu cũng đồng thời dùng để kiểm tra mạch điều khiển.
Đèn chỉ vị trí cắt của máy cắt ĐC sáng lên khi máy ở vị trí cắt, nhƣng nếu mạch của
cuộn dây contactor trung gian K bị đứt, đèn ĐC tắt để báo cho nhân viên trực nhận biết
là mạch đóng bị hỏng. Đèn chỉ vị trí đóng của máy cắt ĐĐ sánh lên khi máy cắt vị trí
đóng, nhƣng mạch cuộn cắt Cc bị đứt, đèn ĐĐ tắt để báo cho nhân viên trực nhật biết
là mạch cắt của máy cắt bị hỏng. Nhƣ vậy, khi máy cắt ở vị trí cắt, ta kiểm tra đƣợc
mạch đóng và ngƣợc lại khi máy cắt ở vị trí đóng ta kiểm tra đƣợc mạch cắt. Khi đóng
cắt bình thƣờng, các tín hiệu đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tƣơng ứng : đèn có ánh
sáng liên tục. Khi đóng cắt tự động, các tín hiệu đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
không tƣơng ứng : đèn có ánh sáng nhấp nháy.
Các điện trở phụ R đƣợc chọn sao cho khi các đèn tín hiệu sáng, dòng qua cuộn dây
của contactor K và cuộn cắt Cc không đủ tác động đóng cắt máy cắt nhầm lẫn.
177
Mệnh lệnh đóng và cắt đƣợc phát ra bằng cách nối tắt các đèn tín hiệu cùng các
điện trở phụ R nhờ các tiếp điểm của khóa điều khiển (mạch 7 và 8) hoặc mách tự
đổng RTĐ và RBV.
Nhƣợc điểm của sơ đồ này là không thu hút đƣợc sự chú ý của ngƣời trực nhật nên
có khi các đèn kiểm tra tắt mà nhân viên trực nhật vẫn có thể không biết. Do vậy sơ đồ
này chỉ dùng rộng rãi cho những thiết bị có sồ mạch điều khiển từ xa tƣơng đối ít.
trƣờng hợp có nhiều mạch, ngƣời ta dùng các sơ đồ điều khiển và tín hiệu có kiểm tra
mạch điều khiển bằng âm thanh.
Hình 4.16. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển bằng
ánh sáng
178
2. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển bằng âm
thanh
Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển bằng âm thanh
xem trên hình 4.17. Khác với sơ đồ trên, để tiến hành kiểm tra mạch điều khiển, ngƣời
ta thay các đè ĐC và ĐĐ mắc nối tiếp với các cuộn dây của contactor K và cuộn cắt Cc
bằng các rơle trung gian kiểm tra mạch đóng RGđ và kiểm tra mạch cắt RGc.
Rơle trung gian kiểm tra mạch đóng RGđ có hai tiếp điểm thƣờng mở và một tiếp
điểm thƣờng đóng. Tiếp điểm thƣờng đóng RGđ mắc trong mạch âm thanh báo đứt
mạch điều khiển ; tiếp điểm thƣờng mở 1RGđ mắc trong mạch tín hiệu đèn chỉ vị trí
cắt ĐC làm nhiệm vụ báo tín hiệu cắt của máy cắt và tín hiệu đứt dây mạch đóng bằng
ánh sáng ; tiếp điểm thƣờng mở 2RGđ nối trong mạch tín hiệu âm thanh sự có thay cho
tiếp điểm thƣờng đóng của máy cắt.
Rơle trung gian kiểm tra mạch cắt RGc có hai tiếp điểm : Tiếp điểm thƣờng mở nối
trong mạch tín hiệu chỉ vị trí đóng của máy cắt ĐĐ làm nhiệm vụ báo tín hiệu đóng
của máy cắt và báo tín hiệu đứt dây mạch cắt bằng ánh sáng ; tiếp điểm thƣờng đóng
nối trong mạch tín hiệu âm thanh báo đứt mạch điều khiển khi mạch cắt của máy cắt bị
đứt.
Khi máy cắt mở ra, tiếp điểm phụ thƣờng đóng của nó đóng lại, cuộn dây của role
kiểm tra mạch đóng RGđ có điện và làm cho tiếp điểm thƣờng đóng của nó mở ra,
mạch tín hiệu âm thanh báo đứt mạch điều khiển bị hở mạch ; đồng thời hai tiếp điểm
thƣờng mở của nó đóng lại, tiếp điểm 1RGđ đóng để báo tín hiệu chỉ vị trí của máy cắt
(đèn ĐC sáng) ; tiếp điểm 2RGđ đóng đẻ báo tín hiệu âm thanh sự cố khi KĐK ở vị trí
đóng. Khi đứt dây mạch đóng, cuộn dây của RGđ mất điện, tiếp điểm thƣờng đóng của
nó đóng lại để báo tín hiệu âm thanh đứt dây mạch điều khiển ; đồng thời tiếp điểm
thƣờng mở 1RGđ của nó mở ra làm cho đèn chỉ vị trí cắt ĐC cắt. Nhờ vậy sau khi nhận
đƣợc tín hiệu âm thanh, nhìn vào đèn ĐC tắt ta biết đƣợc mạch đóng của máy cắt nào
đã bị đứt.
Khi máy cắt đóng, mạch báo tín hiệu đứt dây mạch cắt cũng làm việc tƣơng tự nhƣ
trên nhờ rơle kiểm tra mạch cắt RGc.
Tín hiệu chỉ vị trí của máy cắt khi làm việc bình thƣờng hay sự cố cũng đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc tƣơng ứng hoặc không tƣơng ứng giống nhƣ trên.
179
Hình 4.17. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển bằng
âm thanh
3. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt không khí
Nhƣ ta đã biết, các máy cắt không khí 110 kV trở lên mỗi pha đều có bộ phận
truyền động kiểu khí nến riêng. Nhƣ vậy mỗi máy cắt không khí có ba cuộn dây đóng
và ba cuộn dây cắt. Có thể thực hiện đóng cắt riêng từng pha, nhƣng đa số trƣờng hợp
ngƣời ta lại thực hiện đồng thời cả ba pha.
Để việc đóng cắt máy cắt đƣợc chắc chắn, áp lực khí trong các bình chứa trƣớc khi
thao tác không đƣợc nhỏ hơn trị số quy định. Nếu trong quá trình đóng hoặc cắt, áp lực
khí nén nhỏ hơn trị số cho phép, các thao tác không đƣợc dừng lại mà phả tiếp tục cho
đến khi hoàn thanh nhiệm vụ.
Khi vận hành các máy cắt không khí có bộ truyền động riêng từng pha, có thể xảy
ra trƣờng hợp đóng hoặc cắt không đủ cả ba pha do hỏng hóc trong các cuộn dây đóng
cắt của mỗi pha...
180
Những đặc điểm trên cần đƣợc chú ý khi thực hiện sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy
cắt không khí.
Trên hình 4.18 trình bầy sơ đồ điều khiển ba pha của máy cắt không khí 110 kV có
kiểm tra mạch đóng cắt bằng ánh sáng dùng khóa điều khiển KCB và bộ khóa chống
đóng cắt nhiều lần.
Các nam châm đóng ba pha của máy cắt CdA, CdB, CdC đƣợc mắc nối tiếp với nhau.
Trong mạch này ngƣời ta mắc nối tiếp ba tiếp điểm phụ thƣờng đóng MCA, MCB, MCC
của ba pha để không cho phép máy cắt đóng khi có hỏng hóc trong bất kì một pha nào.
Đèn tín hiệu chỉ vị trí cắt ĐC cũng là đèn báo đứt dây mạch đóng nhƣ đã xét ở trên.
các nam châm cắt CCA, CCB, CCC cũng đƣợc mác nối tiếp nhau trong mạch cắt, nhƣng
các tiếp điểm phụ thƣờng mở của ba pha lại nối song song nhau để đảm bảo cắt tất cả
các pha ngay cả trong trƣờng hợp có một vài đầu tiếp xúc bị hỏng. Đèn vừa làm nhiệm
vụ chỉ vị trí đóng của máy cắt, vừa làm nhiệm vụ kiểm tra mạch cắt.
Áp lực không khí nén trong các bình chứa của máy cắt đƣợc kiểm tra nhờ rơle áp
lực RP, tiếp điểm của nó mở ra khi áp lực khí nén nhở hơn cho phép và làm cho cuộn
dây của rơle trung gian kiểm tra áp lực RG2 hở mạch, tiếp điểm thƣờng mở 1RG2 của
rơle này mở ra và làm hở mạch điều khiển, tiếp điểm thƣờng đóng 2RG2 đóng lại để
báo tín hiệu áp lực thấp nhờ đèn ĐP. Nếu áp lực giảm trong thời gian thao tác, các thao
tác vẫn đƣợc tiếp tục cho đến cuối quá trình nhờ tiếp điểm 1RG2 có thời gian mở
chậm.
Đóng máy cắt bằng tay đƣợc thực hiện nhờ cặp tiếp điểm 11 của KĐK và tự động
bằng tiếp điểm RTĐ của các thiết bị tự đọng đóng lại TĐL hoặc tự động đóng nguồn
dự phòng TĐD.
Cắt máy cắt bằng tay đƣợc thực hiện nhờ đầu tiếp xúc 12 của khóa điều khiển và tự
động nhờ tiếp điểm của rơle bảo vệ RBV và tiếp điểm 3RG1 của rơle trung gian RG1.
Khi đóng máy cắt đúng vào lúc có ngắn mạch trong mạch điện (KĐK ở vị trí đóng
Đ1), bảo vệ rơle RBV tác động, làm cho RG1 có điện, tiếp điểm thƣờng đóng 2RG1 mở
ra đả bảo cho máy cắt không đóng trở lại đƣợc, tiết điểm 1RG1 đóng lại để tự giữ cho
cuộn dây RG1 có điện cho đến khi KĐK không ở vị trí Đ1 nữa.
181
Hình 4.18. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt không khí 110 kV
Các tiếp điểm phụ thƣờng đóng MCA, MCB, MCC của ba pha trong mạch tín
hiệu sự cố âm thanh đƣợc nối song song nhau, do vậy sẽ có tín hiệu khi cắt sự cố dù
chỉ một pha.
182
Trong mạch tín hiệu một pha không làm việc (tức không đóng hoặc không cắt),
ngƣời ta dùng hai nhóm đầu tiếp xúc phụ của máy cắt nối tiếp nhau. Một nhóm đóng
khi máy cắt đóng, một nhóm khác đóng khi máy cắt mở. Nếu cả ba pha đều đóng hoặc
đều mở, mạch bị hở và đèn không sáng, khi có hỏng hóc nào đó một hoặc hai pha
không đóng cắt đƣợc, một hay hai đầu tiếp xúc phụ trong mỗi nhóm sẽ có các đầu tiếp
xúc đóng lại, mạch nối kín và có tín hiệu đèn.
Điện trở R trong mạch của các đèn để hạn chế dòng trong mạch nam châm đóng và
cắt khi có ngắn mạch trong bản thân đèn.
Các mạch còn lại cũng làm việc tƣơng tự nhƣ hai sơ đồ điều khiển đã xét đối với bộ
truyền động kiểu điện từ.
183
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4
1. Các chức năng của hệ thống thứ cấp trong nhà máy điện và trạm biến áp
2. Nêu các phần tử mạch thứ cấp trong nhà máy điện và trạm biến áp
3. Phân tích sơ đồ điều khiển tín hiệu của máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển
bằng ánh sáng
4. Phân tích sơ đồ điều khiển tín hiệu của máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển
bằng âm thanh
5. Phân tích sơ đồ điều khiển tín hiệu của máy cắt có kiểm tra mạch điều khiển
bằng không khí
6.
184
Chƣơng 5
THIẾT BỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN
5.1. Khái niệm chung
Thiết bị phân phối điện là các công trình về điện , bao gồm các thiết bị đóng mở,
các thiết bị bảo vệ, đo lƣờng , các dây dẫn và các thiết bị phụ, làm nhiệm vụ thu nhận
và phân phối năng lƣợng điện(còn đƣợc gọi là các trạm đóng cắt)
Theo vị trí của các thiết bị, ngƣời ta phân biệt (TBPP) trong nhà hay TBPP điện
kín và các thiết bị phân phối điện hở( hay ngoài trời). trong các TBPP điện kín , tất cả
các phân tử của nó đƣợc đặt trong nhà; ngƣợc lại trong các TBPP hở, cá phần tử của
nó đƣợc đặt ngoài trời
Các TBPP điện đƣợc cấp thành TBPP lắp ghép và TBPP trọn bộ. khi xây dựng
các thiết bị lắp ghép phải mua tất cả các khí cụ điện và dây dẫn,sau đó chúng đƣợc tổ
hợp lại với nhau thanh các mạch và thanh TBPP của trạm. còn TBPP trọn bộ, các phần
tử của mỗi mạch (máy cắt, máy biến dòn,dao cách ly, đồng hồ đo, rơle) đã đƣợc các
nhà máy chế tạo tổ hợp lại với nhau thanh các mạch chuyên dùng. Khi xây dựng chỉ
cần mua các mạch thích hợp rồi tổ hợp chúng lại với nhau theo sơ đồ thiết kế nên giảm
đƣợc thời gian lắp đặt thiết bị. TBPP này rất gọn nhẹ, đẹp và làm việc rất tin cậy, vận
hanh an toan. Song nhƣợc điểm chủ yếu của chúng là giá thanh cao.
Thiết bị phân phối điện trong nhà có ƣu điểm là các thiết bị ít chịu ảnh hƣởng của
thời tiết và môi trƣờng: mƣa nắng, nhiệt độ thay đổi đột ngột, bụi bẩn, bụi ăn mòn hóa
học song giá thanh cao do phải xây dựng nhà chứa thiết bị. ngƣợc lại các thiết bị hở
luôn phải chịu tác động trực tiếp của thời tiết, môi trƣờng, nhƣng ƣu điểm của chúng là
giá thanh hạ nên chúng đƣợc dùng nhiều ở các vung ngoại thành và nông thôn.
Thiết bị trong nhà thƣờng đƣợc sử dụng ở điện áp đến 22kV; còn ở điện áp 35
đến 220kV ngƣời ta thƣờng dùng trong các điều kiện đặc biệt nhƣ có sự hạn chế về thể
tích, mặt bằng, môi trƣờng có nhiều bụi bẩn, khí hậu nặng nề, các vùng gần biển hoặc
gần các nhà máy hóa chất có bụi hóa học ăn mòn các thiết bị 330;500;750 và 1150
kV đƣợc lắp đặt ngoài trời ; ở các cấp điện áp 6;10;22 kV ngƣời ta khuyên dùng TBPP
trọn bộ
Theo cách điện dùng trong TBPP trọn bộ, ngƣời ta phân biệt thiết bị có cách điện
bằng không khí và thiết bị có cách điện bằng khí cách điện SF6 (GIS)
185
So với các thiết bị dùng cách điện thông thƣờng, thiết bị dùng khí cách điện SF6
có ƣu điểm nổi bật là kích thƣớc nhỏ, không bị tác động ô nhiễm của môi trƣờng và ít
chịu ảnh hƣởng của thời tiết. hiện nay các thiết bị sử dụng khí cách điện SF6 đƣợc
dùng nhiều ở điện áp 36 đến 123 kV . việc sử dụng khí cách điện SF6 yêu cầu mặt
bằng và khối lƣợng xây dựng nhỏ nên thích hợp cho các trạm cung cấp điện đô thị và
khu công nghiệp, các công trinh ngầm .. Ở nƣớc ta cũng đã bắt đầu sử dụng các trạm
biến áp có chứa cách điện SF6 trong cá thanh phố lớn và các khu công nghiệp.
Nhìn chung, các TBPP cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản là làm việc tin cậy, vận
hanh thuận tiện, an toàn phục vụ, kinh tế, có khả năng mở rộng và thỏa mãn các yêu
cầu về phòng chống cháy nổ. ngoài ra cũng cũng cần đáp ứng yêu cầu về thuận tiện
khi sửa chữa, thay thế các thiết bị; phải có khả năng sử dụng các phƣơng tiện cơ giới
khi tiến hành các công việc về sửa chữa, thay thế thiết bị.
Việc chọn cấu trúc của TBPP trong các điều kiện cụ thể đƣợc dựa trên các tinh
toán kinh tế - kỹ thuật và so sanh các phƣơng án
Các TBPP cần thực hiện sao cho trong các điều kiện làm việc bình thƣờng các
phần tử của nó không gây ra các hiện tƣợng nguy hiểm đối với nhân viên phục vụ; các
điều kiện làm việc bình thƣờng của các phần tử không đƣợc gây hƣ hỏng các thiết bị
lân cận, không phát sinh ngắn mạch giữa các pha và các pha với đất. trong các điều
kiện làm việc không binh thƣờng của các thiết bị cần hạn chế các hƣ hỏng có thể xảy
ra, nhất là hạn chế tác động của dông ngắn mạch. Khi sửa chữa hoặc thay thế các phần
tử của một mạch nào đó không phá hoại sự làm việc của các mạch khác. Các cấu trúc
dùng để đỡ và giữ các thiết bị cần chịu đƣợc sự tác động của các lực nhƣ trọng lƣợng
cần thiết bị, gió bão , lực dông điện khi ngắn mạch. Các cấu trúc về xây dựng bằng
thép đặt gần các mạch có dông điện mà nhân viên trực nhật có thể tiếp xúc với nó
không đƣợc nông quá 500C và với cấu trúc mà nhân viên trực nhật không đƣợc tiếp
xúc với nó không đƣợc phát nóng quá 700C
Trong các thiết bị phân phối,các dao cách ly cần có chỗ mở trông thấy để dễ quan
sát vị trí của nó. Cũng cần có khóa liên động bằng cơ khí hoặc bằng điện giữa máy cắt
và dao cách ly của mỗi mạch, giữa dao cách ly và dao nối đất để tránh các tháo tác
nhầm lẫn nguy hiểm
Trong các thiết bị phân phối điện cao hơn 1000V, nên dung các thiết bị có dao
nối đất cố định. Còn đối với có điện áp thấp hơn có thể dung nối đất di động khi sử
chữa. Các dao cách ly 3kV và cao hơn đƣợc đặt 1 hay 2 dao nối đất cố định, có khóa
liên động với lƣỡi dao chính
186
Để giảm bớt ứng suất cơ trong dây dẫn và sứ do sự thay đổi của nhiệt độ, cần có
thiết bị bù nhiệt độ để giảm bớt sự nặng nề của chúng
Rào chắn các phần dẫn điện và các khí cụ điện cần có chiều cao 2 hay 1,6 m đối
với thiết bị phân phối hở và các máy biến áp đặt ngoài trời; 1,9m đối với TBPP kín và
các máy biến áp đặt trong nhà. Khi dùng lƣới chắn thì thì kích thƣớc của mắt lƣới
không lớn hơn 25x35mm2
Việc xây dựng các TBPP điện khá phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề, nhƣ
kích thƣớc thiết bị, điện áp định mức của chúng, sơ đồ trạm, cách bố trí thiết
bị, các công trình về xây dựng .
5.1.2. Khoảng cách nhỏ nhất trong các thiết bị phân phối điện
Trong các TBPP , ngƣời ta quan tâm hơn cả là khoảng cách giữa các phần tử
mang điện với nhau và các phần tử mang điện với đất. khoảng cách tối thiểu giữa
chúng không những phụ thuộc vào điện áp làm việc của thiết bị mà còn phụ thuộc vào
môi trƣờng làm việc của chúng. Dƣới đây là khoảng cách tối thiểu đối với thiết bị
trong môi trƣờng không khí thông thƣờng.
Khoảng cách tối thiểu trong các TBPP có điện áp đinh mức trên 1KV:
Khoảnh cách tối thiểu giữa các phần tuer mang điện cà giữa các phần tử mang
điện với đất ( khoảng cách rào chắn tối thiểu) phụ thuộc vào điện áp phóng điện trong
không khí. Trong các bảng 8.1a,b và c cho các khoảng cách tối thiểu theo các dải điện
áp khác nhau
ở điện áp tƣ 1 đến dƣới 300kV , khoảng cách tối thiểu đƣợc xác định theo tiêu
chuẩn là điện áp chịu xung sét (quá điện áp khí quyển), còn đối với điện áp từ 300kV
trở lên, tiêu chuẩn là điện áp chịu xung đóng mở( quá điện áp nội bộ)
Với điện áp từ 1 đến 52kV, ngƣời ta chỉ quy đinh một khoảng cách tối thiểu cho
cả khoảng cách giữa các pha với nhau và khoảng cách giữa các pha với đất đối với
TBPP trong nhà và ngoài trời
187
Bảng 5.1a : khoảng cách tối thiểu đối với khoảng điện áp 1< U , 52kV
Điện áp đinh
mức Uđm
kV
Điện áp cực
đại của khí
cụ
Um
kV
Trị số không quy đổi Trị số quy đổi
Điện áp
chịu xung
sét đinh
mức
Us.đm kV
Khoảng cách tối thiểu
giữa 2 pha và giữa
pha với đất
Điện áp
chịu xung
sét đinh
mức
Khoảng cách tối thiểu
giữa hai pha và giữa
pha với đất
Trong
nhà N,m
Ngoài trời
N,m
Trong nhà
S,mm
Ngoài trời
S,mm
3
6
10
3,6
7,2
12
40
60
75
60
90
120
120
120
150
20
40
60
60
60
90
120
120
150
20
30
24
36
125
170
220
320
95
145
160
270
Với điện áp từ 52 đến 320 kV, ngƣời ta cũng quy định một khoảng cách tối thiểu
chung nhƣ trên, nhƣng không phụ thuộc vào sự cố chạm đất
Bảng 5.1b: Khoảng cách tối thiểu với khoản điện áp 52kV Um 300kV
Điện áp
định
mức
Uđm kV
Điện áp
cực đại
của khí
cụ
Um kV
Hệ số sự cố chạm đất lớn hơn 1,4 Hệ số sự cố chạm đất nhỏ hơn 1,4
Điện áp chịu
xung sét đinh
mức
Um, kV
Khoảng cách tối
thiểu giữa hai pha và
giữa pha với đất
N,mm
Điện áp chịu
xung sét đinh
mức
Us.dm kV
Khoảng cách tối
thiểu giữa hai
pha và giữa pha
với đất S,mm
45
60
110
150
220
52
72,5
123
170
245
250
325
550
750
1050
480
630
1100
1500
2100
-
-
450
650
950
850
-
-
900
1300
1900
1700
Với điện áp từ 300 kV trở lên ngƣời ta phân biệt khoảng cách tối thiểu giữa các
pha và khoảng cách tối thiểu giũa các pha và khoảng cách khoảng cách giữa pha với
đất
188
Bảng 5.1 c. khoảng cách tối thiểu với điện áp Um 300 kV
Điện áp
định
mức
Uđ, kV
Điện áp
cực đại
Um, kV
Điện áp
pha/đất chịu
xung đóng
mở định
mức
Usđm, kV
Khoảng cách
tối thiểu giữa
pha và đất N
Điện áp pha
chịu xung
đong mở
định mức
Usđm , Kv
Khoảng cách tối thiểu
giữa hai pha N
mm
1)
mm
2)
Mm
1)
mm
2)
275
380
480
700
300
420
525
765
1700
1800
2200
2600
2600
3100
3600
4900
1900
2400
2900
3400
3400
4100
4800
6400
1125
1275
1425
1575
1680
17625
24225
2480
2400
2700
3100
3500
3900
4300
7100
7900
2800
3200
3600
4100
4600
5200
8800
10000
1)
Dây dẫn – dây dẫn song song; 2) Cọc- dây dẫn
Trong thực tế, khoảng cách giữa các pha và giữa các pha với đất thƣờng lớn hơn
nhiều so với các khoảng cách tối thiểu tƣơng ứng đã cho vì còn phải kể đến đến ổn
định động của các thanh dẫn, nhất là các thanh dẫn trung áp và hạ áp, khoảng cách
giữa chúng chủ yếu đƣợc quyết định bởi điều kiện ổn định động, kích thƣớc của các
khí cụ điện và dây dẫn, khoảng vƣợt của dây dẫn, độ võng của chúng, sự thay đổi về
nhiệt độ, gió bão, điều kiện về an toàn.
5.1.2. Khoảng cách rào bảo vệ
Khoảng cách tối thiểu cho các bảng trên tƣơng đƣơng với khoảng cách tiếp xúc
cho phép. Khi kể tới các điều kiện cần và khả năng vƣợt qua các rào chắn bằng lƣới
hoặc dây xích cần có thêm một khoảng cách an toàn giữa khoảng cách tối thiểu và rào
chắn. quan hệ giữa khoảng cách tối thiểu a, khoảng cách an toàn b và cho trên hình
c = a + b
Với : b = 200mm đối với thiết bị trong nhà, nhƣng c ≥ 500mm
b= 300mm đối với thiết bị ngoài trời, nhƣng c ≥600mm
Khoảng cách yêu cầu đối với các rào bảo vệ cục bộ từng bộ phận cũng phải đƣợc
thực hiện nhƣ trên, ví dụ nhƣ các dây dẫn đi ngang qua lối đi chẳng hạn. khi không có
rào chắn phải có chiều cao lớn hơn để vận chuyển khối hàng cao nhất có thể. Khi
không có rào chắn, bệ đỡ tối thiểu phải có chiều cao 2,3 m.
189
Hình 5.1 Khoảng cách tối thiểu + khoảng cách an toàn = khoảng cách rào bảo vệ
Hình 5.2 Chiều cao tối thiểu của bộ phận có điện trên lối đi
Bảng 5.2: chiều cao và khoảng cách tối thiểu rào bảo vệ đối với trạm ngoài trời
Điện áp định
mức
Uđm, kV
Điện áp cực
đại của khí
cụ
Um, kV
Hệ số sự cốchạm đất lớn
hơn 1,4
Hệ số sự cốchạm đất nhỏ
hơn 1,4
Điện áp chịu
xung sét định
mức
Usđm, kV
Khoảng cách
tối thiểu giữa
2 pha và giữa
pha với đất
mm
Điện áp chịu
xung sét định
mức
Usđm, kV
Khoảng cách
tối thiểu giữa
2 pha và giữa
pha với đất
mm
45
60
110
150
220
52
72,5
123
170
245
250
325
550
750
1050
480
630
1100
1500
2100
-
-
450
650
950
850
-
-
900
1300
1900
1700
190
Bảng 5.3: Chiều cao và khoảng cách tối thiểu rào bảo vệ đối với trạm trong nhà
Điện áp
định
mức
Uđm, kV
Điện áp
cực đại
của khí
cụ
Um, kV
Điện áp
pha-đất chịu
xung sét
đóng mở
định mức
Usđm, kV
Khoảng cách tối
thiểu giữa 2 pha
và giữa pha với
đất
mm
Điện áp
pha-pha
chịu xung
sét đóng mở
định mức
Usđm, kV
Khoảng cách tối
thiểu giữa 2 pha
và giữa pha với
đất
mm
275
380
480
700
300
420
525
765
750
850
950
1050
1050
1175
1425
1550
1700
1800
2200
2600
2600
3100
3600
4900
1900
2400
2900
3400
3400
4100
4800
6400
1125
1275
1425
1575
1680
17625
24225
2480
2400
2700
3100
3500
3900
4300
7100
7900
2800
3200
3600
4100
4600
5200
8800
10000
5.2. Lối đi trong các trạm có điện áp định mức lớn hơn 1kV
Chiều rộng tối thiểu của lối đi ở các TBPP trong nhà và ngoài trời là 1m. vì lý
do an toàn không đƣợc giảm chiều rộng này. Riêng trƣờng hợp lối đi phai sau TBPP
có rào kín bằng kim loại có thể cho phép lối đi có bề rộng tối thiểu 500mm.
Không đƣợc làm giảm bề rộng tối thiểu của lối đi do vật đặt các cơ cấu vận
hanh, thiết bị tủ điều khiển hoặc cần điều khiển của máy cắt, dao cách ly. Khi chọn
bề rộng của lối đi đối với TBPP trong nhà, phải tìm đến vị trí mở của các cửa tủ thiết
bị và khi đó bề rộng còn lại của lối đi không đƣợc nhỏ hơn 500 mm, các cửa tủ đóng
theo hƣớng lối thoát.
Khi cần có đƣờng vận chuyển thiết bị trong trạm, phải tinh toán sao cho đảm
bảo khoảng cách an toàn giữa phƣơng tiện có chiều cao lớn nhất đi qua trạm với các
phần có điện gần nhất. khoảng cách tối thiểu từ phần có điện đến đỉnh xe X, Z đến
phần có điện Y đƣợc trinh bày theo bảng theo môi trƣờng làm việc và điện áp định
mức của thiết bị. Môi trƣờng bị ô nhiễm càng nặng, khoảng cách căng lớn. Đối với
các môi trƣờng bình thƣờng binh thƣờng, ngƣời ta thƣờng lấy khoảng cách an toàn là
1.1m đối với điện áp 35kV; 1,7m đối với điện áp 110kV; 2,5m đối với điện áp
220kV
191
Hình 5.3 Khoảng cách tối thiểu dùng làm đường giao thông trong trạm đóng cắt
ngoài trời
5.3. Lối đi trong các trạm biến áp định mức dƣới 1kV
Các thiết bị phân phối trọn bộ, không trọn bộ, các bảng cầu dao, cầu chì cần
thực hiện các yêu cầu tối thiểu sau đây:
Lối đi thao tác và vận hành : các aptomat, các bảng cầu dao, cầu chì cần đƣợc bố
trí và sắp xếp sao cho chiều rộng và chiều cáo của lối đi không nhỏ hơn các kích thƣớc
đã cho trên hình. Nhƣ vậy cần phải tính đến các biện pháp để đảm bảo lối đi khi các tủ
ở vị trí mở. các điều kiện này đƣợc thỏa mãn nếu các của đóng theo chiều thoát hoặc
mở hẳn. chiều rộng phần còn lại không đƣợc nhỏ hơn 500 mm.
Hình 5.4 Kích thước lối đi tối thiểu
a) Lối đi trong các trạm hạ áp có rào bảo vệ thanh dẫn( kín )
b) Lối đi trong các trạm hạ áp không có rào bảo vệ thanh dẫn ( hở )
192
Lối đi thao tác và vận hành dài hơn 20m phải có lối vào ở cả 2 phía. Lối đi ngắn
hớn nhƣng dài hơn 6m cũng phải có lối vào ở cả 2 phía. Lối thoát cần đƣợc bố trí để
đƣờng thoát từ điểm sâu nhất trong trạm không quá 40m.
Khoảng cách bảo vệ: hình 5.4a cho các kích thƣớc tối thiểu đối với các thiết bị
kín. Hình 5.4b cho kích thƣớc tối thiểu đối với các thiết bị hở. trƣờng hợp có rào chắn,
cần tính đến chiều rộng khoảng không tối thiểu cần cho thao tác (900 hoặc 700m) cho
trên hình 5.4b và khoảng cách bổ sung tối thiểu là 200m ở giữa hang rào và phàn có
tĩnh điện
Hình 5.5. Các kích thước tối thiểu dùng cho rào chuẩn
5.4. Các yêu cầu về xây dựng
Để xây dựng thiết bị phân phối điện của các trạm biến áp và các trạm đóng cắt,
cần có nhƣng thông tin chi tiết về mặt bằng bố trí thiết bị, kích thƣớc và trọng lƣợng
của từng thiết bị, khoảng cách tối thiểu giữa các phàn với nhau và với đất, các yêu cầu
về phòng chống cháy nổ, lũ lụt. các số liệu này là cơ sở cho việc tính toán nền
móng, kết cầu công trình về xây dựng , giá đỡ, phƣơng thức xây dựng, vận hành sau
này. Các thông tin cần thiết cụ thể là :
- Mặt bằng có thể bố trí thiết bị
- Lối đi thao tác, vận chuyển và phục vụ
- Kích thƣớc lớn nhất của thiết bị và các kích thƣớc cần thiết cho việc lắp đặt
- Trọng lƣợng thiết bị
- Cửa ra vào , cửa sổ , cách mở, cách phòng cháy chữa cháy, lũ lụt
- Hệ thống dẫn cáp, ống qua trần tƣờng nhà;
193
- Các yêu cầu về các phòng làm việc chuyên dung: phòng thí nghiệm, sử chữa,
điều khiển;
- Khả năng về xây dựng
- Cách thông gió và điều hòa không khí
- Sàn, khung thép
- Nối đất nền móng và công trình
- Bảo vệ chống sét
- Cấp thoát nƣớc
Tùy theo công trinh là trong nhà hay ngoài trời, cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu
riêng của từng loại
5.4.1 Thiết bị phân phối điện trong nhà
Khi thiết kế nhà cà các phòng đặt thiết bị, không những cần chú ý đến các yêu cầu về
lắp đặt, sửa chữa và vận hành thiết bị mà còn chú ý tới việc đề phòng hỏa hoạn, lũ lụt,
các lối đi thao tác, vận chuyển, cứu hỏa, lối thoát hiểm thật dễ dàng, cũng cần chú ý tới
các yêu cầu về xây dựng, mỹ quan.
Tƣờng, trần phải luôn khô ráo. Tránh các ống dẫn nƣớc, hơi, khí đốt chạy dƣới hoặc
trên các gian đặt máy cắt, máy biến áp. Trƣờng hợp không thể tránh đƣợc cần có các
biên pháp đặc biệt để bảo vệ các thiết bị điện khi có sự cố các hệ thống đã nêu.
Kích thƣớc bên trong các phòng phải phù hợp với chủng loại, kích thƣớc, cách bố trí
thiết bị, các yêu cầu về thao tác, lắp đặt, sửa chữa, vận hành. Khoảng cách tối thiểu
giữa các thiết bị với nhau và với đất, lối đi, khoảng cách an toàn theo đúng các quy
định về xây dựng, lắp đặt thiết bị điện
Các lối đi phải bố trí sao cho đƣờng thoát từ chỗ đặt thiết bị không xa quá 40m. gian
dài quá 40 m phải có ít nhất hai cửa ra, một cửa là cửa thoát khẩn cấp
Tƣờng ngắn và trần nhà phải chắc chắn để tránh sụt, bụi làm hƣ hại thiết bị, mặt phải
nhẵn để tránh bám bụi bẩn.mặt sàn phải phẳng để dễ quét dọn, không trơn để đi lại dễ
dàng, đủ chịu tải trọng khi vận chuyển thiết bị nặng; tránh các gờ, bậc hoặc mặt
nghiêng trong gian đặt thiết bị để không gây cản trở khi đi lại, nhất là khi thoát hiểm
khẩn cấp.
Các cửa sổ bố trí sao cho khi đóng, mở không gây nguy hiểm đối với các phần mang
điện, nên dung của chớp để tránh bụi cho thiết bi; có khóa để tránh ngƣời xâm nhập
vào buồng đặt thiết bị. Ngƣời ta thƣờng áp dụng các biện pháp an toàn sau :
194
- Dùng lƣới chắn bên ngoài cửa sổ
- Mép dƣới của sổ so với sàn cao ít nhất 1,8m
- Quanh gian đặt thiết bị có hang rào bao cao ít nhất 1,8 m nhƣ trên.
Thông gió và xả khí : cần có biện pháp thông gió cho các phòng đặt thiết bị để
tránh hiện tƣợng ngƣng tụ khí và độ ẩm cao, làm cho các thiết bị bị ăn mòn, ẩm và
giảm khoảng cách phóng điện. Trong các phòng có đặt máy cắt ngƣời ta quy định:
- Độ ẩm tƣơng đối cực đại trung bình ngày là: 95%;
- Nhiệt độ cực đại là 350C và cực tiểu là -50C ( trị số trung bình trong 24 h).
Ở các khu vực môi trƣờng bị ô nhiễm nặng, trong phòng phải có áp suất dƣơng
(áp suất trong phòng phải lớn hơn áp suất bên ngoài), khí thổi vào phòng phải là khí đã
đƣợc lọc sạch. Cử thông gió cần có các biện pháp bảo vệ tránh bụi, nƣớc mƣa bắn vào
phòng, chuột bọcác cửa có độ cao thấp hơn 2,5m so với nền cần có tấm chắn gió lắp
phía sau.
Thiết bị dung khí SF6 khi sử dụng thiết bị dung khí cách điện SF6 nên kéo dài
gian máy cắt dung khí SF6 khi chỉ có một ngăn và lắp cầu trục có tải trọng phù hợp để
lắp đặt, sử chữa thiết bị. cũng cần tính đến trƣờng hợp thiết bị dung khí SF6 bị rò rỉ
hoặc hƣ hỏng
Xả khí : khi đóng cắt dòng điện lớn, hồ quang trong các thiết bị đóng cắt có thể
tạo ra áp suất lớn trong phòng đặt thiết bị, do áp suất cao tƣờng và trần dễ bị hƣ hại
nên cần có các cửa xả khí thích hợp. yêu cầu đối với các cửa xả khí nhƣ sau:
Khi bình thƣờng cửa xả khí phải kín để ngăn ngừa chim, chuột, mƣa Cửa xả
khi mở dễ dàng và tự động khi trong phòng có áp suất dƣơng phải nhỏ hơn 10mbar
- Xả khí vào khu vực bình thƣờng không có ngƣời qua lại
Đặt cáp : cáp thƣờng đặt theo các phƣơng pháp sau đây: đặt theo ống cáp, máng
cáp, rãnh cáp, hầm cáp
Ống cáp và máng cáp đƣợc dung để đặt cáp đơn. Cáp đƣợc đặt có độ dốc ra
ngoài để tránh nƣớc xâm nhập vào làm hỏng cáp. Các ống dẫn cáp có kích thƣớc đủ
lớn để tỏa nhiệt tốt. khi đặt cáp cần đặc biệt chú ý đến bán kính cong của cáp ở những
chỗ ngoặt , bán kính nhỏ có thể dẫn đến gãy cáp
Rãnh cáp có nắp đậy khi có nhiều cáp ,chiều rộng và chiều sâu của rãnh phụ
thuộc vào số cáp.Nắp rãnh cáp phải làm bằng vật liệu chịu lửa , không trơn ,không có
bờ . Nắp phải chắc chắn để cho phép vận chuyển các thiết bi khi lắp đặt sửa chữa.Rãnh
195
cáp cần đặt phía trƣớc hoặc sau tủ để có thể tiến hành công việc kiểm tra sửa chữa vào
bất kỳ lúc nào mà không cần có sự dịch chuyển thiết bị.
Hầm cáp phải rộng ít nhất 1,5 m .Buồng cuối không đƣợc nhỏ hơn 1 m do tính đến các
sợi cáp cắt ngang.Cửa hầm phải có lỗ , cửa thông gió và bộ phận mở khi đặt cáp .
Đối với các trạm lớn, do có nhiều cáp nên hầm cáp và tầng ngầm cần có lối đi, có thể
trang bị giá treo cáp, chiếu sáng; buồng chính phải cao tối thiểu 2,1 m.
Cặp đƣợc đặt trên giá đỡ hay cố định trên cầu đỡ, để tránh bị trƣợt. cửa hầm cáp phải
đƣợc đặt ra ngoài, nắp phải kín,khó cháy, khó khóa lại dễ mở ; các hầm cáp lớn phải
lƣu ý đến lối thoát hiểm
Cáp động lực và cáp điều khiển cần đặt riêng. Khi đặt cáp trong ống, mỗi cáp có thể
đặt trong ống riêng ; các ống đặt cáp, nhất là cáp động lực cần có kích thƣớc đủ lớn để
đảm bảo tỏa nhiệt tốt.
5.4.2. Thiết bị phân phối điện ngoài trời
Thiết bị phân phối điện ngoài trời thƣờng dùng cho các cấp điện áp từ 35 đến
750kV, chúng đƣợc xây dựng ở các nhà máy điện, các trạm biến áp ngoài thành phố,
dọc theo các đƣờng giao thông ở các vùng nông thôn.
Trong mỗi trạm biến áp,không những gồm các thiết bị cao áp, các máy biến áp
điện lực mà còn cả những thiết bị trung áp, hạ áp cùng nhiều thiết bị khác
Tùy theo mặt bằng, địa điểm, công suất, số nguồn, đƣờng dây mà ngƣời thiết
kế xác định sơ đồ và cấu trúc của trạm theo các quy chuẩn về xây dựng điện.
Điểm xuất phát của việc lập dự cán các trạm đóng cắt là sơ đồ của trạm, nó thể
hiện quy mô của trạm nhƣ số lƣợng máy cắt, thanh góp, dao cách lý, các thiết bị phụ
khác, các nhánh và các khí cụ điện nối với chúng.
Khoảng cách tối thiểu trong không khí, chiều rộng lối đi trong cá TBPP đã đƣợc
đề cập đến trong các phần trƣớc đây. Các khoảng cách đã cho chỉ đúng với các trạm có
độ cao dƣới 1000m. khi các trạm có độ cao trên 1000m, cần để ý đến việc giảm cƣờng
độ cách điện của không khí.
Khi thiết kế các trạm đóng cắt ngoài trời,không những tính đến sự nặng nề của
của khí hậu mà còn là cả sự ô nhiễm của môi trƣờng tác động đến các thiết bị, nhƣ các
môi trƣờng co nhiều bụi có thể gây phóng điện trên sứ cách điện chẳng hạn, khi có thể
khắc phục bằng cách chọn hình dáng sứ thích hợp, tăng khoảng cách phóng điện, phủ
silicon hoặc luôn lau sạch sứ. ngƣời ta đƣa ra các mức ô nhiễm môi trƣờng khác nhau
và quy định khoảng cách tối thiểu theo điện áp cực đại Um của thiết bị
196
Bảng 5.4. Mức ô nhiễm và khoảng cách phóng điện
Mức ô nhiễm Ví dụ
Khoảng cách phóng điện
tối thiểu mm/kv
I
II
Nhẹ
Vừa phải
Chủ yếu vùng thôn quê không có
công nghiệp và xa biển
Vùng ít bị ô nhiễm
16
20
III Nặng Vùng công nghiệp có mức ô nhiễm
tƣơng đối, không khí ven biển
25
IV Rất nặng Vùng công nghiệp nặng nhiều bụi
sƣơng mù, không khí ven biển
31
a. Nền móng: thƣờng các nền móng dùng dùng cho cột, giá đỡ thiết bị và máy biến áp
là các nền móng bê tông đơn giản. khi tính toán, ngoài tải trọng tĩnh do trọng lƣợng
của bản thân thiết bị gây ra, cần phải tính đến ứng suất khi vận hành và lực kéo của
dây dẫn khi ngắn mạch, ứng suất do thay đổi nhiệt độ, gió bão dùng móng từng khối
hoặc nguyên khối tùy thuộc vào loại đất và khả năng thực hiện. phần dƣới móng, ở độ
sâu 0,8÷1,2 m cần dự tính đến việc đặt dây nối đất hoặc cáp. Cƣờng độ móng phải
tuân theo các tiêu chuẩn về xây dựng các trạm và đƣờng dây tải điện.
b. Đường đi: tuyến đƣờng, cấu trúc và kích thƣớc của đƣờng đƣợc xác định theo mặt
bằng bố trí thiết bị và kích thƣớc của các thiết bị cần vận chuyển nhƣ sau :
- Để vận chuyển máy cắt chỉ bố trí đƣờng đi trong các trạm lớn và điện áp cao
khi cần thiết, bề rộng tối thiểu là 2,5m và có thể chuyên chở thiết bị nặng nhất, có kích
thƣớc lớn nhất.
- Để vận chuyển máy biên áp, đƣờng phải rộng tối thiểu 5m; khả năng tải tùy
thuộc vào trọng lƣợng thiết bị cần chuyên chở. Bán kính cong các chỗ rẽ phải phù hợp
với loại xe chuyên dùng nhiều bánh.
Khi thiết kế đƣờng đi trong trạm cần dự tính đến các tuyến cáp, dây nối đất có
thể chạy qua nền đƣờng. chiều cao của của các phần có điện dọc theo hai bên đƣờng
và ngang qua đƣờng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu khi chuyên chở các thiết bị có
kích thƣớc lớn nhất có thể.cấu trúc đƣờng phải cho phép chuyên chở đƣợc các thiết bị
có trọng lƣợng lớn nhất.
197
c. Rãnh cáp: các trạm ngoài trời thƣờng dùng rãnh cáp có nắp đậy. trong các trạm lớn
thƣờng có rất nhiều cáp thứ cấp và cáp điều khiển nên cần bố trí các hầm cáp có lối đi;
giá đỡ cáp có thể đặt về một hoặc hai phía
Nắp đậy cảu rãnh cáp chính không đƣợc vƣợt quá 1m. chiều sâu rãnh phụ thuộc
vào số cáp. Giá đỡ bố trí dọc theo rãnh, miệng hầm cáp chính mà nhánh rẽ phải để cao
hơn mặt đất để rãnh luôn khô khi có mƣa. Để dẫn cáo từ ranh cáp vào vào từng thiết bị
có thể dùng các ống dẫn bằng bêtông, thép hoặc nhựa. trƣờng hợp chôn trực tiếp
xuống đất thì phía trên phải lát gạch.
Các rãnh cáp cần bố trí lối lên xuống; lỗ thoát nƣớc phải đảm bả thoát nƣớc
tốt.Các đầu ống dẫn đặt đặt hơi cao so với mặt đất để dễ thoát nƣớc.
d. Cột và giá đỡ: cấu trúc cột thép dùng cho máy cắt ngoài trời đƣợc thự hiện dƣới
dạng cấu trúc phẳng, cấu trúc khung hoặc mắt lƣới( hình 8.7). dây dẫn kéo với lực cực
đại 10 đến 40 N/mm2 đƣợc quy định cho cấu trúc trụ đỡ thanh góp. Cấu trúc và cƣờng
độ chịu lực cụ thể đƣợc tính toán theo tiêu chuẩn xây dựng các công trình điện.
Các cấu trúc có thể đƣợc bố trí theo kiểu bậc thang để dễ lau chùi và sửa chữa.
trong các trạm từ 500kW trở lên cần có thêm tay vịn để đảm bảo an toàn cho ngƣời.
Các trụ đỡ máy cắt, máy biến áp đo lƣờng, chống sét, máy biến dòng điện, dao
cách ly có dạng phẳng, khung hoặc mắt lƣới, đôi khi có thể làm bằng bê tông đúc sẵn.
việc lựa chọn cấu trúc cột và giá đỡ phụ thuộc vào các chỉ tiêu kinh tế và các yêu cầu
về xây dựng.
e. Rào bảo vệ: các khoảng cách rào bảo vệ cho trên hình 5.8
Các thiết bị đặt thấp, ví dụ nhƣ máy cắt và máy biến áp đo lƣờng đặt trên các xà
ở độ cao 600 đến 800 mm so với mặt đất,cần có lƣới rào bảo vệ cao ít nhất 1800mm
hoặc thanh chắn cao ít nhất 1100mm. các khoảng cách rào bảo vệ phải tuân theo các
quy định đã nêu trong phần trƣớc
Các thiết bị đặt cao , có chiều cao nhỏ nhất so với đất là 2300mm thì không cần
có lƣới hoặc thanh chắn.
f. Hàng rào xung quanh ( hình 5.9 ): hàng rào xung quanh các trạm ngoài trời không
đƣợc thấp hơn 1800mm. khoảng cách tối thiểu giữa hàng rào và các bộ phận có điện
đƣợc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã nêu. Nói chung hàng rào xung quanh không
đƣợc nối với hệ thống nối đất của trạm để tránh nguy hiểm do điện áp tiếp xúc nếu
không có khả năng ngăn cách sự nguy hiểm do điện áp tiếp xúc nếu không có khả
năng ngăn cách sự tiếp xúc (khoảng cách ≤ 2m).
198
Hàng rào bao quanh trạm bằng vật liệu dẫn điện phải đƣợc nối đất từng khoảng
không quá 50m bằng các cọc hoặc thanh nối đất có chiều dài ít nhất 1m và sâu khoảng
0,5m. các hang rào bằng lƣới bọc nhựa hoặc cọc bê tong cần nối đất.
g. Bố trí các thiết bị :
- Chống sét van : các chống sét van đƣợc dùng để hạn chế quá điện áp khí
quyển và quá điện áp nội bộ. vùng bảo vệ của của mỗi chống sét bị hạn chế. Với điện
áp 123V, chống sét van có khoảng cách bảo vệ không quá 15m và với điện áp 245 đến
525kV không quá 20m. khoảng cách tối thiểu từ khí cụ điện lân cận phải theo hƣớng
dẫn riêng của nhà chế tạo chống sét van.
- Tủ điều khiển tại chỗ và tủ rơ le : ở các trạm ngoài trời , các tủ điều khiển
nhánh có vỏ bằng nhựa hoặc nhôm,chất dẻo. tủ điều khiển dùng chó điều hành tại chỗ
và các đầu nối của cáp điều khiển, đo lƣờng, kiểm tra. Kích thƣớc tủ tùy thuộc vào
thiết bị cần đặt. trong các trạm lớn, các tủ điều khiển đƣợc thay bằng các tủ rơ le có
các thiết bị điều khiển, bảo vệ của hai hay nhiều mạch cao áp.
- Thanh góp và mối nối : thanh dẫn và mối nối cần thiết cho thiết bị có thể bằng
dây hoặc ống. thanh góp thƣờng bằng dây nhôm lõi thép căng giữa hai đầu chuỗi sứ.
dây trùm đƣợc sử dụng cho điện áp cao, dòng điện lớn và khi dùng dao cách ly một
trụ. ứng suất dây chọn càng nhỏ càng tốt. ứng suất sẽ thay đổi do sự biến thiên của độ
võng. Để thay đổi độ võng ngƣời ta dùng lò xo đặt ở một đầu không vƣợt, giữa đầu
chuỗi sứ và xà treo sứ
Ở điện áp 123kV, dây dẫn có thiết diện tối thiểu là 95mm2, ở điện áp cao hơn,
thiết diện dây dẫn không đƣợc nhỏ hơn 300mm2, thƣờng ngƣời ta ít dùng dây nhôm vì
dây nhôm không chịu đƣợc ứng suất cao. Dây nhôm chỉ đƣợc dùng tại các mối nối của
các thiết bị cáo áp và không chịu ứng suất. các dây dẫn đƣợc chọn theo điều kiện tác
dụng về cơ và nhiệt.
Các ống dẫn kinh tế hơn dây dẫn khi dòng điện làm việc hơn 3000A. Đƣờng
kính thích hợp của ống dẫn nhôm là từ 100 đến 250mm, bề dày ống từ 6 đến 12 mm.
Ống dẫn có thể đặt trên sứ có khoảng vƣợt đến 20m hoặc lớn hơn. Để tránh các mối
nối, ngƣời ta hàn các ống vơi nhau có chiều dài tới 120m. dây nhôm đƣợc đặt trùng
trong ống để dập tắt dao động của ống; đôi khi còn dùng các phƣơng pháp khử dao
động khác. Cũng nhƣ các dây dẫn, ống dẫn cũng đƣợc chọn theo cơ và nhiệt
199
Đƣờng kính ống, mm
Khoảng vƣợt cực đại không có dây cản
dịu, m
Dây nhôm, mm
2
100
120
160
200
250
4,5
5,5
7,5
9,5
12,0
240
300
500
625
625
- Đầu cuối cao áp : Đầu cuối cao áp là các chỗ nối dây dẫn vào các khí cụ điện.
chúng là các mối nối cố định, cần thực hiện sao cho không vầng quang , đủ độ bền cơ
và nhiệt khi có dòng điện làm việc và dòng ngắn mạch chạy qua ứng với điện áp làm
việc lớn nhất. ngoài các đầu cuối dẫn điện, còn có các yêu cầu về mặt đỡ thuần túy dây
dẫn về bề mặt cơ học, gắn chúng với sứ cách điện. các loại mối nối đầu cuối
Khi thực hiện các mối nối đầu cuối, cần quan tâm ngoài các yêu cầu về điện nhƣ
diện tích tiếp xúc, áp lực tại chỗ tiếp xúc, dòng điện làm việc và ngắn mạch có thể
chạy qua, nhiệt độ môi trƣờng, bụi bẩncòn quan tâm đến độ bền cơ học, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra..
Khi thực hiện các mối nối đồng nhôm, ngƣời ta thƣờng chèn giữa chúng bằng
miếng lƣỡng kim Cu/Al. cần thực hiện sao cho hai kim loại khác chất đƣợc liên kết
cẩn thận để tránh ăn mòn.
Khi sử dụng các ống dẫn nhôm đƣờng kính ≥ 100mm, cần quan tâm đến các mối
nối đầu cuối và giá đỡ , vì các ống có sự nở dài theo nhiệt độ nên phải có chỗ đỡ cố
định và trƣợt, cần tính đến sự dao động của ống dẫn dƣới tác động của gió.
5.5 Một số cấu trúc mẫu của TBPP ngoài trời
Việc bố trí các thiết bị phân phối điện ngoài trời phụ thuộc vào các vấn đề kinh
tế, không gian của trạm, các yêu cầu về độ tin cậy, thuận lợi trong vận hành, sửa chữa,
thay thế có nhiều cấu trúc thỏa mãn các yêu cầu đã nêu, theo kinh nghiệm thu đƣợc
ngƣời ta đƣa ra các cấu hình mạch mẫu và nêu rõ phạm vi sử dụng của chúng trong
bảng 5.5
200
Bảng 5.5. Các cấu hình trạm ngoài trời thông dụng
Sơ đồ bố trí ≤ 145kV 245kV 420kV ≥525kV
Sơ đồ đặt thấp ( truyền thống) x x
Sơ đồ cùng tuyến x
Sơ đồ ngang x x
Sơ đồ đặt cao x
Sơ đồ đƣờng chéo x x
Sơ đồ 1,5 máy cắt x x x
Khoảng cách của các nhánh do cấu hình TBPP quyết định. Chiều dài nhịp
khoảng 50m là kinh tế đối với các thanh góp bằng dây dẫn mềm nhiều sợi. đối với
trạm có dòng điện lớn, khi dòng điện của thanh góp vƣợt quá 3000A thì dùng thanh
góp hình ống là kinh tế hơn cả. trong các thiết bị có điện áp ≥123 kV, các thanh dẫn
đƣợc đỡ theo từng mạch.
Dây dẫn của các đƣờng dây trên không nối với trạm thƣờng còn đƣợc sử dụng
làm đƣờng dây tải ba. Do vậy, các thiết bị cần thiết nhƣ tách tín hiệu, tụ điện đƣợc đặt
ở đƣờng dây
Trong các TBPP ngoài trời , ngƣời ta thƣờng dùng dao cách ly kiểu quay và kiểu
thẳng đứng vì chúng làm cho cấu trúc của TBPP đơn giản, dễ lắp đặt. dao cách ly một
trụ làm kích thƣớc trạm nhỏ lại và đơn giản do tiết kiệm đƣợc đến 20% diện tích cần
thiết so với dao cách ly hai trụ.
Mỗi mạch ( khoang) thƣờng gồm một máy cắt cùng với dao cách ly, máy biến áp
đo lƣờng và tủ điều khiển tại chỗ. Nên đặt các thiết bị ở độ cao sao cho không cần
chắn, nghĩa là chiều cao tới đầu mép của đế sứ nối đất tối thiểu là 2300mm. khí cụ
điện cao áp thƣờng đƣợc lắp đặt trực tiếp trên các giá đỡ.hình 8.13 giới thiệu cách bố
trí các thiết bị của một khoang thuộc một mạch đƣờng dây trên không
Dƣới đây sẽ lần lƣợt giới thiệu một số ví dụ chọn lọc về cấu trúc của TBPP điện
ngoài trời.
201
5.5.1 Sơ đồ đặt thấp
Sơ đồ đặt thấp là một dạng cấu trúc thông dụng. Các dao cách ly thanh góp đƣợc
bố trí cạnh nhau, cùng chiều với đƣờng dây. Các thanh góp đƣợc đặt. Phía trên dao CL
ở mức thứ 2; ở mức thứ 3 là các nhánh nối tới MC. Ƣu điểm quan trọng của cấu trúc
này là MC và MBA có thể thực hiện rẽ nhánh nối đƣờng dây này tới dao cách ly của
đƣờng dây đi ra. Cấu hình này có khoảng cách hẹp giữa các khoang, nhƣng tăng chi
phí cho cấu trúc cho cấu trúc xà và cột vì dây dẫn có độ cao lớn.
- Sơ đồ tuyến dùng thanh dẫn ống đƣợc trình bày trên hình 5.15. sử dụng với
thanh góp có dòng điện lớn hơn 3000A. các cực của dao CLTG đặt cùng tuyến với
thanh góp, chỉ cần xà cao dùng cho đƣờng dây đi ra. Cách bố trí này làm giảm chi phí
cho xà, cột và sơ đồ trạm rất rõ ràng
Sơ đồ hai thanh góp có TGv cũng đƣợc bố trí tƣơng tự. song MC bố trí làm hai dây
nên TGv cũng đƣợc bố trí hình chữ U để có thể nối với tất cả các nhánh, do vậy diện
tích trạm sẽ lớn.
- Sơ đồ ngang : các dao CLTG đặt theo hàng vuông góc với thanh góp . với cách
bố trí này thanh góp có thể là dây mềm hoặc ống. các mạch đƣờng dây ra, vào đƣợc
treo trên đỉnh và cố định vào xà. Do chiều rộng khoang nhỏ nên cách bố trí này sẽ làm
cho bề rộng của trạm lớn.
Hình 5.14 trạm đóng cắt 245kV ngoài trời có hai thanh góp ( sơ đồ kinh điển)
202
Hình 5.15 trạm đóng cắt 123kV ngoài trời có hai sơ đồ cùng tuyến
Hình 5.16 trạm đóng cắt ngoài trời 123kV, hai thanh góp sơ đồ ngang
203
5.5.2 Các sơ đồ dạng đặc biệt
Để tiết kiệm không gian của trạm, ngƣời ta dùng các MC đẩy kéo đƣợc và có dao
CL kèm theo, không yêu cầu dao CL riêng. Song cấu trúc này chỉ thích hợp với sơ đồ
một thanh góp, giá thành lại thấp rất nhiều
Ở các trạm phân phối trung tâm có một hoặc hai máy biến áp , ngƣời ta thƣờng
dùng các sơ đồ đơn giản khi có ít mạch. Trên hình 5.17 giới thiệu sơ đồ gồm 2 đƣờng
dây đến để cung cấp cho hai máy biến áp, dùng sơ đồ một thanh góp có phân đoạn
bằng hai dao CL ( hoặc cũng có thể dùng MC phân đoạn )
Hình 5.17 trạm trung tâm phụ tải 123 kV (nối hình chữ H)
5.5.3 Sơ đồ đƣờng chéo
Các dao CLTG kiểu một trụ đƣợc bố trí chéo nhau so với thanh góp. Sơ đồ này
đƣợc sử dụng trong các TBPP 245 và 420 kV. Tùy thuộc vào vị trí thanh góp, ngƣời ta
phân biệt hai phƣơng án sau:
1- Sơ đồ thanh góp ở trên đƣợc giới thiệu trên hình 5.18. Ƣu điểm của sơ đồ này
là khi một đƣờng dây không làm việc, các dao CLTG mở ra và ngƣời có thể đến gắn
đƣợc.
204
Đối với các thiết bị có dòng điện làm việc trên 3000A và dòng điện ngắn mạch
lớn, ngƣời ta dùng thanh dẫn hình ống để giảm kích thƣớc trạm. Hình 5.18 giới thiệu
sơ đồ của TBPP điện áp 420kV kiểu đƣờng chéo, ống dẫn. Các ống có chiều dài bằng
chiều dài mỗi khoang và đƣợc kẹp trên sứ đỡ; điểm đỡ cố định ở giữa, điểm đỡ trƣợt ở
hai đầu ống. các đoạn thanh góp của một số khoang có thể đƣợc hàn với nhau với
chiều dài khoảng 120m.
2- Sơ đồ thanh góp ở dƣới đƣợc giới thiệu trên hình 5.19. các thanh góp đƣợc đặt
trên dao CLTG, các dao CLTG một trụ treo vuông góc với thanh góp. Do vậy chỉ đòi hỏi
xà đỡ thanh góp với trọng lƣợng nhẹ và kích thƣớc khoang hẹp. Các MC có thể đặt
thành hai hoặc một dãy.
Bố trí MC thành một dãy ( hình 5.19) tiết kiệm đƣợc mặt bằng. So với bố trí MC
hai dãy, tiết kiệm đƣợc khoảng 20% diện tích. Các MC đặt cùng phía nên chỉ cần một
đƣờng vận chuyển và vận hành. Nên đặt MC về phía có nhiều mạch.
Sơ đồ đặt MC thành một dãy đƣợc dùng nhiều vì tiết kiệm đƣợc diện tích và rất
thích hợp khi có TGv. sơ đồ ba thanh góp và TGV đƣợc giới thiệu trên hình 5.20
Hình 5.18 trạm 420kV ngoài trời thanh góp kiểu ống sơ đồ đường chéo, thanh góp
ở trên
205
Hình 5.19 trạm 242kV ngoài trời có hai thanh góp sơ đồ đường chéo, thanh góp ở
dưới, bố trí một hang
Hình 5.20 trạm 420kV ngoài trời, dây dẫn dạng ống, ba thanh góp và thanh góp
đường vòng, sơ đồ đường chéo bố trí một hàng
206
5.5.4 Sơ đồ 1,5 máy cắt
Cấu hình của sơ đồ một rƣỡi chủ yếu đƣợc dùng ngoài châu âu. Đƣợc sử dụng ở
mọi cấp điện áp trên 110kV. Nhƣng chủ yếu ở các cấp điện áp siêu cao. Hai thanh góp
đƣợc bố trí phía trên, ở ngoài hoặc ở trong và có thể dùng ống dẫn làm thanh góp và để
nối các khí cụ điện vì khoảng cách giữa các giá đỡ tƣơng đối ngắn. các MC đƣợc đặt
thành ba dây. Dao cách ly thanh góp dùng loại một trụ quay; các dao CL đƣờng dây
loại hai trụ đứng ( hình 5.21)
Hình 5.21 trạm ngoài trời 525kV, sơ đồ 1,5 máy cắt
5.5.5 Thiết bị phân phối điện kiểu hỗn hợp
Với cấu trúc mô đun của các khí cụ điện và dây dẫn có cách điện bằng khí GIS
SF6, ngƣời ta xây dựng các TBPP và các trạm biến áp phối hợp cả hai môi trƣờng cách
điện là không khí và khí SF6. Các trạm này đƣợc gọi là trạm hỗn hợp hoặc trạm lai. Có
hai cấu hình có thể là:
- Thanh góp, thanh dẫn nối các CLTG và máy biến dòng là các thiết bị có cách
điện khí SF6 ; các cấu kiện khác nhau có cách điện là không khí (hình 5.22). cách bố
trí này đƣợc sử dụng khi có yêu cầu về giảm diện tích trạm. với trạm GIS hai thanh
góp 420kV chỉ chiếm diện tích khoảng 1/10 so với các trạm có cách điện bằng không
khí thông thƣờng.
207
- Ngƣợc lại với sơ đồ trên là các khí cụ điện của mỗi mạch có cách điện khí SF6
nhƣ MC,BI,CL đƣờng dây. Còn thanh góp CLTG và các khí cụ điện khác nhƣ chống
sét, BU, bộ tách tín hiệu. dùng cách điện bằng không khí ( hình 5.23a). dùng bộ
đóng cắt GIS trọn bộ cho từng mạch nên dễ vận chuyển, lắp đặt nhanh, dễ dàng thay
thế và diện tích trạm cũng tiết kiệm đƣợc khá nhiều.
trên hình 5.23 giới thiệu TBPP lại đối với sơ đồ có 1,5 MC. Bộ đóng cắt GIS
gồm MC,BI,CL ở hai đầu MC
5.6 Lắp đặt và nối MBA với TBPP
5.6.1 Cách lắp đặt máy biến áp
Nơi đặt máy biến áp, nhất là khi đặt máy biên áp trong nhà, cần bố trí thoáng
rộng, dễ ra vào và thời gian ra vào ngắn, an toàn trong vận hành, sử chữa.
Kích thƣớc nơi đặt máy biến áp phải tính đến độ tăng nhiệt độ, độ ồn, nguy cơ
hỏa hoạn và khả năng thay thế thiết bị. Khi cần thiết có thể xây dựng buồng đặt máy
biến áp để thỏa mãn các yêu cầu về lắp đặt máy biến áp
Máy biến áp dầu phải đặt nơi rộng rãi và thỏa mãn các yêu cầu về xây dựng
Nếu may biến áp làm mát tự nhiên đặt trong nhà, nên có các cửa thong gió rộng ở
phía trên và dƣới máy biến áp để tăng cƣờng tỏa nhiệt, làm mát máy biến áp. Trƣờng
hợp dùng thông gió tự nhiên không đủ cần có biện pháp thông gió cƣỡng bức trong
buồng đặt máy biến áp.
Với các máy biến áp có cách điện bằng chất lỏng, dầu, có dung lƣợng lớn hơn
1000 lít cần có bộ gom dầu, thoát nƣớc. Các rãnh, hố chứa, khay hứng dầu phải nằm
dƣới máy biến áp để bảo vệ chống cháy và ô nhiễm. Cần xây dựng sao cho chất lỏng
cách điện và không đƣợc thấm vào đất. Kênh thông giữa hố chứa dầu và khay hứng
phải có nắp đậy và lớp phủ sao cho chất lỏng cách điện không đƣợc tiếp tục cháy trong
hố chứa, nhƣ có thể bố trí kênh dài thích hợp hoặc có lớp sỏi ngăn lửa. Rãnh và hố
chƣa phải đủ lớn để thoát dầu nhanh và chứa đƣợc thể tích dầu của máy.
Phải có phƣơng tiện cứu hỏa đặt ở gần máy biến áp. Để giảm nguy cơ cháy lan
tràn, ngƣời ta dùng các biện pháp nhƣ sử dụng rào khó cháy, phân đoạn cáp và dây dẫn
thành nhiều ngăn, dùng tƣờng ngăn chịu lửa đối với các máy biến áp
Tất cả các trạm biến áp đều phải có đƣờng thoát nƣớc ra ngoài.
208
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 5
1. Các khái niệm về thiết bị phân phối điện ?
2. Bảng thông số khoảng cách cho phép nhỏ nhất trong các thiết bị điện
3. Khoảng cách bảo vệ và lối đi thao tác trong các trạm lớn hơn 1kV
4. Khoảng cách bảo vệ và lối đi thao tác trong các trạm nhỏ hơn 1kV
5. Các yêu cầu chung trong xây dựng các thiết bị phân phối
6. Đặc điểm của các thiết bị phân phối trong nhà
7. Trình bày kết cấu trong xây dựng các thiết bị phân phối ngoài trời
209
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quang Thạch
Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
năm 2007
2. Nguyễn Hữu Khái
Thiết kế Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp-Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật năm 2007
3. Trần Bách
Lƣới điện và hệ thống điện I,II – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2007
4. Trần Quang Khánh
Hệ thống cung cấp điện tập I, II- Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2006.
5. Nguyễn Xuân Phú-Nguyễn Công Hiền-Nguyễn Bội Khuê
Cung cấp điện – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1998
6. Trần Quang Khánh
Bảo vệ rơ le và tự động hóa hệ thống điện – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
7. www.webdien.com
8. hiendaihoa.com
8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap_bai_giang_nha_may_dien_va_tram_bien_ap_phan_2.pdf