Tập 5: Bài test kiểm tra Hệ Đại tu máy khởi động
Các bộ phận
1. Tháo cực âm của ắc quy
2. Tháo máy đề
Tháo cáp âm ra khỏi ắc quy
1. Tháo cáp âm ra khỏi ắc quy
Trước khi tháo cáp âm ra khỏi ắc quy, hãy ghi
lại những thông tin lưu trong ECU v.v.
ã DTC (Mã chẩn đoán hư hỏng)
ã Tần số đài đã chọn
ã Vị trí ghế (với hệ thống nhớ)
ã Vị trí vôlăng(với hệ thống nhớ)
v.v.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Ắc quy
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu
cơ bản” ở trang 40-41 của file PDF)
31 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập 5: Bài test kiểm tra Hệ Đại tu máy khởi động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-1-
Điện Thân Xe
Khái quát
Chương này trình bày về các bộ phận, cấu tạo và hoạt động của hệ thống điện thân xe.
• Điện thân xe
• Dây điện
• Công tắc và rơle
• Hệ thống chiếu sáng
• Đồng hồ táp lô và Các đồng hồ
• Gạt nước và Rửa kính
• Hệ thống điều hòa không khí
• Hệ thống mã khóa khóa động cơ
• Túi khí SRS
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-2-
Điện Thân Xe
Điện Thân Xe
Các bộ phận của điện thân xe bao gồm các bộ
phận điện được gắn vào thân xe.
Thành phần cơ bản
1. Dây điện
2. Công tắc và rơle
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-3-
3. Hệ thống chiếu sáng
4. Đồng hồ táplô và các đồng hồ đo
5. Gạt nước và rửa kính
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-4-
6. Điều hòa không khí
Dây Điện
Dây Điện
Dây điện được chia thành các nhóm sau để nối
giữa các bộ phận điện của xe ôtô với nhau:
• Dây điện và cáp
• Các chi tiết nối
• Các chi tiết bảo vệ mạch
(1/1)
THAM KHẢO:
Mát thân xe
Trên xe ôtô, các cực âm của tất cả các thiết bị điện
và các âm của ắc quy được nối với các tấm thép
của thân xe nhằm tạo nên một mạch điện. Chỗ nối
của các cực âm vào thân xe được gọi lá “Mát thân
xe”. Mát thân xe làm giảm số lượng dây điện cần
sử dụng.
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-5-
Các chi tiết cách điện
Các chi tiết cách điện bọc hay phủ lấy dây
điện và cáp, hay gắn chắc chúng với các
chi tiết khác nhằm bảo vệ dây điện không
bị hư hỏng
Dây Điện Và Cáp
Có 3 loại dây điện và cáp chính được sử dụng trên xe
ôtô. Người ta sử dụng các chi tiết bảo vệ dây điện để
bảo vệ dây điện:
Dây điện áp thấp
Loại dây điện này được sử dụng rộng rãi trên xe
ôtô, nó bao gồm lõi dây và bọc cách điện
Cáp bọc
Loại cáp này được thiết kế để bảo vệ nó khỏi
những nhiều điện bên ngòai, nó được sử dụng ở
những khu vực sau: Cáp ăng ten của rađiô, đường
tín hiệu đánh lửa, đường tín hiệu cảm biến ôxy v.v
Dây cao áp
Loại loại dây cáp được sử dụng làm một bộ phận
của hệ thống đánh lửa của động cơ xăng. Cáp này
bao gồm một lõi dẫn điện có bọc một lớp cao su
cách điện dày để ngăn không cho điện cao áp bị rò
rỉ
(1/1)
Các Chi Tiết Nối
Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập trung
tại một số phần trên xe ôtô:
1. Hộp nối (J/B)
Hộp nối là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của mạch
điện được nhóm lại với nhau.
Thông thường. nó bap gồm các chi tiết sau: bảng
mạch in, cầu chì, rơle, ngắt mạch và các thiết bị khác.
2. Hộp rơle (R/B)
Mặc dù rất giống với hộp nối, hộp rơle không có các
bảng mạch in cũng như không có chức năng trung
tâm kết nối.
Hộp rơle hay hộp nối khoang động cơ
Rơle
Cầu chì và thanh cầu chì
(1/2)
3. Các giắc nối
Chức năng của các giắc nối, được sử dụng giữa các
dây điện hay giữa dây điện và bộ phận điện, là tạo ra
các kết nối điện.
Có 2 loại giắc nối: Dây điện với dây điện, dây điện với
các bộ phận.
Các giắc nối được chia thành giắc đực và giắc cái, tùy
theo hình dạng của các cực của chúng. Giắc nối cũng
có nhiều màu khác nhau.
4. Giắc nối dây
Chức năng của giắc đấu là nối các cực của cùng một
nhóm
5. Bulông nối mát
Các bulông nối mát được sử dụng cho việc nối mát
dây điện và các bộ phận điện với thân xe. Không
giống như các bulông thông thường, bề mặt của các
bulông này được sơn màu xanh lá cấy để tránh ôxy
hóa
(2/2)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-6-
Các chi tiết bảo vệ mạch điện
Các chi tiết bảo vệ mạch điện bảo vệ mạch khỏi
dòng điện lớn chạy trong dây dẫn hay các bộ phận
điện/điện tử bị ngắn mạch.
Cầu chì
Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao và thiết bị
điện, Khi dòng điện vượt quá một cường độ nhất
định chạy qua mạch điện của một thiết bị nào đó,
cầu chì sẽ nóng chảy để bảo vệ mạch điện.
Có hai loại cầu chì được sử dụng: Cầu chì dẹt và
cầu chì hộp.
Cầu chì dòng cao (thanh cầu chì)
Một cầu chì dòng cao được lắp trong đường dây
giữa nguồn điện và thiết bị điện, dòng điện có
cường độ lớn sẽ chạy qua cầu chì này. Nếu dòng
lớn chạy qua qua, gây nên dây điện bị chập vào
thân x, thanh cầu chì sẽ chảy ra để bảo vệ dây
điện.
Có hai loại thanh cầu chì được sử dụng: loại hộp
và loại thanh nối
(1/2)
THAM KHẢO:
Các loại cầu chì và thanh cầu chì
Cầu chì loại dẹt và thanh cầu chì loại hộp được
mã hóa bằng màu để phân biệt cường độ.
(1/1)
Bộ ngắt mạch
Bộ ngắt mạch được sử dụng để bảo vệ mạch điện với
tải có cường độ dòng lớn mà không thể bảo vệ bẳng
cầu chì, như mạch cửa sổ điện, mạch sấy kính, môtơ
quạt gió v.v.
Khi dòng điện chạy qua vượt quá cường độ hoạt động,
một thanh lưỡng kim trong bộ ngắt mạch sẽ tạo ra nhiệt
và giãn nở để ngắt mạch điện.
Thậm chí nếu dòng điện thấp hơn cường độ hoạt động,
nếu dòng điện lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn
hay dài, nhiệt độ của thanh lưỡng kim tăng lên để ngắt
mạch.
Không giống như cầu chì, bộ ngắt mạch điện có thể sử
dụng lại khi thanh lưỡng kim được khôi phục.
Bộ ngắt mạch điện có hai loại như trong hình vẽ bên
trái: loại phục hồi tự động, nó tự động phục hồi và loại
phục hồi không tự động, nó phải được phục hồi lại bằng
tay.
(2/2)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-7-
Công Tắc Và Rơle
Mô Tả
Công tắc và rơle mở và đóng mạch điện nhằm bật
và tắt đèn, cũng như để vận hành các hệ thống
điều khiển.
Công tắc
Một số công tắc hoạt động bằng tay, trong khi một
số khác hoạt động tự động qua việc cảm nhận áp
suất, áp suất dầu hay nhiệt độ.
Rơle
Rơle cho phép bật và tắt một dòng điện nhỏ cần
cho dòng điện lớn hơn. Khi rơle được sử dụng,
mạch điện cần có dòng lớn có thể được đơn giản
hóa.
Ắc quy
(1/1)
THAM KHẢO:
Các loại công tắc và rơle
Công tắc vận hành trực tiếp bằng tay
Công tắc xoay
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-8-
Công tắc ấn
Công tắc bập bênh
Công tắc cần
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-9-
Công tắc vận hành bằng cách thay đổi nhiệt
độ hay cường độ dòng điện
Công tắc phát hiện nhiệt độ
Công tắc phát hiện dòng điện v.v.
Công tắc vận hành bằng sự thay đổi mức dầu
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-10-
Rơle
Rơle điện từ
Rơle bật tắt loại bản lề
(1/1)
Hệ Thống Chiếu Sáng
Mô Tả
Hệ thống chiếu sáng được lắp đặt để lái xe an toàn
hơn.
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-11-
Đèn pha
Đèn pha chiếu các tia sáng của nó về phía trước
nhằm đảm bảo tầm nhìn cho lái xe khi lái xe vào
ban đêm. Chúng có thể chuyển sang chiếu xa
(chế độ pha) (hướng lên trên) và chiếu gần (chế
độ cốt) (hướng xuống dưới).
Chúng cũng thông báo cho các xe khác hay
người đi bộ về sự hiện diện của xe bạn.
Một số kiểu xe được trang bị với đèn chiếu sáng
ban ngày, đèn này luôn bật để báo cho xe khác
về sự hiện diện của xe bạn. Một bộ phận rửa đèn
pha sẽ làm sạch kính đèn pha cũng có thể trang
bị trên một số kiểu xe.
Có các loại đèn pha như sau:
Loại đèn kínở loại này, bóng đèn và kính đèn
được gắn liền và
Loại nửa kín ở loại này bóng đèn có thể thay thế
độc lập.
Đèn pha loại kín
Đây là loại mà bóng đèn, gương phản chiếu và kính
đèn được làm liền
Loại thông thường
Đây là loại mà bóng đèn có thể thay thế được. 2
loại bóng được sử dụng:
Bóng thường
Bóng halogen
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-12-
Hệ thống đèn pha cao áp HID
Đèn pha cao áp sử dụng ống phóng điện tử làm
nguồn sáng. So với loại bóng đèn halogen thông
thường, nó phát ra ánh sáng trắng sáng hơn 2 đến
3 lần, đồng thời tiêu thụ ít năng lượng.
Nó sử dụng điện áp cao khoảng 20,000 V để phát
ra ánh sáng. Phải thao tác với bóng đèn cẩn thận
khi thay thế, do phần kính có thể rất nóng và phần
điện cực có điện áp cao.
Đèn pha phản xạ đa hướng
Nó có đặc điểm là kính đèn trong suốt và có gương
phản chiếu với hình dạng phức tạp (dạng kết hợp
nhiều mặt parobol).
Đèn phản xạ đa hướng
Đèn pha thường
Gương phản xạ
Bóng đèn pha
Kính đèn
Đèn pha thấu kính
Đèn pha này sử dụng hiệu quả nguồn sáng bằng
cách chuyển đổi ánh sáng thành một cụm nhỏ. Nó
phát ra ánh sáng tốt cho dù có kích thước nhỏ.
Nó bao gồm một gương phản xạ ô van và một thấu
kính lồi. Thấu kính lồi khúc xạ ánh sáng phản xạn
bởi gương phản xạ, nhằm phát ra ánh sáng về phía
trước.
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-13-
THAM KHẢO:
Thay thế đèn pha
Do bóng đèn haloden nóng hơn so với đèn thường
khi sử dụng, bóng đèn sẽ bị vỡ nếu dầu hay mỡ
dính vào bề mặt.
Hơn nữa, muối từ mồ hôi người có thể bám vào
thạch anh. Vì lý do đó, hãy cầm vào phần đui đèn
khi thay bóng đèn để tránh các vết vân tay không
chạm vào các thạch anh.
Đui đèn
Bề mặt bóng
(1/1)
Các Đèn Khác
Đèn chiếu sáng bên ngoài
1. Đèn hậu
Vào ban đêm hay trong đường hầm, đèn hậu báo
cho xe phía sau về sự hiện diện của xe bạn.
2. Đèn phanh
Tín hiệu này phát sáng để thông báo cho xe phía
sau rằng bạn đang đạp phanh. Thông thường, đèn
phanh sử dụng chung vỏ với đèn hậu và phát ra
ánh sáng mạnh hơn.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-14-
3. Đèn xinhan
Tín hiệu này phát sáng để báo cho các xe khác trên
đường rằng xe bạn sắp rẽ trái hay phải hay hướng
đi thay đổi.
4. Đèn báo nguy hiểm
Tín hiệu này phát sáng để báo cho các xe khác trên
đường rằng xe bạn phải dừng hay đỗ lại khẩn cấp.
5. Đèn lùi
Tín hiệu này phát sáng khi lùi xe. Chúng cũng sáng
lên ban đêm.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-15-
6. Đèn kích thước (đèn vị trí)
Vào ban đêm, đèn này báo cho xe khác trên đường
về vị trí và chiều rộng của xe bạn.
7. Đèn biển số
Đèn này làm cho biến số có thể nhình thấy vào ban
đêm.
8. Đèn sương mù trước và sau
Những đèn phụ này được sử dụng khi tầm nhìn
kém như trời mưa hay sương mù.
(1/2)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-16-
THAM KHẢO:
Các loại bóng đèn
Bóng đèn sợi đốt
Bóng đèn đui hình chêm
Bóng đèn hai đầu
LƯU Ý:
Cẩn thận khi thay bóng đèn do các phương pháp là
khác nhau. Hãy kiểm tra để không lắp nhầm công
suất.
Bóng đèn sợi đốt
Bóng đèn một đầu sợi đốt đơn
Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi.
Bóng đèn một đầu sợi đốt kép
Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2
sợi đốt có công suất khác nhau.
Thay thế:
Ấn bóng đèn về phía đui để nhả khóa chốt đế ra
khỏi rãnh đui đèn, quay bóng và kéo nó ra. Làm
ngược lại để lắp bóng mới vào.
Bóng đèn đui hình chêm
Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt đơn
Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi v.v...
Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt kép
Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được gắn 2
sợi đốt có công suất khác nhau.
Thay thế:
Chỉ cần kéo bóng ra bằng ngón tay và ấn bóng mới
vào.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-17-
Bóng đèn hai đầu
Dùng làm bóng đèn trong xe và đèn cửa.
Thay thế:
Ấn để mở một trong hai cực của đui và kéo bóng ra.
Để lắp bóng mới vào, hãy đặt một đầu của bóng
đèn vào lỗ trên đui, rồi ấn đầu kia vào lỗ còn lại.
(1/1)
Chiếu sáng bên trong
Đèn chiếu sáng bảng táplô
Chiếu sáng để làm cho các đồn hồ và đèn báo nhìn
rõ trong đêm. Chiếu sáng khi công tắc độ sáng đèn
pha được bật đến nấc 1.
Đèn trong xe
Thông thường, đèn này được đặt ở trung tâm của
trần xem hay bên tren gương chiếu hậu bên trong.
Công tắc của đèn này có 3 chế độ:
"ON" Luôn sáng.
"OFF" Luôn tắt.
"DOOR" chiếu sáng khi cửa xe mở.
(2/2)
Đồng hồ táp lô và đèn báo táplô
Mô Tả
Đồng hồ và đèn báo táplô bao gồm các đồng hồ,
đèn báo và đèn chỉ thị để cho biết những thông tin
cần cho lái xe đảm bảo an toàn.
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-18-
Đồng hồ và các đèn cảnh báo
Các đồng hồ sau, qua chuyển động của kim chỉ,
báo một số thông tin thay đổi thường xuyên.
Đồng hồ báo tốc độ động cơ
Báo số vòng quay của động cơ trong một phút
Đồng hồ báo tốc độ xe
Báo tốc độ xe hiện tại: km/h hay dặm/h. Cũng có
loại đồng hồ quãng đường và đồng hồ hành trình
để báo quãng đường xe đi được.
Đồng hồ nhiệt độ nước
Báo nhiệt độ của nước làm mát động cơ.
Đồng hồ báo nhiên liệu (w/ đèn cảnh báo mức
nhiên liệu)
Báo lượng nhiên liệu còn lại.
Ngoài ra, một số kiểu xe cũng được trang bị đồng
hồ đo.
Đồng hồ báo áp suất dầu
Báo áp suất tuần hòan của dầu động cơ.
Vôn kế
Báo điện áp do máy phát phát ra.
(1/1)
Các Đèn Cảnh báo
Những đèn cảnh báo này sẽ sáng trong các tình
huống sau đây:
Để báo cho lái x rằng hệ thống có trục trặc hau
cần bổ sung thay thay thế.
Để đảm bảo lái xe an toàn.
Các bóng đèn đỏ hay da cam được sử dụng, tùy
theo độ khẩn cấp và ưu tiên của thông tin.
Đèn báo ABS (xe có ABS)
Sáng khi có hư hỏng xảy ra trong hệ thống
ABS
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-19-
Đèn báo mức dầu phanh
Sáng lên khi mức dầu phanh trong bình chứa
của xilanh phanh chính thấp. Khi đang kéo
phanh tay đèn này cũng sáng lên. Vì vậy, khi
đã nhả phanh tay, nếu đèn này sáng lên, thì
có nghĩa là mức dầu phanh là thấp hoặc hệ
thống EBD đã bị hỏng (Xe có EBD ABS).
Đèn báo hư hỏng
Sáng lên khi có hư hỏng xảy ra trong hệ
thống điều khiển Động cơ và Hộp số.
Đèn báo ắc quy phóng điện
Sáng lên khi có hư hỏng xảy ra trong hệ
thống nạp
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-20-
Đèn báo thắt đai an toàn
Sáng lên và nháy nếu lái xe và hành khách
phía trước chưa thắt đai an toàn
Đèn báo cửa mở
Sáng lên nếu có một cửa chưa đóng hoàn
toàn
Đèn báo túi khí
(Xe có túi khí)
Sáng lên khi có hư hỏng xảy ra trong hệ
thống túi khí
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-21-
Đèn báo mức nhiên liệu thấp
Sáng lên khi mức nhiên liệu còn lại trong bình
là thấp.
Đèn báo áp suất dầu thấp
Sáng lên khi áp suất bơm của dầu động cơ
xuống thấp bất thường.
Đèn báo bộ lọc nước
(Xe diesel)
Thông báo cho lái xe biết có nước trong lọc
nhiên liệu.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-22-
Đèn báo bugi sấy
(Xe diesel)
Thông báo cho lái xe biết có Bugi sấy đang
bật.
(1/1)
Các Đèn Chỉ Thị
Những đèn này sáng lên để thông báo cho lái xe
rằng những thiết bị tương ứng đang hoạt động, sau
khi lái xe đã bận công tắc hay cần điều khiển. Các
bóng đèn màu xanh da trời, xanh lá cây và da cam
được sử dụng tùy theo mục đích.
Đèn xinhan và đèn báo khẩn cấp
Chỉ ra rằng các đèn xinhan hoặc đèn cảnh
báo khẩn cấp đang hoạt động.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-23-
Đèn chỉ thị vị trí cần số
(Xe có hộp số tự động)
Chỉ vị trí của cần số
Đèn chỉ thị chế độ pha
Chỉ ra rằng đèn pha đang ở chế độ pha
Đèn chỉ thị tắt số truyền tăng
Chỉ ra rằng công tắc số truyền tăng bị tắt
OFF.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-24-
Các đèn khác
Nếu các xe được trang bị các hệ thống như
VSC, TRC hoặc ECT, thì cũng có các đèn chỉ
thị của chúng.
(1/1)
Gạt Nước và Rửa Kính
Môtơ gạt nước và thanh
nối
Tay gạt và lưỡi gạt
nước trước
Bình chứa nước rửa kính Vòi phun nước trước
Tay gạt và lưỡi gạt sau Vòi phun nước sau
Môtơ gạt nước sau
Mô Tả
Gạt nước đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt
nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay kính hậu.
Bộ rửa kính phun nước rửa kính để loại bỏ bụi bẩn
hay dầu mà có thể gạt được bằng gạt nước.
Các chức năng của gạt nước
• Chức năng tốc độ
Chuyển tốc độ gạt nước giữa HI và LO.
• Chức năng gạt ngắt quãng
Vận hành gạt nướcc ngắt quãng với tốc độ LO.
Cũng có loại mà chu kỳ gạt có thể điều chỉnh theo
vài mức.
• Chức năng gạt sương
Vận hành gạt nước một lần khi bật công tắc.
• Chức năng trở về tự động
Cho dù gạt nước đang ở vị trí nào khi hoạt động,
tắt công tắc gạt nướcc OFF sẽ trả nó về vị trí
không hoạt động.
• Chức năng kết hợp với rửa kính
Tự động hoạt động gạt nước khi công tắc rửa
kính được bật ON trong vài giây.
(1/1)
Gạt nước
Hệ thống gạt nước bao gồm một công tắc gạt nước,
môtơ gạt nước, thanh nối gạt nước, tay gạt nước và
lưỡi gạt nước.
Công tắc gạt nước
Bật gạt nước ON và OFF và thay đổi tốc độ của nó
Môtơ gạt nước
Một tơ mày cung cấp lực để vận hành gạt nước
Thanh nối gạt nước
Thay đổi chuyển động quay của môtơ gạt nước thành
chuyển động tịnh tiến và vận hành cả tay gạt nước
bên trái và phải cùng nhau
Tay gạt nước
Tạo lực ép không đổi để lưới gạt ép vào bề mặt kính,
ngòai việc truyền chuyển động đến lưới gạt nước
Lưỡi gạt nước
Đây là bộ phận dùng để gạt kính chắn gió. Cao su
trong lưỡi gạt nước phải được thay thế định kỳ
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-25-
Rửa Kính
Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa
kính, môtơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và nước rửa
kính.
Bình chứa nước rửa kính
Chứa nước rửa kính
Môtơ rửa kính
Một môtơ loại gọn dùng để bơm nước rủa kính và
phun nó qua vòi phun. Thông thường, nó được lắp
bên dưới bình chứa nước rửa kính
Ống dẫn
Dẫn nước rửa kính từ bình chứa đến vòi phun
Vòi phun
Một vòi dùng để phun nước rửa kính. Nó bao gồm
van một chiều mà ngăn không cho nước rửa kính
khỏi chạy ngược trở lại bình chứa. Góc phun của vòi
có thể thay đổi
Nước rửa kính
Một loại dung dịch để loại bỏ bụi bẩn ra khỏi kính chắn gió.
Khi bề mặt kính khô, dung dịch này giúp bảo vệ lưỡi gạt
bằng cao su và bề mặt kính khỏi bị hỏng. Trong mùa độngm
hãy sử dụng dung dịch với điểm hóa rắn thấp để tránh đóng
băng
(1/1)
Điều Hòa Không Khí
Mô tả
Điều hòa không khí điều khiển nhiệt độ bên trong
xe ôtô. Nó đóng vai trò là bộ hút ẩm, ngoài chức
năng điều khiển nhiệt độ sưởi ấm và làm mát.
Điều hòa không khí cũng giúp làm tan băng, tuyết
và sương đọng ở bên ngoài và bên trong cửa sổ
(1/1)
Hoạt Động
Sưởi ấm
Làm mát
Hút ẩm
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-26-
Sưởi ấm
Dùng một két sưởi làm bộ trao đổi nhiệt để sưởi
ấm không khí. Nước làm mát được đun nóng bằng
động cơ sẽ đi vào két nưởi, nó sẽ sưởi ấm không
khí thổi ra từ quạt gió
Làm mát
Dùng một giàn lạnh làm bộ trao đổi nhiệt để làm
lạnh không khí. Khi điều hòa không khí bật ON,
máy nén sẽ ăn khớp và bơm ga điều hòa vào giàn
lạnh. Do ga điều hòa chạy qua giàn lạnh, giàn lạnh
hấp thụ nhiệt từ không khí xung quanh và làm mát
chúng
Hút ẩm
Khi điều hòa k được bật ON, giàn lạnh sẽ lấy hơi
ẩm trong không khí bằng cách ngưng tụ thành
nước. Do đó, không khí trở nên khô và kết quả là
sẽ có tác dụng hút ẩm. Hơi ẩm được xả ra ngòai xe
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-27-
THAM KHẢO:
Ga điều hòa
Điều hòa không khí làm mát không khí bên trong xe
bằng cách hấp thụ nhiệt ở bên trong xe và phân tán
nó ra ngoài. Ga điều hòa là một chất hoạt động để
truyền nhiệt từ bên trong ra bên ngoài. Hiện nay
một loại ga điều hòa có tên HCF-134a (hay R134a)
đang được sử dụng.
Do điều hòa không khí hoạt động với ga điều hòa
được nén với áp suất cao, ga điều hòa có thể bị rò
rỉ, nên trạng thái ga điều hòa cần phải được kiểm
tra định kỳ.
LƯU Ý:
Một số loại xe không có mắt kiểm tra
(1/1)
Điều Chỉnh Nhiệt Độ
Điều hòa không khí của xe dùng cả két sưởi và giàn
lạnh để điều khiển nhiệt độ phụ thuộc vào độ mở của
cánh hòa trộn khí và van nước hoạt động cùng với
bộ chọn nhiệt độ của bảng điều khiển.
Quạt gió
Giàn lạnh
Cánh hòa trộn khí
Két sưởi
Bộ chọn nhiệt độ
Van nước
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-28-
THAM KHẢO:
Điều hòa không khí tự động
Một hệ thống điều hòa không khí tự động điều
khiển nhiệt độ bên trong xe đến nhiệt độ đặt trước
hòan toàn tự động. Khi chế độ hoạt động được đặt
ở AUTO và nhiệt độ cũng được đặt cố định, các
cảm biến sẽ phát hiện nhiệt độ bên trong, nhiệt độ
bên ngòai, và nhiệt độ đặt trước. Sau đó, máy tính
sẽ tự động điều khiển nhiệt độ khí thổi ra, tốc độ
quạt gió và vị trí khí thổi ra nhằm đạt được nhiệt độ
đặt trước
(1/1)
Hệ Thống Mã hóa Khóa Động cơ
Các xe có động cơ xăng
(Ngừng phun nhiên liệu/đánh lửa)
Xe có động cơ diesel
(Ngừng phun nhiên liệu)
Hệ Thống Mã hóa Khóa Động cơ
Trong hệ thống này, ECU động cơ trên xe sẽ kiểm
tra mã nhận dạng ID của một chíp được gắn bên
trong chìa khóa để tránh động cơ không bị khởi
động bởi chìa khóa không được đăng ký.
Khóa điện
Chíp truyền tín hiệu
Cuộn dây chìa tín hiệu (Bộ thu mã ID)
Ống khóa
Bộ khuyếch đại tín hiệu chìa
ECU động cơ
Bugi
Vòi phun
Bơm nhiên liệu
LƯU Ý:
Cũng có một loại ECU động cơ và bộ khuyếch đại tín hiệu
chìa gắn liền nhau.
(1/1)
Túi Khí SRS
Túi Khí SRS
Túi khí SRS (hệ thống hỗ trợ giảm va đập)
Cùng với dây đai an toàn, túi khí SRS giảm nhẹ
chấn động tác dụng lên mặt và đầu của hành khách
khi xảy ra tai nạn.
Khi cảm biến phát hiện xe bị đâm phía trước hay
bên sườn, cụm cảm biến túi khí trung tâm sẽ kích
nổ chất tạo khí để ngay lập tức bơm phồng túi khí.
Túi khí SRS cho lái xe
Túi khí SRS cho hành khách
Túi khí SRS bên
Túi khí bên phía trên
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-29-
THAM KHẢO:
Sơ đồ khối
Cảm biến túi khí phía trước
Cụm cảm biến túi khí trung tâm
Túi khí
(1/1)
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-30-
Bài tập
Dùng các bài tập để kiếm tra mức độ hiểu bài của bạn về chương này của Tài liệu đào tạo này.
Sau khi trả lời từng bài tập, bạn có thể kích chuột lên nút "tham khảo" để kiểm tra các trang liên
quan đến câu hỏi đó. Khi câu trả lời chưa được đúng, bạn hãy quay lại bài học để xem lại Tài liệu
và tìm ra câu trả lời đúng. Khi tất cả các câu hỏi đã trả lời đúng, bạn có thể học tiếp chương kế tiếp.
Động Cơ - Khoá Học Số 2 Điện Thân Xe
-31-
Bài tập
Câu hỏi -1
Câu nào trong những câu sau đây về bộ ngắt mạch là đúng?
1.
Bộ ngắt mạch khác với cầu chì thông thường. Nó nóng chảy để bảo vệ mạch điện khi dòng điện
vượt quá cường độ dòng điện định mức.
2. Có 2 loại ngắt mạch. Một là loại hộp và loại kia là loại lá mỏng.
3.
Khả năng của bộ ngắt mạch nhỏ hơn so với cầu chì, nên nó thường xuyên được sử dụng trong
mạch đồng hồ báo giờ v.v.
4.
Bộ ngắt mạch được sử dụng trong mạch điện mà có dòng điện lớn chạy qua. Nếu cường độ
dòng điện vượt quá giá trị tiêu chuẩn, ní ngắt mạch bằng nhiệt của thanh lưỡng kim để bảo vệ
mạch.
Câu hỏi -2
Câu nào trong các câu sau đây về điều khiển nhiệt độ trong hệ thống điều hòa nhiệt độ là
đúng?
1.
Chức năng điều khiển nhiệt độ trong hệ thống điều hòa không khí điều chỉnh không khí đến nhiệt
độ cần thiết bằng giàn lạnh.
2.
Chức năng điều khiển nhiệt độ trong hệ thống điều hòa không khí điều chỉnh không khí đến nhiệt
độ cần thiết bằng két sưởi.
3.
Chức năng điều khiển nhiệt độ trong hệ thống điều hòa không khí điều chỉnh không khí đến nhiệt
độ cần thiết bằng cách hòa trộn không khí làm lạnh bởi giàn lạnh với không khí được sấy nóng
bằng két sưởi.
4.
Chức năng điều khiển nhiệt độ trong hệ thống điều hòa không khí điều chỉnh không khí đến nhiệt
độ cần thiết bằng cách hòa trộn không khí làm lạnh bởi két sưởi với không khí được sấy nóng
bằng giàn lạnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dong co-Dien than xe (31).pdf