Tăng tốc độ tính toán giải tích lưới chế độ xác lập của hệ thống điện bằng phương pháp tách biến DPFM
Phương pháp tách biến đO được giới thiệu trong tạp chí chuyên ngành với những chuyên
đề của IEEE và đO có những điều chỉnh hiệu quả tới hệ thống điện không chỉ ở cấp điện áp cao
mà còn cả với vấn đề trội điện trở và/hoặc nặng tải dẫn tới thấp áp tại các nút này. Các kết quả
kiểm tra cho thấy sự cải thiện đáng kể trong việc hội tụ của phương pháp này.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 19/03/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng tốc độ tính toán giải tích lưới chế độ xác lập của hệ thống điện bằng phương pháp tách biến DPFM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
tăng tốc độ tính toán giải tích l−ới chế độ xác lập
của hệ thống điện bằng ph−ơng pháp tách biến DPFM
Nguyễn Quân Nhu - Phan Thị Lan (Tr−ờng ĐH Kỹ thuật công nghiệp ĐH Thái Nguyên )
Lời giới thiệu
Ng y nay, cùng với sự phát triển nh− vũ b o của khoa học máy tính cũng nh− sự lớn
mạnh không ngừng của hệ thống điện (HTĐ), việc áp dụng tin học v o hỗ trợ cho các công tác
vận h nh, chuẩn đoán, quy hoạch.... HTĐ đ không còn xa lạ. Trong đó giải tích l−ới ở chế độ
xác lập ( PF – Power Flow) đóng vai trò mấu chốt. Các kết quả của b i toán n y vừa đ−ợc sử
dụng trực tiếp để phân tích chế độ, vừa l m thông số đầu v o xác định trạng thái xuất phát cho
các b i toán giải tích l−ới ở các chế độ khác. V một trong các ph−ơng pháp m đang đ−ợc các
chuyên gia sử dụng v khai thác nhiều nhất l ph−ơng pháp Newton Raphson. Với −u điểm tốc
độ hội tụ cao ph−ơng pháp Newton Raphson đ có nhiều cải tiến đáng kể v thực sự hữu ích cho
sự hội tụ của nhiều b i toán m ở các ph−ơng pháp khác không đạt đ−ợc. Một trong số đó l vấn
đề tách biến trong ma trận Jacobian, ph−ơng pháp còn có tên ‘Decoupled power flow’..
1. Tính toán giải tích l−ới chế độ xác lập bằng ph−ơng pháp Newton Raphson
Ph−ơng pháp Newton Raphson đ−ợc kết luận bởi hệ ph−ơng trình lặp :
∂P ∂P
δ∂ ∂ ∆δ ∆P
U . =
∂ ∂ ∆ ∆
Q Q U Q
δ∂ ∂U
∂P ∂P
δ∂ ∂ J1 J 3
Trong đó : Ma trận Jacobian J = U =
∂Q ∂Q
J 2 J 4
δ∂ ∂U
Ma trận giá trị của các đạo h m riêng phần theo biến góc lệch điện áp hoặc modul điện
áp tại b−ớc lặp thứ k n o đó trong chuỗi lặp tìm nghiệm của b i toán.
Qua các chứng minh, ta đ có các công thức:
n
= 2 + γ + δ − δ
Pi Ui Gii ∑ UiU jYij cos( ij j i )
j= j;1 ≠i
n
= − 2 − γ + δ − δ
Qi Ui Bii ∑ UiU jYij sin( ij j i )
j= j;1 ≠i
V các phần tử của ma trận Jacobian đ−ợc tính :
115
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
∂P
i = − U U Y sin( γ + δ − δ )
∂δ i j ij ij j i
j
∂P n ∂P
i = − U U Y sin( γ + δ − δ ) = i
∂δ ∑ i j ij ij j i ∑ ∂δ
i j= j;1 ≠i j
∂Q
i = − U U Y cos( γ + δ − δ )
∂δ i j ij ij j i
j
∂Q n ∂Q
i = U U Y cos( γ + δ − δ ) = − i
∂δ ∑ i j ij ij j i ∑ ∂δ
i j= j;1 ≠i j
∂P n
i = U Y cos( γ + δ − δ )
∂ ∑ i ij ij j i
U j j= j;1 ≠i
∂P n ∂Q
⇒ U i = U U Y cos( γ + δ − δ ) = − i
j ∂ ∑ i j ij ij j i ∂δ
U j j= j;1 ≠i j
∂P n
i = 2 U G + U Y cos( γ + δ − δ )
∂ i ii ∑ i ij ij j i
U i j= j;1 ≠i
∂P n
⇒ U i = U 2 U G + U Y cos( γ + δ − δ )
i ∂ i i ii ∑ i ij ij j i
U i j= j;1 ≠i
∂Q 2 2
= i + 2 U G = P + U G
∂δ i ii i i ii
i
∂Q n
i = − U Y sin( γ + δ − δ )
∂ ∑ i ij ij j i
U j j= j;1 ≠i
∂Q n ∂P
⇒ U i = − U U Y sin( γ + δ − δ ) = i
j ∂ ∑ i j ij ij j i ∂δ
U j j= j;1 ≠i j
∂Q n
i = −2 U G − U Y cos( γ + δ − δ )
∂ i ii ∑ i ij ij j i
U i j= j;1 ≠i
∂Q n
U i = U − 2 U B − U Y cos( γ + δ − δ )
i ∂ i i ii ∑ i ij ij j i
U i j= j;1 ≠i
∂P 2 2
= − i − 2 U B = Q − U B
∂δ i ii i i ii
i
Ta chọn 2 ma trận M v N nh− sau:
ữ ữ
J1 = M ={M ij }; i = 1 n; j = 1 n với :
∂P
M = i = −U U Y sin( γ + δ − δ )
ij ∂δ i j ij ij j i
j
=
M ii ∑ M ij
116
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
ữ ữ
J2 = N ={N ij }; i = 1 n; j = 1 n với :
∂Q
N = i = −U U Y cos( γ + δ − δ )
ij ∂δ i j ij ij j i
j
= −
Nii ∑ Nij
Vậy, với J 2 = N’, ta có :
∂P ∂Q
J i,[ j] = U i = − i = −N
2 j ∂ ∂δ ij
U j j
∂P 2
J ii ],[ = U i = N + 2U G
2 i ∂ ii i ii
U i
V J 4 = M’, ta có :
∂Q ∂P
J i,[ j] = U i = − i = M
4 j ∂ ∂δ ij
U j j
∂Q 2
J ii ],[ = U i = −M − 2U B
4 i ∂ ii i ii
U i
Nh− vậy, hệ ph−ơng trình lặp của chế độ đ−ợc rút gọn :
M N' ∆δ ∆P
. =
N M ' ∆U /U ∆Q
∆U
M∆δ + N' = ∆P )1(
U
∆U
N∆δ + M ' = ∆Q )2(
U
Với hệ ph−ơng trình lặp của ph−ơng pháp Newton Raphson, việc tính toán các phần tử
của ma trận Jacobian rất cồng kềnh v phức tap, mặt khác sau mỗi b−ớc lặp các phần tử n y lại
phải tính lại theo các kết quả của b−ớc lặp tr−ớc, vì vậy tốc độ tính toán chậm, đòi hỏi cấn có các
cải biên hợp lý.
2. Tăng tốc độ tính toán bằng ph−ơng pháp tác biến DPFM
Thực tế, trong hệ ph−ơng trình l−ới của chúng ta, một nút không nối tới tất cả các nút
khác trong hệ, mỗi nút chỉ nối trung bình tới khoảng 10 nút khác trong hệ thống. Vì vậy, ma trận
của ta sẽ rất th−a, có nghĩa l có nhiều phần tử bằng 0 trong ma trận, tại các vị trí m các nút
không nối với nhau. Tận dụng đặc điểm n y sẽ l m giảm sự cồng kềnh về mặt tính toán, m do
đó tăng tốc độ tính toán lên rất nhiều lần.
Mặt khác, ph−ơng pháp của ta th−ờng xét cho l−ới cao áp, tại đây có hiện t−ợng trội điện
kháng trên đ−ờng dây, vì vậy X>>R nên B>>G . Với v i quy −ớc gần đúng :
δ δ ≈ δ δ δ δ
cos( i j) 1; sin(( i j ) = i j ( do độ lệch góc điện áp nút th−ờng không lớn)
117
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
Ta có thể thấy :
= − γ + δ − δ
Mij UiU j Yij sin( ij j i )
= − ( γ δ − γ δ )
Mij UiU j Yij sin( ij )cos( ij ) Yij cos( ij )sin( ij )
= − ()δ − δ − δ − δ ≈ −
Mij UiU j Bij cos( i j ) Gij sin( i j ) UiU jBij
= − γ + δ − δ
N ij U iU j Yij cos( ij j i )
= − ()γ δ − γ δ
N ij U iU j Yij cos( ij )cos( ij ) Yij sin( ij )sin( ij )
= − ()δ − δ − δ − δ ≈ −
N ij U iU j Gij cos( i j ) Bij sin( i j ) U iU j Gij
>
So sánh giữa trị số tuyệt đối giữa M ij v N ij ta dễ d ng thấy đ−ợc M ij N ij
Trở lại với ph−ơng trình lặp của hệ ph−ơng trình l−ới, ta thấy rằng các phần tử của ma
trận M v M’ sẽ lớn hơn các phần tử t−ơng ứng ở ma trận N, N’. Mặt khác, các quan hệ đạo h m
của công suất tác dụng với góc lệch điện áp mạnh hơn rất nhiều quan hệ với modul điện áp trong
ph−ơng trình (1), nên ta th−ờng bỏ qua th nh phần tham gia bởi ma trận N’. Điều n y cũng dễ
thấy trong thực tế l công suất tác dụng của máy phát đ−ợc điểu chỉnh bởi góc lệch δ, còn modul
điện áp U hầu nh− không ảnh h−ởng đáng kể. T−ơng tự nh− vậy, quan hệ đạo h m của công suất
phản kháng Q với modul điện áp mạnh hơn rất nhiều so với góc lệch pha, điều n y cũng thấy
đ−ợc trong thực tế bằng việc điều chỉnh điện áp nút bằng các nguồn công suất phản kháng. Vì
vậy, ng−ời ta đ bỏ qua các ma trận N v N’ trong ma trận Jacobian v cho các phần tử bằng 0,
đây l cơ sở của ph−ơng pháp tách biến DPF:
M 0 ∆δ ∆P
. =
0 M ' ∆U /U ∆Q
M∆δ = ∆P )1(
∆U
M ' = ∆Q )2(
U
Hay còn đ−ợc viết:
− ≠
U iU j Bij i j
[]M = {}M =
ij − 2
U i Bii
− U U B' i ≠ j
[]M ' = {}M ' = i j ij
ij − 2
U i B'ii
= = 1 = − = −
Bij B'ij ; Bii ∑ Bij ; B'ii 2bi ∑ Bij
xij j≠ j≠i
bi : tổng th nh phần điện kháng ngang nối với nút i.
118
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
3. Ph−ơng pháp DPFM với vấn đề trội điện trở v thấp áp nút
Từ khi ph−ơng pháp FDPFM đ−ợc giới thiệu lần đầu [1] thì ứng dụng của nó đ phát
triển rộng r i. Dù vậy, trong v i tr−ờng hợp thì FDPFM cũng không hội tụ tốt. Nhiều nỗ lực
nhằm mục đích thực hiện để đạt đ−ợc sự hội tụ tốt hơn của FDPFM, chủ yếu nhằm v o vấn để tỷ
số r/x lớn. Có nhiều vấn đề khác gây cho FDPFM hội tụ chậm, trong đó có nguyên nhân nặng tải
ở nút, kết quả l thấp áp tại nút n y. Tr−ờng hợp n y sự hội tụ của FDPFM xấu đi.
Để nắm đ−ợc vấn đề của FPDFM khi tỷ số r/x lớn, ph−ơng pháp tách biến đ−ợc sử dụng
với v i cải biên, nó đ−a th nh phần ∆P v o ph−ơng trình lặp của Q U, để dần dần giảm quan hệ
sóng đôi góc pha δ v modul điện áp U, v cải thiện sự hội tụ của ph−ơng trình lặp Q U cả khi tỷ
số r/x lớn nh− sau:
∆P = M∆δ
∆U
t.∆P + ∆Q = M '
U
= +
Bij 1/( .rt ij xij )
= −
Bii ∑ Bij
j≠i
= −
B'ij Bij tG ij
= − −
B'ii (2 bi t.gi ) ∑ B'ij
j≠i
Trong đó: g i tổng điện dẫn ngang nối với nút i
t tham số tự do, có thể nhận bất cứ giá trị n o từ 0 đến 1.
Thông số ∆P đ−a v o đ−ợc xác định l t. ∆P, với t l trị số trung bình r/x trong hệ thống
điện đang xét. Nó l công thức dựa trên tính toán kinh nghiệm, phần trình b y trong b i l theo
ph−ơng pháp của Monticelli [2]. Vấn đề thấp áp nút trong hệ thống đ−ợc giải quyết bằng ph−ơng
pháp chuẩn hoá điện áp VNM(General Voltages Nomalization Method) [3] thông qua một máy
biến áp lý t−ởng giả định.
4. Kết luận
Ph−ơng pháp tách biến DPF không những đ góp phần tăng tốc độ tính toán của các b i
toán giải tích l−ới ở chế độ xác lập m còn tăng tốc độ hội tụ v mở rộng phạm vi giải toán trong
lớp các b i toán n y. Đây l ph−ơng pháp đ v đang cần đ−ợc tiếp tục nghiên cứu v khai thác.
Tóm tắt
Ph−ơng pháp tách biến đ đ−ợc giới thiệu trong tạp chí chuyên ng nh với những chuyên
đề của IEEE v đ có những điều chỉnh hiệu quả tới hệ thống điện không chỉ ở cấp điện áp cao
m còn cả với vấn đề trội điện trở v /hoặc nặng tải dẫn tới thấp áp tại các nút n y. Các kết quả
kiểm tra cho thấy sự cải thiện đáng kể trong việc hội tụ của ph−ơng pháp n y.
119
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4 (44) /Năm 2007 –
Summary
Decoupled power flow method is presented in spcialist magazine – IEEE [1]. It’s not only
effectively handle the system with hight buses voltages but also with high r/x ratio lines and/or
heavy loading at these low buses voltages. Test result show significant improvement on the
convergencel.
T i liệu tham khảo
[1]. B.Stott and Of. Alsac (1974), “Fast decoupled power flow”,IEEE Trans. on Power Apparatus
and Systems,pp 859 869.
[2]. A.Monticelli (1990),”Fast decoupled load flow: Hypothesis, derivation, and testing”, IEEE
Trans. on PWRS, vol.5, no.4,pp.1425 1431.
[3]. S.M Chan and V.Brandwạn (1986), “ Zacial matrix refactorization:, IEEE Trans. on Power
Systeu’s”, vol.1, no.1, pp 193 200.
[4]. Đỗ Xuân Khôi, Tính toán v phân tích chế độ hệ thống điện, Nxb Khoa học v Kỹ thuật, t.121.
[5]. L.Wang v X.Rong Li (2000), “Robust Fast Decoupled Power Flow”, IEEE,Trans. on Power
Systems, Vol.15, No. 1,pp 208 215.
120
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_toc_do_tinh_toan_giai_tich_luoi_che_do_xac_lap_cua_he_t.pdf