Tăng sinh nội mạc tử cung
DIỄN TIẾN
• - Tăng sinh đơn giản và phức tạp ít liên quan
đến tiềm năng ác tính.
• - Tăng sinh NMTC không điển hình có tiềm
năng tiến triển thành ung thư NMTC từ 5-25 %.
Diễn tiến chậm 5 năm.
• - Ở phụ nữ mãn kinh bị tăng sinh NMTC không
điển hình thì nguy cơ tiến triển thành ung thư
cao hơn.
25 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng sinh nội mạc tử cung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TĂNG SINH
NỘI MẠC TỬ CUNG
Mục tiêu
• Nêu được nguyên nhân TSNMTC
• Kể phân loại TSNMTC và nguy cơ tiến
triển thành K.NMTC
• Biết cách chẩn đoán TSNMTC
• Biết nguyên tắc điều trị TSNMTC
ĐẠI CƯƠNG
- Taêng sinh NMTC laø moät chaån ñoaùn GPBL
ñaëc tröng bôûi söï thay ñoåi veà caáu truùc moâ
vaø veà maët teá baøo cuûa caùc thaønh phaàn lôùp
NMTC.
- Töông töï nhö taân sinh trong bieåu moâ CTC,
taêng sinh NMTC coù theå tieán trieån thaønh
ung thö NMTC.
NHẮC LẠI SINH LÝ CỦA LỚP NMTC
• Sự thay đổi NMTC ở người trưởng thành
trong mỗi CKKN gồm 3 giai đoạn:
• 1. GĐ phát triển.
• 2. GĐ chế tiết.
• 3. GĐ hành kinh.
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH
NMTC
• 1. Ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh :
• Thường do chu kỳ không rụng trứng sự sản
xuất progesteron bị gián đoạn NMTC bị
kích thích thường xuyên bởi estrogen .
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH NMTC
• 2. Quanh tuổi mãn kinh :
- Chu kỳ không rụng trứng ---> progesteron giảm (loại
TSNM đơn thuần, điển hình)
- Thường do điều trị nội tiết thay thế không đúng cách,
dùng estrogen ngoại sinh không có đối kháng lâu dài
có thể gây tăng sinh NMTC hay ung thư.
- Có thể do nguồn estrogen nội sinh từ sự chuyển hóa
của androstenedione thành estrone xảy ra ở mô mỡ
ngoại biên kích thích NMTC tăng sinh.
NGUYÊN NHÂN TĂNG SINH
NMTC
• 3. Nguyên nhân khác :
- Tiết estrogen quá nhiều : u buồng trứng tiết
estrogen, hội chứng Stein-leventhal
- Sử dụng estrogen ngoại sinh ở những phụ nữ
bị suy buồng trứng sớm hay teo buồng trứng /
đã bị cắt bỏ 2 buồng trứng.
- Tamoxifen
-HQ Cường estrogen kéo dài: xáo trộn cấu trúc, từ
đơn thuần sang phức tạp.
PHÂN LOẠI
• Tiêu chuẩn phân loại dựa vào:
– Mức độ tăng sinh tế bào
– Mật độ, cấu trúc mô
– Đặc điểm mô học của biểu mô tuyến
PHÂN LOẠI
• Theo Hội bệnh học phụ khoa quốc tế và Tổ chức y tế thế
giới, 1984 :
Chaån ñoaùn moâ hoïc
(kieåu TSNMTC)
TB hoïc
(coù TB khoâng
ñieån hình)
Caáu truùc moâ Khaû naêng tieán
trieån thaønh ung
thö (%)
Ñieån hình:
Ñôn giaûn
Phöùc taïp
(-)
(-)
Ñeàu
Khoâng ñeàu, caùc
tuyeán taïo thaønh
ñaùm saùt nhau
1
3
Khoâng ñieån hình:
. Ñôn giaûn
. Phöùc taïp
(+)
(+)
Ñeàu
Khoâng ñeàu, caùc
tuyeán tuï thaønh
ñaùm saùt nhau
8
29
PHÂN LOẠI
• Về mặt tế bào học : tiêu chuẩn không điển hình
gồm nhân to, kích thước và hình dạng thay đổi,
phân cực, tỷ lệ nhân / tế bào chất tăng,
chromatine kết thành từng khối thô, không đều.
• Về cấu trúc : chủ yếu dựa vào hình dạng các
ống tuyến. Tỷ lệ mô tuyến / mô đệm.
PHÂN LOẠI
• - Dạng không điển hình đơn giản là thường gặp
nhất trong tăng sinh NMTC.
• - Nguy cơ tiến triển thành ung thư của tăng sinh
NMTC liên hệ tới sự hiện diện và độ nặng của tế
bào không điển hình.
CHẨN ĐOÁN
• 1. Lâm sàng :
- Triệu chứng chủ yếu là xuất huyết tử cung bất
thường, thường đi kèm với những chu kỳ không
rụng trứng.
- Đau vú
- Khám có thể phát hiện u buồng trứng hay u xơ tử
cung đi kèm.
CHẨN ĐOÁN
• 2. Cận lâm sàng :
• Siêu âm :
- Đánh giá bề dày NMTC, tốt nhất nên thực hiện trong
giai đoạn đầu của chu kỳ kinh.
- Trên siêu âm nghĩ đến tăng sinh NMTC khi bề dày
NMTC 10 mm ở giai đoạn đầu chu kỳ; > 4 mm ở
người mãn kinh
CHẨN ĐOÁN
• Soi buồng tử cung và nạo sinh thiết :
• - NMTC dày lên, có những đường viền, rãnh
sung huyết, hay những nhú lồi vào trong lòng tử
cung (dạng polype) hoặc những lỗ tuyến tạo
thành những nang nhỏ.
• - Soi buồng tử cung giúp nạo sinh thiết một cách
chính xác.
CHẨN ĐOÁN
• Chú ý : mẫu nạo buồng tử cung phải cẩn
thận , đúng kỹ thuật, phải đủ mô vì có thể
tăng sinh NMTC kèm với carcinoma.
• Có thể lấy mẫu lòng TC bằng ống hút nhựa
mỏng.
DIỄN TIẾN
• - Tăng sinh đơn giản và phức tạp ít liên quan
đến tiềm năng ác tính.
• - Tăng sinh NMTC không điển hình có tiềm
năng tiến triển thành ung thư NMTC từ 5-25 %.
Diễn tiến chậm 5 năm.
• - Ở phụ nữ mãn kinh bị tăng sinh NMTC không
điển hình thì nguy cơ tiến triển thành ung thư
cao hơn.
ĐIỀU TRỊ
• Nguyên tắc điều trị phụ thuộc vào :
• - Tuổi
• - Kết quả GPBL: mức độ không điển hình.
• - Triệu chứng LS
• - Ý muốn có con hay không
• - Có các yếu tố nguy cơ hay không.
ĐIỀU TRỊ
• 1. < 40 t:
• a. Tăng sinh điển hình đơn giản/phức tạp:
• - Tạo chu kỳ nhân tạo với estro-progestatif
trong 6 tháng.
• - Liệu pháp progesteron: provera 10mg/ ngày X
10 ngày ở ½ sau của CKKN 3-6 thang
• - Kích thích rụng trứng bằng clomid ở người có
chu kỳ không rụng trứng mà muốn có con.
• - SÂ theo dõi bề dày NMTC.
• - NST NMTC kiểm tra sau điều trị.
ĐIỀU TRỊ
• b. Tăng sinh không điển hình:
• - Nhẹ: điều trị như trên.
• - Trung bình – nặng: cắt TC
ĐIỀU TRỊ
• 2. Phụ nữ tiền mãn kinh:
• a. Điều trị progestin đối với những trường hợp
tăng sinh điển hình:
• - dùng progestin chu kỳ hoặc liên tục.
• - Theo dõi bằng SÂ bề dày NMTC và NST
NMTC.
• - Có thể xuất huyết trong thời gian điều trị.
• -PP cắt đốt NMTC: Vịng, bĩng nhiệt, laser
ĐIỀU TRỊ
• b. Cắt tử cung khi:
• - Có các yếu tố nguy cơ cao như cao HA,
tiểu đường / béo phì / nghi ngờ u BT chế
tiết estrogen.
• - Xuất huyết TC nặng.
• - Tăng sinh không điển hình.
ĐIỀU TRỊ
• 3. Phụ nữ hậu mãn kinh:
• - Cắt TC+2PP.
• - Thường ở tuổi này hay có TS KĐH kèm
với ung thư tuyến xâm lấn hoặc khối u BT
tiết estrogen.
• - Đối với BN có chống CĐ PT vì vấn đề sức
khoẻ thì dùng progestin liệu pháp.
Carcinome tuyến nội
mạc dạng polype
1. Có xuất huyết
2. Hoại tử
3. Dù còn khu trú
2
1
3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- y6_tang_san_noi_mac_tu_cung_8894.pdf