Câu 47 : Thế nào là dao động điện ? Nguyên nhân ?
Dao động điện là quá trình mất ổn định trong lưới điện do sự tăng hay giảm
điện áp 1 cách đột ngột.
Nguyên nhân : Do quá điện áp nội bộ hoặc quá điện áp khí quyển.
Câu 48 : Thế nào là đẳng áp,khi người và thiết bị đẳng áp với nhau thì
có thể chạm vào thiết bị được không?
Đẳng áp là 2 phần tử có điện áp bằng nhau,cùng tần số và cùng pha.
Khi người và thiết bị đẳng áp với nhau thì người có thể chạm vào thiết bị,vì
khi đó điện áp đặt lên người bằng 0.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m mát và tăng cường cách điện.
Nắp thùng dùng để đậy thùng,bên trên có các chi tiết máy khác,như sứ ra để
cách điện giữa dây dẫn với vỏ máy
Câu 3 : Tại sao MBA phải có thùng dầu phụ ?
MBA cần phải có thùng dầu phụ để :
-Không cho dầu MBA tiếp xúc với không khí,vì dầu MBA tiếp xúc với
không khí sẽ làm giảm chất lượng của dầu.
-Đảm bảo lượng dầu trong thùng dầu chính.
-Là “bình thở” của thùng dầu chính : Trong quá trình vận hành MBA thì có
quá trình dãn nở của dầu,nếu không có nơi giãn nở sẽ gây ra nổ MBA,thùng
dầu phụ có tiếp xúc với môi trường bên ngoài qua ống hút ẩm chứa
silicaghen và dầu để lọc bụi.
Câu 4 : Dựa vào hình dáng bên ngoài phân biệt MBA tăng áp và MBA
hạ áp?
Vì điện áp càng cao thì sứ cách điện càng phải có nhiều tầng,nên dựa vào số
đĩa sứ cách điện trên nắp thùng MBA để biết được phía sơ cấp hay thứ cấp
có điện áp cao hơn,từ đó suy ra là MBA hạ áp hay tăng áp.
Câu 5 : Tổ nối dây của MBA là gì ?,tổ nối dây MBA phụ thuộc các yếu
tố gì? Vẽ sơ đồ tổ nối dây MBA Y/∆-11
Tổ nối dây MBA biểu thị góc lệch pha giữa các sức điện động dây quấn thứ
cấp và sơ cấp cùng tên của MBA.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
11
Tổ nối dây của MBA phụ thuộc vào các yếu tố :
-Chiều quấn dây
-Cách ký hiệu các đầu dây
-Kiểu đấu dây ở sơ cấp và thứ cấp.
*Vẽ tổ nối dây Y/∆-11
Để vẽ được tổ nối dây của MBA,ta cần biết phương pháp kim đồng hồ.Kim
dài biểu thị s.đ.đ của dây quấn sơ cấp,nó luôn ở góc 12 giờ.Kim ngắn biểu
thị s.đ.đ của dây quấn thứ cấp,nó di chuyển theo chiều kim đồng hồ,mỗi giờ
biểu thị góc lệch pha 300
Câu 6 : Sau khi qua MBA các đại lượng nào thay đổi ?
Sau khi qua MBA thì dòng điện và điện áp thay đổi về độ lớn,còn các đại
lượng khác không đổi.
Câu 7 : Điều kiện vận hành song song MBA? Phân tích 1 trong các điều
kiện đó.
*Điều kiện vận hành song song các MBA :
-Cùng tổ nối dây
-Cùng tỷ số biến đổi K
-Cùng điện áp ngắn mạch Un%
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
12
*Phân tích điều kiện cùng tổ nối dây :
Giả sử 2 MBA không cùng tổ nối dây,ví dụ MBA 1 có tổ nối dây Y/∆-
12,MBA 2 có tổ nối dây Y/∆-11.
Như vậy,s.đ.đ dây cũng như s.đ.đ pha phía thứ cấp 2 MBA lệch nhau 1 góc
300
Khi đó mạch nối thứ cấp 2 MBA xuất hiện 1 s.đ.đ ∆E = E2I-E2II,quy đổi về
phía sơ cấp,ta có ∆E’ = E’2I-E’2II,về độ lớn thì ∆E’ = 2E’2Isin 015 = 0,52E’2I.
Kết quả là ngay khi chưa nối tải,mạch nối 2 MBA xuất hiện dòng cân bằng
Icb=
1 2
'
n n
E
Z Z
= 2I0,52E’
2 nZ
1d26
%
m
n
I
U
Như vậy,với cường độ dòng điện rất lớn,2 MBA sẽ bị phá hủy ngay khi chưa
nối với tải.Do đó,cần quy định rằng vận hành song song các MBA cần phải
có cùng tổ nối dây.
Câu 8 : Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ điều áp dưới tải (OLTC –
On Load Tap Changer) ? Tại sao OLTC được đặt ở phía cao áp của
MBA ?
Ký hiệu OLTC trên sơ đồ nhất thứ là có mũi tên ở cao áp MBA.
Bộ điều áp dưới tải bao gồm 2 bộ phận chính là bộ phận chọn nấc phân áp
và công tắc tơ.
Cả 2 bộ phận này là 1 kết cấu hợp bộ,lắp trong 1 thùng thép,gọi là thùng
công tắc tơ.Thùng công tắc tơ được nạp đầy dầu,được nối thông ra ngoài và
nối với thùng dầu phụ.
Thùng công tắc tơ và thùng MBA được ngăn cách với nhau.
*Nguyên lý làm việc : OLTC có tác dụng duy trì điện áp định mức thứ cấp
MBA bằng cách thay đổi số vòng dây ở cuộn sơ cấp ngay khi có tải.
Đầu tiên công tắc tơ sẽ dịch chuyển đến nấc phân áp,với thời gian vài chục
mili giây nên không làm gián đoạn cung cấp điện.Sau đó bộ chọn nấc phân
áp mới dịch chuyển đến vị trí cuộn dây mà công tắc tơ vừa định trước.
*OLTC được đặt ở phía cao áp của MBA vì :
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
13
Đối với MBA thì điện áp tỷ lệ nghịch với dòng điện,điện áp cao thì dòng
điện nhỏ.
Việc chuyển đổi tiếp điểm công tắc tơ sẽ gây phát sinh hồ quang,dòng điện
nhỏ thì dòng hồ quang sẽ nhỏ và dễ dàng bị dập tắt trong dầu,nên OLTC
được đặt ở phía cao áp.
Câu 9 : Tại sao bộ điều áp dưới tải lại được ngăn cách với MBA,cả
trong thùng dầu chính lẫn thùng dầu phụ ?
Trong quá trình hoạt động,việc chuyển nấc phân áp của OLTC sẽ làm phát
sinh hồ quang và gây bẩn dầu,làm giảm chất lượng của dầu.Do đó,để không
làm ảnh hưởng đến chất lượng của dầu ở thùng MBA nên người ta ngăn
cách OLTC với MBA.
Câu 10 : So sánh bộ điều áp dưới tải OLTC và bộ điều áp không tải (No
Load Voltage Regulator - NLVR) ?
*OLTC : Dùng để điều chỉnh điện áp thứ cấp MBA bằng cách thay đổi số
vòng dây ở sơ cấp khi thứ cấp đang có tải.Số nấc phân áp từ 17-19 nấc,thùng
dầu chính và phụ của điều áp dưới tải được ngăn cách với MBA.
*NLVR : Điều chỉnh điện áp thứ cấp MBA khi MBA đã được cắt điện,số
nấc phân áp từ 3-7 nấc,không cần ngăn cách với thùng dầu chính.Sau khi
điều chỉnh nấc phân áp xong thì phải kiểm tra điện trở 1 chiều của nấc đó
trước khi đóng điện cho MBA.
Câu 11 : Tại sao ở MBA hạ áp,tiết diện dây quấn ở sơ cấp lại nhỏ hơn ở
phía thứ cấp ?
Ở MBA hạ áp thì dòng điện thứ cấp lớn,do đó tiết diện dây dẫn phải lớn để
đảm bảo khả năng tải dòng điện lớn.
Câu 12 : Tại sao trong hệ thống điện trung tính nối đất,có trạm trung
tính MBA nối đất,có trạm lại không có ?
Trong mạng điện 3 pha trung tính trực tiếp nối đất có nhược điểm là dòng
chạm đất 1 pha có thể lớn hơn dòng ngắn mạch 3 pha khi xảy ra ngắn mạch
gần nguồn,để hạn chế phải tăng điện kháng thứ tự không bằng cách không
nối đất trung tính 1 vài MBA của hệ thống hay nối đất qua điện kháng nhỏ.
Câu 13 : Ưu nhược điểm của MBA tự ngẫu ?
*Ưu điểm :
-Tiêu hao nhiên liệu và giá thành của MBA tự ngẫu nhỏ hơn MBA 3 cuộn
dây có cùng công suất.
-Kích thước và trọng lượng của MBA tự ngẫu nhỏ hơn MBA 3 cuộn dây
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
14
-Tổn hao công suất trong MBA tự ngẫu cũng nhỏ hơn so với MBA 3 cuộn
dây
-Hiệu suất cao,tổn thất điện áp,dòng điện từ hóa MBA tự ngẫu nhỏ hơn
MBA 3 cuộn dây
-Điện kháng giữa cuộn cao áp và trung áp MBA tự ngẫu cũng nhỏ hơn MBA
3 cuộn dây,nên điều chỉnh điện áp trong MBA tự ngẫu dễ dàng hơn.
*Nhược điểm :
-Chỉ dùng được khi mạng điện cao áp và trung áp nối đất trực tiếp.Nếu trung
tính của 2 mạng này không nối đất thì khi chạm đất 1 pha,điện áp pha của
mạng cao áp tăng lên 3 lần,còn điện áp pha mạng trung áp tăng hơn 3
lần.
-Do có sự liên hệ về điện giữa cao áp và trung áp,nên sóng quá điện áp có
thể lan truyền từ cao áp sang trung áp và ngược lại.Vì vậy,ở các đầu ra cao
áp của MBA tự ngẫu phải đặt chống sét van.
-Do điện kháng giữa cao áp và trung áp nhỏ nên dòng ngắn mạch trong
mạng này lớn hơn so với khi dùng MBA 3 cuộn dây.
Câu 14 : Công dụng của cuộn tam giác trong MBA lực ?
Công dụng của cuộn tam giác trong MBA lực là làm cho dòng điện điều hòa
bậc 3 sẽ khép mạch trong cuộn tam giác,do đó MBA tránh được tác hại của
từ thông và s.đ.đ điều hòa bậc 3.
Câu 15 : Khả năng quá tải của MBA ?
Có 2 dạng quá tải MBA :
-Quá tải bình thường (hay còn gọi là qua tải có hệ thống) : Là chế độ làm
việc xét trong 1 khoảng thời gian nào đó,trong đó có 1 khoảng thời gian
MBA làm việc quá tải,thời gian còn lại MBA mang tải nhỏ hơn định
mức.Với MBA ngoài trời thường cho phép quá tải 30%
-Quá tải sự cố : Là chế độ quá tải cho phép trong 1 số trường hợp ngoại lệ
như khi 1 MBA đang làm việc bị sự cố,phải cô lập,các MBA khác phải làm
việc trong tình trạng quá tải sự cố.
MBA được phép làm việc quá định mức 40%,trong thời gian tối đa 6
tiếng/ngày và không quá 5 ngày/tuần.
Câu 16 : Máy biến điện áp (Voltage transformer) dùng để làm gì ?Lưu ý
khi vận hành ?
Máy biến điện áp (ký hiệu là BU,TU hoặc VT) dùng để biến đổi điện áp cao
của lưới điện thành điện áp thấp phù hợp với các thiết bị đo lường,bảo
vệ.Đồng thời cách ly các thiết bị này với điện áp cao của lưới
Điện áp định mức phía thứ cấp BU thường là 100 (V) hoặc 100/ 3 (V)
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
15
Tiết diện dây quấn BU nhỏ.Cuộn sơ cấp được đấu song song với lưới qua
cầu chì cao áp,cuộn thứ cấp với số vòng dây nhỏ,làm nguồn nuôi cho các
thiết bị đo lường,bảo vệ.
Vì tổng trở trong của dây quấn BU và các thiết bị đo lường rất lớn,nên BU
làm việc ở chế độ không tải.
Nếu nối ngắn mạch thứ cấp BU thì dòng thứ cấp sẽ rất lớn,gây nguy hiểm
cho người và thiết bị.
Câu 17 : Kết cấu của BU,tác dụng của các cuộn dây trong BU ?
Kết cấu của BU là kiểu 3 pha 5 trụ,2 trụ ngoài cùng không có dây quấn,3 trụ
phía trong có dây quấn,trong dó có 2 cuộn dây đấu hình sao và 1 cuộn đấu
hình tam giác hở
Cuộn đấu sao dùng cho mạch đo lường,bảo vệ.
Cuộn tam giác hở dùng cho mạch báo tín hiệu chạm đất 1 pha.Ở chế độ 3
pha đối xứng,s.đ.đ trên 2 đầu cuộn tam giác hở = 0,rơ le điện áp không tác
động.Trong trường hợp 1 pha chạm đất sẽ xuất hiện tín hiệu ở rơ le điện áp.
Câu 18 : Máy biến dòng điện (Current transformer) dùng để làm gì ?
Lưu ý khi vận hành ?
Máy biến dòng (ký hiệu là BI,TI hoặc CT) dùng để biến đổi dòng điện có giá
trị cao,thành dòng điện có giá trị thấp,phù hợp với các thiết bị đo lường,điều
khiển,bảo vệ.
Dòng điện thứ cấp BI thường là 5(A) hoặc 1(A)
Tiết diện dây dẫn BI lớn.Cuộn sơ cấp với số ít vòng dây,thường là 1 vòng
dây,được mắc nối tiếp với đối tượng cần đo.Cuộn thứ cấp với số nhiều vòng
dây được mắc nối tiếp với các thiết bị đo lường,điều khiển,bảo vệ
Vì tổng trở trong của dây quấn BI và các thiết bị đo lường bảo vệ nhỏ,nên BI
làm việc ở chế đồ ngắn mạch hoặc luôn mang tải.
Không được phép hở mạch thứ cấp BI,vì khi đó dòng từ hóa rất lớn gây đốt
nóng lõi thép BI và đốt cháy dây quấn,đồng thời điện áp thứ cấp BI có giá trị
rất lớn(điện áp này chính là điện áp mạch từ lõi thép BI),gây nguy hiểm cho
người vận hành.
Câu 19 : Tại sao tỷ số biến đổi của 2 BI trong mạch bảo vệ so lệch MBA
lại có giá trị khác nhau?
Tỷ số biến đổi của các BI đưa vào bảo vệ so lệch MBA có giá trị khác nhau
là do : Khi truyền tải 1 công suất qua MBA,dòng điện sẽ được thay đổi,mà
đầu vào dòng của rơ le đòi hỏi phải quy về 1 giá trị,nghĩa là thứ cấp của các
BI nối vào bảo vệ so lệch phải bằng nhau.Do đó,tỷ số biến đổi các BI nối
vào bảo vệ so lệch MBA phải khác nhau.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
16
Câu 20 : Tại sao MBA là thiết bị điện từ tĩnh,nhưng vẫn có tiếng kêu
khi vận hành?
Tiếng kêu này là do sự dao động của dòng điện xoay chiều.Thiết bị điện từ
tĩnh là không có sự chuyển động về mặt cơ khí.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
17
CHƯƠNG 3 : KHÍ CỤ ĐIỆN
(Electrical Equipments)
Chương này đề cập đến các khí cụ điện đóng cắt,điều khiển từ hạ áp đến cao
áp (Ngoại trừ biến áp đo lường và rơ le được đề cập ở chương 2 và 4)
Câu 1 : Dao cách ly(Disconnecting Swith) là gì?
Dao cách ly là khí cụ điện cao áp,dùng để đóng cắt mạch điện không tải
hoặc không có dòng điện.Đồng thời tạo nên khoảng cách an toàn có thể nhìn
thấy được để lắp đặt,sửa chữa,bảo dưỡng phần lưới điện phía sau dao cách
ly.
Câu 2 : Máy cắt(Circuit Breaker) là gì ? Phân loại,các loại máy cắt hay
dùng hiện nay ? Nguyên lý làm việc của máy cắt ?
Máy cắt là khí cụ điện cao áp,dùng để đóng cắt mạch điện ở mọi chế độ :
Không tải,có tải và sự cố.
*Phân loại máy cắt :
-Theo môi chất dập hồ quang : Máy cắt điện từ,máy cắt tự sinh khí,máy cắt
không khí nén,máy cắt dầu,máy cắt khí SF6,máy cắt chân không
-Theo cơ cấu truyền động : Cơ cấu truyền động kiểu lò xo,kiểu thủy lực,kiểu
khí nén và kiểu nam châm điện
Máy cắt hay được sử dụng hiện nay là máy cắt khí SF6,máy cắt chân
không,cơ cấu truyền động kiểu lò xo được sử dụng nhiều.
*Nguyên lý làm việc của máy cắt :
Máy cắt có nhiều loại nhưng về cơ bản có 4 thành tố chính là tiếp điểm
chính,tiếp điểm dập hồ quang (tiếp điểm phụ),môi chất dập hồ quang và
buồng dập hồ quang.
Khi làm việc bình thường thì tiếp điểm chính và tiếp điểm dập hồ quang đều
đóng.
Khi có sự cố xảy ra,môi chất dập hồ quang được nén mạnh nhờ pittông của
cơ cấu truyền động,tiếp điểm chính mở trước,dòng điện chạy qua tiếp điểm
dập hồ quang,đồng thời môi chất dập hồ quang được đẩy vào tiếp điểm dập
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
18
hồ quang,làm tiếp điểm này mở ra,dòng hồ quang bị dập tắt theo nguyên lý
tự thổi,khi dòng điện xoay chiều đi qua trị số 0.
Sau khi dập tắt hồ quang,pittông chuyển động xuống,tiếp điểm dập hồ quang
đóng trước,rồi đến tiếp điểm chính.
Câu 3 : Thao tác đưa 1 máy cắt ra sửa chữa ?
-Cắt máy cắt (tiếp điểm chính mở trước,tiếp điểm dập hồ quang mở sau)
-Cắt nguồn xoay chiều cung cấp cho tủ điều khiển cơ cấu truyền động ở các
pha,cắt nguồn 1 chiều cung cấp cho tủ điều khiển chung đặt ở pha B.
-Cắt dao cách ly
-Đóng tiếp địa 2 đầu đường dây.
Sau khi sửa chữa máy cắt xong thì làm theo trình tự ngược lại để đưa máy
cắt vào làm việc.
Câu 4 : Cấu tạo của chống sét van ? Nguyên lý làm việc ?
Chống sét van bao gồm các khe hở phóng điện mắc nối tiếp với điện trở phi
tuyến.
Đặc tính của điện trở phi tuyến là khi ở điện áp định mức thì giá trị điện trở
rất cao,dòng điện được truyền trên dây dẫn mà không qua chống sét van.
Khi có sét đánh trên đường dây,điện áp cao,giá trị điện trở phi tuyến giảm
thấp hơn điện trở dây dẫn nên dòng điện sét được dẫn xuống đất.
Sau khi tản dòng điện sét xuống đất,giá trị điện trở phi tuyến lại tăng lên và
không cho dòng điện đi qua.
Ở các chống sét van thế hệ mới không có khẻ hở phóng điện,thay vào đó là
ống rỗng để dập tắt hồ quang,mắc nối tiếp với điện trở phi tuyến.Ống rỗng
này có van xả áp tự động,tránh trường hợp sét đánh lâu dài,làm áp suất trong
chống sét van tăng cao,có thể gây vỡ,nổ chống sét van.
Câu 5 : Cấu tạo và nguyên lý làm việc của chống sét ống ?
Chống sét ống được chế tạo dựa theo hiệu ứng đỉnh nhọn của dòng
điện.Chống sét ống bên trong có 2 mũi kim loại nhọn đối đỉnh nhau,đặt
trong 1 ống rỗng làm bằng vật liệu tự sinh khí,để dập tắt hồ quang.
Khi có giông sét đánh vào,thì dòng điện sét được truyền qua 2 mũi nhọn này
xuống đất.
Chống sét ống chỉ cắt được dòng điện sét có giá trị <20kA,nên được dùng để
chống sét các mạng điện có công suất nhỏ và các đường dây không có dây
chống sét.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
19
Câu 6 : Sự khác biệt về công dụng của chống sét van và kim thu sét ?
Kim thu sét có tác dụng chống sét đánh thẳng vào các thiết bị trạm.
Chống sét van có tác dụng chống sét lan truyền từ đường dây vào trạm,và
bảo vệ thiết bị tránh trường hợp quá điện áp nội bộ.
Câu 7 : Vòng kim loại ở đầu chống sét van có tác dụng gì?
Vòng kim loại ở đầu chống sét van có nhiệm vụ cải thiện sự phân bố điện áp
trên các phần tử của chống sét van.
Bởi sự phân bố điện áp không đều có thể dẫn đến sự phát sinh vầng quang ở
các tán cách điện gần dây dẫn ngay cả khi điện áp tác dụng lên chống sét van
là điện áp làm việc,gây nhiễu loạn vô tuyến điện và ăn mòn các bộ phận kim
loại khác.
Câu 8 : Cầu dao là gi?
Cầu dao là khí cụ điện đóng cắt bằng tay,dùng để đóng cắt không thường
xuyên mạch điện xoay chiều hoặc 1 chiều có điện áp lên đến 660v
Cấu tạo của cầu dao bao gồm tiếp điểm động,tiếp điểm tĩnh và giá đỡ tiếp
điểm động.
Câu 9 : Cầu chì (fuse) là gì?
Cầu chì là khí cụ điện bảo vệ,nó tự động cắt mạch điện khi xảy ra quá tải
hoặc ngắn mạch
Cấu tạo của cầu chì bao gồm dây chảy,vỏ và tiếp điểm.
Câu 10 : Máy cắt hạ áp (Áptômát) là gì?
Là khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi xảy ra sự cố : ngắn mạch,quá
tải,điện áp thấp,dòng điện ròĐôi khi còn dùng để đóng cắt không thường
xuyên các mạch điện ở chế độ bình thường.
Cấu tạo của Áptômát gồm hệ thống tiếp điểm,hệ thống dập hồ quang,cơ cấu
truyền động và các phần tử bảo vệ.
Câu 11 : Kháng điện là gì?
Kháng điện là phần tử thuần cảm,dùng để hạn chế dòng điện trong mạch.
Kháng điện dùng để điều chỉnh điện áp dẫn tới thay đổi tốc độ động cơ,dùng
để hạn chế dòng ngắn mạch trong lưới điện cao áp.
Câu 12 : Khuếch đại từ là gì?
Là khí cụ điện mà tín hiệu đầu ra được khuếch đại nhờ sự thay đổi điện
kháng bằng cách thay đổi dòng điện điều khiển của nó.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
20
Câu 13 : Công tắc tơ là gì?
Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để thường xuyên đóng cắt mạch điện động
lực từ xa.
Câu 14 : Khởi động từ là gì?
Khởi động từ là khí cụ điện dùng để điều khiển từ xa việc khởi
động,dừng,đảo chiều quay và bảo vệ quá tải động cơ điện xoay chiều.
Khởi động từ bao gồm 2 bộ phận chính là : Công tắc tơ và rơ le nhiệt.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
21
CHƯƠNG 4 : BẢO VỆ RƠLE
(Protective Relay)
Chương này đề cập các vấn đề liên quan đến rơ le.
Câu 1 : Rơ le là gì ? Các yêu cầu cơ bản của thiết bị bảo vệ rơ le ?
Rơ le là khí cụ điện hạ áp tự động,mà tín hiệu đầu ra thay đổi nhảy cấp khi
tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định.
*Các yêu cầu cơ bản của bảo vệ rơ le ?
-Tác động nhanh : Cắt ngắn mạch cần phải tiến hành với khẳ năng nhanh
nhất để hạn chế tác hại do dòng ngắn mạch gây ra,nâng cao hiệu quả đóng
lặp lại đường dây
-Tính chọn lọc : Chỉ cắt những phần tử bị sự cố ra khỏi lưới điện và bảo
toàn sự làm việc bình thường của các hộ tiêu thụ khác.
-Độ nhạy : Đặc trưng cho khả năng “cảm nhận sự cố của rơ le,nó được biểu
diễn bằng hệ số nhạy,knh 2
-Tính tin cậy : Đảm bảo rơ le làm việc đúng,chắc chắn.tại vị trí máy cắt
ngoài bảo vệ chính còn phải đặt thêm các bảo vệ dự phòng khác.
-Tính kinh tế : Việc đặt bảo vệ rơ le đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật là quan
trọng,nhưng cũng phải tính toán để chi phí đầu tư là rẻ nhất.
Câu 2 : Thế nào là bảo vệ quá dòng(Over Current Relay) ?
Bảo vệ quá dòng là loại bảo vệ tác động khi dòng điện đi qua phần tử được
bảo vệ vượt quá 1 giá trị định trước.
Bảo vệ quá dòng được chia thành 2 loại :
-Bảo vệ quá dòng cực đại (ký hiệu 51)
-Bảo vệ quá dòng cắt nhanh (ký hiệu 50)
*Bảo vệ quá dòng cực đại:
Đảm bảo tính chọn lọc bằng cách chọn khoảng thời gian tác động theo
nguyên tắc từng cấp.
Càng gần nguồn thì thời gian tác động càng tăng,do đó bảo vệ này chỉ dùng
ở các mạng có 1 nguồn cung cấp.
Dòng khởi động của bảo vệ quá dòng cực đại được chọn lớn hơn dòng điện
phụ tải cực đại Ilvmax của đường dây được bảo vệ.
Để tăng độ nhạy của bảo vệ quá dòng cực đại,người ta trang bị thêm rơ le
điện áp cực tiểu,vì khi ngắn mạch dòng điện tăng cao và điện áp giảm thấp.
*Bảo vệ quá dòng cắt nhanh (bảo vệ cắt nhanh):
Đảm bảo tính chọn lọc bằng cách chọn dòng khởi động hợp lý.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
22
Dòng khởi động của bảo vệ cắt nhanh được chọn có giá trị lớn hơn dòng
ngắn mạch lớn nhất đi qua chỗ đặt bảo vệ khi ngắn mạch ở ngoài vùng bảo
vệ.
Bảo vệ này cắt sự cố ngắn mạch không thời gian tác động (ttđ=0)
Bảo vệ này được dùng cho mọi loại mạng,nhưng nó có nhược điểm là không
bảo vệ được toàn bộ đường dây,cũng không dùng được khi đường dây quá
ngắn,vì dòng điện ở đầu và cuối đường dây ngắn thay đổi không nhiều.
Câu 3 : Thế nào là bảo vệ dòng điện có hướng(ký hiệu 67) ?
Bảo vệ dòng điện có hướng là bảo vệ quá dòng,kết hợp với bộ phận làm việc
theo góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp.
Thời gian tác động của bảo vệ cũng được chọn theo nguyên tắc từng cấp.
Vùng chết của loại bảo vệ này là khi ngắn mạch xẩy ra gần chỗ đặt bảo
vệ,điện áp giảm thấp hơn điện áp khởi động tối thiểu.
Bảo vệ này được dùng trong mạng vòng có 1 nguồn cung cấp khi không có
đường chéo không qua nguồn và trong mạng hở có số nguồn cung cấp tùy ý.
Câu 4 : Thế nào là bảo vệ chống dòng chạm đất trong mạng có dòng
chạm đất lớn?
Thực chất bảo vệ này là bảo vệ quá dòng,nhưng chỉ xét đến dòng thứ tự
không,thông qua bộ lọc thứ tự không.
Khi xảy ra ngắn mạch chạm đất,dòng thứ tự không có xu hướng chạy từ
điểm sự cố về dây trung tính nối đất.
Ưu điểm của bảo vệ thứ tự không là không phản ứng theo dòng điện phụ
tải.Vì vậy không cần chỉnh định bảo vệ tránh dòng điện làm việc bình
thường và quá tải.Đây là lý do tại sao bảo vệ này có độ nhạy cao hơn bảo vệ
phản ứng theo dòng điện pha.
Dòng khởi động của bảo vệ này được chọn sao cho lớn hơn dòng không cân
bằng Ikcb,nguyên nhân là dòng từ hóa của thiết bị đo lường.
Bảo vệ này chỉ dùng ở mạng có trung tính trực tiếp nối đất.
Câu 5 : Thế nào là bảo vệ so lệch(Differential Relay;ký hiệu 87) ?
Bảo vệ so lệch gồm bảo vệ so lệch dọc và bảo vệ so lệch ngang.Bảo vệ so
lệch là loại bảo vệ tác động không thời gian (ttđ = 0).
-Bảo vệ so lệch dọc : Là bảo vệ tác động dựa trên sự so sánh cả giá trị và góc
pha của dòng điện,ở đầu và cuối đường dây được bảo vệ.Bảo vệ so lệch dọc
được dùng để bảo vệ đường dây đơn hoặc kép,nhưng nó chỉ bảo vệ được
đoạn đường dây từ 10-15km.
-Bảo vệ so lệch ngang : Được dùng để bảo vệ 2 đường dây song song giống
nhau,nó tác động dựa trên sự so sánh cả giá trị và góc pha của dòng điện trên
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
23
2 đường dây.Nhược điểm của bảo vệ này là không bảo vệ được toàn bộ
đường dây (vùng chết của bảo vệ)
Dòng khởi động của bảo vệ so lệch được chọn sao cho lớn hơn dòng không
cân bằng Ikcb,do dòng từ hóa của thiết bị đo lường,hoặc người ta thiết kế BI
dành riêng cho bảo vệ so lệch.
Câu 6 : Thế nào là bảo vệ khoảng cách(Distance Relay;ký hiệu 21) ?
Bảo vệ khoảng cách là bảo vệ dùng rơ le tổng trở có thời gian,kết hợp với bộ
phận làm việc theo góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp.
Thời gian tác động của bảo vệ tự động tăng lên khi khoảng cách từ chỗ ngắn
mạch đến nơi đặt bảo vệ tăng.
Như ta đã biết,ngắn mạch thì làm dòng điện tăng và điện áp giảm,nên rơ le
tổng trở của bảo vệ khoảng cách là rơ le tổng trở cực tiểu.
Bảo vệ khoảng cách có 3 vùng tác động :
-Vùng 1,bảo vệ 80% đường dây,cắt ngắn mạch không thời gian tác động (ttđ
= 0)
-Vùng 2,bảo vệ 100% đường dây,cắt ngắn mạch có thời gian
-Vùng 3,bảo vệ 120% đường dây,cắt ngắn mạch có thời gian.
Bảo vệ này có thể tác động sai do sai số của thiết bị đo lường,điện trở quá độ
tại chỗ ngắn mạch như vật lạ rơi vào đường dây,hồ quang tại chỗ ngắn
mạchvà dao động điện.
Câu 7 : Thế nào là rơ le hơi?
Khi xảy ra sự cố bên trong MBA,thường phát sinh hồ quang hoặc sự phát
nóng bên trong MBA,làm kết cấu dầu bị phá vỡ,và xẩy ra hiện tượng dầu
bốc hơi.
Dựa vào lưu lượng hơi dầu di chuyển từ thùng dầu chính lên thùng dầu
phụ,người ta làm tín hiệu bảo vệ,khi xảy ra sự cố bên trong MBA,gọi là bảo
vệ rơ le hơi.
Rơ le hơi được đặt giữa đoạn ống nối thùng dầu chính và thùng dầu phụ.
Cấu tạo của rơ le hơi bao gồm 2 phao,phao thứ nhất ở mặt thoáng của dầu
trong rơ le hơi,phao thứ 2 ngập trong dầu.
Khi xảy ra sự cố nhẹ,hơi dầu có xu hướng di chuyển lên mặt thoáng phía
trên,làm tác động đến phao thứ nhất,phao tác động tín hiệu cảnh báo sự cố
nhẹ,hoặc lượng dầu giảm thấp hơn tiếp điểm thủy ngân của phao 1 thì cũng
có tín hiệu cảnh báo
Khi xảy ra sự cố nặng nề,lượng hơi dầu chuyển động nhanh và nhiều,tạo
thành dòng dầu,và tác động vào phao số 2 phía dưới,phao số 2 gửi tín hiệu đi
cắt máy cắt,bảo vệ MBA.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
24
Câu 8 : Rơ le nhiệt là gì?
Rơ le nhiệt là khí cụ điện tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co giãn vì nhiệt
của các thanh kim loại.
Rơ le nhiệt dùng để bảo vệ quá tải và theo dõi nhiệt độ của đối tượng.
Câu 9 : Rơ le trung gian,rơ le thời gian,rơ le tín hiệu ?
-Rơ le trung gian : Đặc điểm của rơ le trung gian là có nhiều tiếp điểm,với
khả năng chuyển mạch lớn và công suất tiêu thụ bé nên nó được dùng để
truyền và khuếch đại tín hiệu,hoặc chia tín hiệu của rơ le chính đến các bộ
phận khác nhau của mạch điều khiển và bảo vệ.
-Rơ le thời gian : Là loại rơ le mà tín hiệu đầu ra tác động chậm 1 khoảng
thời gian xác định so với tín hiệu đầu vào.
-Rơ le tín hiệu : Báo loại rơ le chính nào tác động.
Câu 10 : Các loại bảo vệ rơ le chính của MF,MBA,đường dây?
Dựa vào nguyên lý làm việc của các bảo vệ rơ le ta thấy tất cả các bảo vệ
đều có những hạn chế riêng,ví dụ như cái bảo vệ toàn bộ đường dây thì thời
gian tác động lớn,hoặc có vùng chết khi ngắn mạch gần bảo vệ,cái tác động
không thời gian thì lại không bảo vệ được toàn bộ đường dây
Các thiết bị chính trong hệ thống điện thường có rất nhiều loại bảo vệ,nhưng
1 số bảo vệ chính của nó là :
-MF : bảo vệ so lệch dọc,bảo vệ chống ngắn mạch ngoài
-MBA : bảo vệ so lệch dọc,bảo vệ rơ le hơi
-Đường dây : bảo vệ khoảng cách,bảo vệ cắt nhanh,bảo vệ chống dòng chạm
đất.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
25
CHƯƠNG 5 : CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Chương này đề cập tất cả các kiến thức về điện khác.
Câu 1 : Thế nào là điện áp dây,điện áp pha ?
Điện áp dây là hiệu điện thế giữa 2 dây dẫn,điện áp pha là hiệu điện thế giữa
1 dây dẫn với đất.
Quan hệ dòng và áp đối với mạng :
-Nối sao : Ud= 3 Up,Id=Ip
-Nối tam giác : Ud=Up,Id= 3 Ip
Câu 2 : Khi nói đến điện áp 500kv,220kv,110kvlà nói đến điện áp gì ?
Khi nói đến điện áp 500kv,220kv,110kvlà nói đến điện áp dây.
Câu 3 : Giải thích các hiện tượng không điện,không tải,có tải ?
-Không điện là không có điện áp
-Không tải là có điện áp nhưng không có dòng điện phụ tải
-Có tải là có dòng điện phụ tải.
Câu 4 : Thế nào là dòng điện xoay chiều 3 pha ?
Dòng điện xoay chiều 3 pha là hệ thống gồm 3 dòng điện xoay chiều 1
pha,có cùng biên độ,cùng tần số,nhưng lệch nhau 1 góc 1200
Câu 5 : Quy định về màu sắc các pha A,B,C ?
Màu sắc các pha A,B,C lần lượt là vàng,xanh,đỏ
Câu 6 : Công dụng của thiết bị tải ba trong trạm biến áp là gì?
Thiết bị tải ba có tác dụng tách sóng cao tần đưa vào thiết bị thông tin tải ba
và cho tần số lưới điện đi qua.
Câu 7 : Tại sao phải xây dựng các trạm biến áp ?
Phải xây dựng trạm biến áp để khi truyền tải điện năng,giảm được tổn hao
công suất tác dụng và tổn hao điện áp.
Từ các biểu thức :
-Tổn thất công suất tác dụng : ∆P =
2 2
2
P Q
U
.R
-Tổn thất điện áp : ∆U = . .P R Q X
U
Ta thấy có 2 cách để giảm tổn hao công suất tác dụng và điện áp là :
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
26
-Giảm điện trở đường dây thì phải tăng tiết diện dây dẫn,chọn vật liệu có
điện trở suất nhỏ,giảm chiều dài đường dây,những điều này làm tốn kém chi
phí kinh tế.
-Tăng điện áp định mức của hệ thống,điều này là đơn giản với trình độ khoa
học kỹ thuật hiện nay.
Câu 8 : Hồ quang điện là gì?nguyên nhân phát sinh và cơ chế dập tắt hồ
quang?
Hồ quang điện là hiện tượng phóng điện trong chất khí với cường độ dòng
điện và nhiệt độ rất cao,có kèm theo phát sáng.
Hồ quang điện phát sinh do 4 nguyên nhân : (Quá trình ion hóa)
-Tự phát xạ điện tử
-Phát xạ nhiệt điện tử
-Ion hóa do va chạm
-Ion hóa do nhiệt độ cao
Việc dập hò quang dựa vào 2 cơ chế : (Quá trình phản ion)
-Tái hợp các phần tử mang điện trái dấu thành phần tử trung hòa
-Khuếch tán làm giảm mật độ các hạt mang điện trong vùng hồ quang.
Câu 9 : Đặc trưng của phụ tải được biểu thị qua các đại lượng nào?
Đặc trưng phụ tải được biểu thị qua các đại lượng :
-Điện áp U
-Dòng điện I
-Công suất tác dụng P
-Công suất phản kháng Q
-Hệ số công suất cos
Câu 10 : Phát biểu định luật Ôm cho 1 đoạn mạch?Công thức Ôm và đồ
thị vectơ cho đoạn mạch xoay chiều thuần trở,thuần kháng,thuần dung?
*Định luật Ôm : Trong 1 đoạn mạch thì cường độ dòng điện tỷ lệ thuận với
điện áp và tỷ lệ nghịch với tổng trở của đoạn mạch.
UI
Z
*Định luật Ôm cho mạch thuần trở :
UR = IR.R
O IR UR
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
27
Dòng điện và điện áp trong mạch thuần trở cùng tần số,cùng pha với nhau
*Định luật Ôm cho mạch thuần cảm :
UL = IL.XL
Trong đó XL = .L (cảm kháng) [ ]
UR
O IR
Dòng điện và điện áp trong mạch thuần cảm cùng tần số,nhưng dòng điện
chậm pha hơn so với điện áp 1 góc là 090
*Định luật Ôm cho mạch thuần dung :
UC = IC.XC
Trong đó XC = 1C (dung kháng) [ ]
O IR
UR
Dòng điện và điện áp trong mạch thuần dung cùng tần số,nhưng dòng điện
nhanh pha hơn so với điện áp 1 góc là 090
Câu 11 : Định nghĩa dòng điện,dòng điện xoay chiều hình sin,dòng điện
1 chiều ? Phân tích ưu điểm của dòng xoay chiều so với dòng 1 chiều ?
-Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện tích trong
điện trường.
-Dòng điện 1 chiều là dòng điện có trị số và chiều không đổi theo thời gian.
-Dòng điện xoay chiều hình sin là dòng điện có trị số và chiều biến thiên
theo thời gian và theo quy luật hàm số sin.
*Ưu điểm dòng xoay chiều so với dòng 1 chiều :
-Dòng điện xoay chiều được sản xuất với giá thành rẻ hơn so với dòng điện
1 chiều vì dễ dàng chế tạo máy phát điện xoay chiều công suất lớn,việc chế
tạo máy phát 1 chiều gặp khó khăn do hệ thống chổi than và thanh góp lớn
sẽ gây phát nhiệt lớn.
-Dòng điện xoay chiều có thể truyền tải đi xa nhờ MBA
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
28
-Có thể biến đổi dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều nhờ thiết bị chỉnh lưu.
Câu 12 : Chất dẫn điện,chất cách điện,chất bán dẫn và các ứng dụng
của nó?
-Chất cách điện là chất không cho các điện tích truyền qua nó như sứ,thủy
tinh,nhựaChất cách điện để sản xuất các sản phẩm cách điện như sứ cách
điện,vỏ bọc dây dẫn,thảm cách điệnMỗi chất cách điện đều có độ bền
cách điện riêng.
-Chất dẫn điện là chất cho điện tích truyền qua nó,chất dẫn điện được sản
xuất các sản phẩm như dây dẫn,thiết bị truyền dẫn điện
-Chất bán dẫn là chất ở ranh giới giữa chất dẫn điện và chất cách điện,chất
bán dẫn được dùng trong công nghiệp điện tử,các vi mạch điện tử.
Câu 13 : Nêu ảnh hưởng của R,L,C trong mạch điện 1 chiều và xoay
chiều ?
-Điện trở R làm cản trở dòng điện cả mạch 1 chiều và xoay chiều.
-Điện cảm L làm cản trở cả dòng 1 chiều và xoay chiều,với mạch xoay chiều
nó làm cho dòng điện chậm pha hơn so với điện áp 1 góc là 090
-Điện dung C không cho dòng 1 chiều truyền qua nó.Còn đối với dòng xoay
chiều thì nó làm cản trở dòng điện xoay chiều,dòng xoay chiều qua nó nhanh
pha hơn so với điện áp 1 góc là 090
Câu 14 : Quy tắc bàn tay trái,bàn tay phải ?
-Quy tắc bàn tay trái (dùng để xác định chiều của lựa điện động) : Đặt bàn
tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay,chiều từ cổ tay đến
các ngón tay là chiều dòng điện,ngón tay cái choãi ra 090 chỉ chiều của lực
điện động.
-Quy tắc bàn tay phải (dùng để xác định chiều của dòng điện cảm ứng) : Đặt
bàn tay phải sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay,ngón tay cái
chỉ chiều của dòng điện,chiều từ cổ tay đến các ngón tay còn lại chỉ chiều
của dòng điện cảm ứng.
Câu 15 : Định luật Kiếc-hốp cho 1 đoạn mạch ?
-Định luật Kiếc-hốp 1 : Tổng đại số các dòng điện tại 1 nút mạng bằng 0
-Định luật Kiếc-hốp 2 : Trong 1 mạng kín bất kỳ,tổng sụt áp trên các phần tử
bằng tổng các sức điện động trong mạng kín đó.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
29
Câu 16 : Phương pháp bù công suất phản kháng ?
Có 2 phương pháp bù công suất phản kháng là bù tĩnh và bù động.
-Bù tĩnh(Bù dọc) : Dùng tụ điện chuyên dùng,công suất tác dụng tiêu thụ
ít,lắp đặt,vận hành đơn giản,công suất phát kháng phụ thuộc vào điện áp đặt
vào tụ(Q= 2CU ),thường được dùng trong các xí nghiệp công nghiệp.
-Bù động(Bù ngang) : Chạy không tải động cơ đồng bộ,nó không những
phát mà còn tiêu thụ công suất phản kháng.Công suất phản kháng phát ra
phụ thuộc vào dòng kích từ,lắp đặt vận hành phức tạp.Tiêu tốn lượng công
suất tác dụng lớn.Thường được lắp đặt ở phía hạ áp 6-10kv của các trạm
trung gian.
Câu 17 : Các loại nối đất trong hệ thống điện ?
Trong hệ thống điện có 3 loại nối đất :
-Nối đất an toàn : Đảm bảo an toàn cho người vận hành khi cách điện của
thiết bị bị chọc thủng.
-Nối đất làm việc : Đảm bảo sự làm việc bình thường của thiết bị hay mạng
điện theo chế độ đã định trước.Ví dụ như nối đất cao áp và trung áp MBA tự
ngẫu,nối đất trung tính các mạng điện 0,4kv,22kv,110kv,220kv,500kv
-Nối đất chống sét : Dùng để tản dòng điện sét xuống đất.
Câu 18 : Tại sao đối với mạng 3 pha trung tính cách điện đối với đất
không cho phép vận hành lâu dài khi xảy ra chạm đất 1 pha ?
-Khi chạm đất 1 pha,điện áp 2 pha còn lại tăng lên 3 lần,do đó những chỗ
cách điện yếu có thể bị chọc thủng và dẫn đến ngắn mạch giữa các pha.Để
khắc phục nhược điểm này thì cách điện pha của mạng điện và các thiết bị
đặt trong mạng phải thiết kế theo điện áp dây.
-Dòng điện điện dung sẽ sinh ra hồ quang,có thể đốt cháy cách điện tại chỗ
chạm đất và dẫn đến ngắn mạch các pha.
-Với 1 trị số dòng điện điện dung nhất định,hồ quang có thể cháy lập
lòe.Hiện tượng hồ quang cháy lập lòe sẽ gây quá điện áp,có thể là 2,5-3 lần
điện áp định mức.Do đó cách điện các pha không chạm đất dễ dàng bị chọc
thủng,dẫn đến ngắn mạch giữa các pha.
Câu 19 : Ngắn mạch là gì ?Nguyên nhân? Các dạng ngắn mạch cơ bản ?
Ngắn mạch là hiện tượng các pha chạm nhau hoặc pha chạm đất trong
trường hợp mạng có trung tính trực tiếp nối đất.
Nguyên nhân ngắn mạch là do cách điện bị hư hỏng.
*Các dạng ngắn mạch cơ bản :
-Ngắn mạch 3 pha
-Ngắn mạch 2 pha
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
30
-Ngắn mạch 1 pha chạm đất
-Ngắn mạch 2 pha chạm đất
-Ngắn mạch 2 pha chạm đất ở 2 điểm khác nhau
Ba dạng ngắn mạch dưới chỉ xảy ra với mạng điện có trung tính trực tiếp nối
đất (0,4;22;110;220;500kv)
Câu 20 : So sánh ưu nhược điểm của mạng 3 pha trung tính trực tiếp
nối đất và mạng 3 pha trung tính cách điện với đất?
*Mạng điện 3 pha có trung tính cách điện với đất : (6,10,35,66kv)
-Dòng điện điện dung nhỏ do điện áp thấp và đường dây ngắn.
-Thiết kế cách điện bằng điện áp dây.
-Điện áp của pha chạm đất = 0,điện áp của 2 pha còn lại tăng lên bằng điện
áp dây.
-Điện áp dây của mạng không thay đổi.
-Điện áp trung tính khi xảy ra chạm đất tăng từ 0 lên điện áp pha.
-Dòng điện điện dung các pha chạm đất tăng lên 3 lần,còn dòng điện điện
dung tại chỗ chạm đất tăng lên 3 lần so với dòng điện điện dung 1 pha trước
khi chạm đất.
-Vì điện áp dây không đổi,dòng điện điện dung nhỏ so với dòng điện phụ
tải,nên mạng điện này vẫn làm việc bình thường khi chạm đất 1 pha,tuy
nhiên không cho phép làm việc lâu dài khi chạm đất 1 pha.
*Mạng điện 3 pha có trung tính trực tiếp nối đất : (0,4;22;110;220;500kv)
-Dòng điện điện dung của mạng rất lớn do điện áp cao và chiều dài đường
dây lớn.
-Cách điện với điện áp pha
-Chạm đất 1 pha là ngắn mạch,dòng điện rất lớn,nên rơ le sẽ tác động cắt
nhanh đường dây bị sự cố.
-Dòng chạm đất 1 pha có giá trị lớn,nên thiết bị nối đất phức tạp và đắt tiền
hơn.
-Dòng chạm đất 1 pha có thể lớn hơn dòng ngắn mạch 3 pha.
Câu 21 : Thế nào là quá điện áp nội bộ,quá điện áp khí quyển ?
-Quá điện áp nội bộ là do sự thay đổi nội bộ bên trong hệ thống điện gây ra
như ngắn mạch chạm đất 1 pha,cắt đường dây không tải.
-Quá điện áp khí quyển có nguyên nhân là do sét đánh trực tiếp vào đường
dây hoặc sét đánh gần đó và gây nên quá điện áp cảm ứng trên đường dây.
Câu 22 : Thế nào là điện áp bước ? Phương pháp tránh điện áp bước ?
Điện áp bước là khoảng cách giữa 2 chân người đứng trong vùng có điện áp
rơi (Điện áp rơi là vùng có dòng điện chạy xuống đất)
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
31
*Biện pháp tránh điện áp bước :
-Hạn chế khoảng cách giữa 2 chân (Chụm chân)
-Nhảy chụm chân hoặc lò cò cách nơi có dòng điện dò 20m
-Đứng trên vòng tròn đẳng thế.
Câu 23 : Thế nào là điện giật ? Nguyên nhân ?
Điện giật là hiện tượng tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua vật trung gian
dẫn điện có điện áp.
Nguyên nhân của điện giật là do không tôn trọng khoảng cách an toàn cho
phép.
Câu 24 : Khoảng cách an toàn khi thao tác với các vật dẫn điện có điện
áp?
-Dưới 15kv khoảng cách an toàn là 0,7m
-Trên 15kv-35kv khoảng cách an toàn là 1m
-Trên 35kv-110kv khoảng cách an toàn là 1,5m
-Trên 110kv-220kv khoảng cách an toàn là 2,5m
-Trên 220kv-500kv khoảng cách an toàn là 4,5m
Câu 25 : Điện áp xoay chiều và 1 chiều an toàn theo TCVN là bao
nhiêu?
Điện áp an toàn khi thao tác theo TCVN là :
-Từ 42V trở xuống với điện áp xoay chiều
-Từ 110V trở xuống với điện áp 1 chiều.
Câu 26 : Tại sao các mạng điện áp 0,4;22;110;220;500kv lại có trung
tính trực tiếp nối đất?
-Cấp điện áp 22/0,4kv là mạng điện áp sinh hoạt nên nối đất để lấy điện áp
pha
-Cấp điện áp 110/220/500kv nối đất để giảm chi phí cách điện.
Ngoài ra thì thực tế sự cố chạm đất 1 pha xảy ra nhiều nhất,nên nối đất để rơ
le tác động nhanh,cắt ngắn mạch,đảm bảo an toàn cho người sử dụng và
người vận hành.
Câu 27 : Khi phát hiện người bị điện giật anh(chị) phải làm gì?
Khi thấy người bị điện giật phải lập tức tìm cách cách ly người bị điện giật
ra khỏi nguồn điện.
*Trường hợp cắt được mạch điện :
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
32
Cắt điện bằng những thiết bị đóng cắt gần nhất như công tắc,cầu dao.Phải có
biện pháp hứng,đỡ nếu người bị nạn ở trên cao.Nếu không có các thiết bị
đóng cắt ở gần thì dùng búa,rìuđể chặt đứt dây điện
*Trường hợp không cắt được mạch điện:
-Đối với mạng hạ thế : Người cứu chữa phải có biện pháp an toàn cá nhân
như đứng trên bàn,ghế gỗ khô,đeo găng tay cách điệntúm vào quần áo nạn
nhân để kéo ra,tuyệt đối không được chạm vào người nạn nhân.
-Đối với mạng cao thế : Người cứu chữa phải có găng tay,ủng cao su,tách
nạn nhân ra khỏi mạng điện,hoặc dùng dây đồng,nhôm,ném lên đường dây
tạo ngắn mạch giữa các pha.
Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện,cần tiến hành các biện pháp sơ cứu
và báo cho bác sỹ,cơ sở y tế nơi gần nhất.
Câu 28 : Phân biệt điện năng hữu công,điện năng vô công,công suất hữu
công,công suất vô công,điện năng tiêu thụ,tổn thất điện năng ?
-Điện năng hữu công : là điện năng được chuyển hóa thành công hữu ích
dưới dạng cơ năng,nhiệt năng,hóa năng tính trong 1 khoảng thời gian
AP = P.t [kWh]
-Điện năng vô công : là điện năng chuyển hóa thành công vô ích tồn tại
trong điện trường và từ trường tính trong 1 khoảng thời gian
AQ = Q.t [kVarh]
-Công suất hữu công : là công suất tiêu thụ được biến thành công suất tác
dụng dưới dạng cơ năng,nhiệt năng,hóa năng,quang năngđược xác định
tại 1 thời điểm.
P = S.cos [kW]
-Công suất vô công : là công suất tiêu thụ điện được chuyển hóa dưới dạng
điện trường và từ trường.Công suất vô công được xác định tại 1 thời điểm.
Q = S.sin [kVar]
-Điện năng tiêu thụ : là lượng điện năng mà phụ tải đã tiêu thụ tính trong 1
khoảng thời gian
At = Pt+jQt [kWh]
-Tổn thất điện năng : là năng lượng điện bị mất mát trên hệ thống điện trong
quá trình vận hành tính trong 1 khoảng thời gian
A = P.t [kWh]
Câu 29 : Vai trò của bù công suất phản kháng ?
Trong thực tế phụ tải điện là các động cơ không đồng bộ (chiếm 48% hệ
thống điện) có cos rất thấp,ngoài ra các phụ tải khác như biến thế phân
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
33
xưởng,các lò điện kiểu cảm ứng,máy hàn,quạt điện,đèn tuýp,đèn quảng cáo
tiêu thụ khá nhiều công suất phản kháng và có cos thấp
-Bù công suất phản kháng giúp giảm tổn thất công suất
2 2
ù
2
( ) .bP Q QP RU
và
2 2
ù
2
( ) .bP Q QQ XU
-Giảm tổn thất điện áp
ù. ( ).bP R Q Q XU U
-Tăng khả năng mang tải của dây dẫn
-Tăng khả năng truyền tải của MBA
Tuy nhiên cũng không nên bù công suất phản kháng quá mức,điều này làm
hạn chế truyền tải dòng điện trên dây dẫn,làm dây dẫn phát nóng,tăng tổn
hao điện năng.
Câu 30 : Hệ thống điện gồm các phần tử gì? Nhiệm vụ của các phần tử?
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng điện năng của hệ thống điện ?
Hệ thống điện bao gồm 3 phần tử :
-Nguồn điện : Làm nhiệm vụ sản sinh năng lượng điện
-Lưới điện : Bao gồm đường dây và các trạm điện,để truyền tải và phân phối
điện năng.
-Phụ tải : là các thiết bị tiêu thụ điện năng.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng điện năng :
-Tần số f
-Điện áp U
Độ lệch tần số cho phép : 50Hz 0,2Hz
Độ lệch điện áp cho phép :
+Ở điều kiện bình thường : 5%
+Ở điều kiện sự cố : -5% đến +10%
Câu 31 : Cuộn dập hồ quang là gì?Cơ chế hoạt động của nó? Khi nào
nối đất trung tính qua cuộn dập hồ quang?
Cuộn dập hồ quang là cuộn dây điện trở rất nhỏ,cảm kháng rất lớn,quấn trên
lõi sắt,được đấu trên điểm trung tính MBA hoặc MF.Dòng điện chạy trên
đường dây là dòng điện điện dung,khi qua cuộn dập hồ quang là dòng điện
điện cảm,2 dòng trái dấu nên triệt tiêu nhau.
Trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang khi :
-Trong lưới 20-60kv,dòng chạm đất 10A
-Trong lưới 6-10kv,dòng chạm đất 30A
-Đối với máy phát điện thì dòng chạm đất 5A
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
34
Câu 32 : Tại sao ở đường dây dài,điện áp ở cuối đường dây lại cao hơn
ở đầu đường dây khi không tải hoặc có tải nhỏ?
Ở đường dây dài thì điện dung ký sinh trên đường dây có giá trị lớn,do đó ở
cuối đường dây khi không tải,hoặc có tải nhỏ thì điện áp ở đó cao hơn đầu
đường dây.
Câu 33 : Nguyên lý làm việc của máy điện không đồng bộ?
Máy điện không đồng bộ làm việc dựa theo nguyên lý cảm ứng điện từ.Khi
cho hệ thống dòng 3 pha đối xứng,vào dây quấn 3 pha đối xứng phía stator
của máy điện xoay chiều.Trong máy xuất hiện 1 từ trường quay với tốc độ
n1=60f/p,từ trường quay này quét qua thanh dẫn phía rotor và sinh ra trên nó
sức điện động và dòng điện cảm ứng,từ thông do dòng điện cảm ứng này
sinh ra kết hợp với từ thông trên dây quấn stator tạo thành từ thông tổng khe
hở.Tương tác giữa từ thông tổng khe hở với dòng điện trên dây quấn
rotor,sinh ra moment điện từ,có liên hệ mật thiết đến tốc độ quay n của rotor.
Để chỉ phạm vi tốc độ quay của máy,người ta sử dụng hệ số trượt s
1
1
% .100%n ns
n
-Khi rotor quay cùng chiều với từ trường quay,nhưng tốc độ nhỏ hơn
(n1>n,0<s<1) thì máy làm việc ở chế độ động cơ.
-Khi rotor quay cùng chiều từ trường quay nhưng với tốc độ lớn
hơn(n1<n,s<0) thì máy làm việc ở chế độ máy phát
-Khi rotor quay ngược chiều với từ trường quay (s>1) thì máy làm việc ở
chế độ hãm điện từ.
Vì ở các chế độ n1 n,nên được gọi là máy điện không đồng bộ.
Câu 34 : Các yêu cầu khi mở máy động cơ KĐB?
-Phải có moment đủ lớn để thích ứng với đặc tính cơ của tải.
-Dòng mở máy càng nhỏ càng tốt
-Phương pháp và thiết bị mở máy phải đơn giản,rẻ tiền,chắc chắn.
-Tổn hao công suất trong quá trình mở máy nhỏ.
Câu 35 : Các phương pháp mở máy động cơ KĐB?
*Đối với động cơ rotor dây quấn
Thêm điện trở phụ vào mạch rotor : Nối các điện trở vào mạch rotor,khi
động cơ được khởi động thì cắt dần các điện trở phụ đưa vào mạch rotor.Ưu
điểm phương pháp này thì làm giảm dòng mở máy,nên được sử dụng ở
những nơi mở máy khó khăn,nhược điểm là có tổn hao trên điện trở phụ nên
hiệu suất thấp.
*Đối với động cơ rotor lồng sóc :
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
35
-Mở máy trực tiếp : Đóng trực tiếp động cơ vào lưới điện.Phương pháp này
được dùng với các động cơ có công suất nhỏ.Các máy có công suất lớn thì
moment cản lớn,đóng điện dễ gây sụt áp lớn,ảnh hưởng đến các hộ tiêu thụ
khác.
-Mở máy bằng cách hạ điện áp : Phương pháp này thích hợp cho những thiết
bị có yêu cầu moment mở máy nhỏ.
Mắc nối tiếp cuộn kháng vào dây quấn stator hoặc dùng MBA tự ngẫu để hạ
điện áp khi mở máy.
*Mở máy bằng phương pháp đổi nối Y-
Phương pháp này thích hợp với những máy khi làm việc bình thường đấu
.Khi mở máy đổi thành đấu Y,nên điện áp đặt vào các dây quấn pha giảm
đi 3 lần
Câu 36 : Điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB?
-Thay đổi điện áp đặt vào dây quấn stator : Khi giảm điện áp lưới thì
moment mở máy giảm,tốc độ quay của rotor giảm,tốc độ quay của máy
tăng.Phương pháp này chỉ dùng điều chỉnh tốc độ động cơ khi không tải.
-Dùng nguồn có tần số thay đổi : Sử dụng thiết bị biến tần.
-Đưa thêm điện trở phụ vào mạch rotor
Câu 37 : Tại sao máy điện KĐB hay dùng ở chế độ động cơ mà không
dùng ở chế độ máy phát?
Ưu điểm của động cơ KĐB là kết cấu đơn giản,giá thành hạ,vận hành dễ
dàng,làm việc chắn chắn,nên được sử dụng rộng rãi,nhược điểm của động cơ
KĐB là điều chỉnh tốc độ khó khăn,cos thấp
Nếu máy điện làm việc ở chế độ máy phát thì nó tiêu thụ 1 lượng công suất
phản kháng từ lưới bằng 20-25% công suất định mức của nó,nên máy điện
KĐB không được sử dụng để làm máy phát.
Câu 38 : Các phương pháp hãm tốc độ động cơ KĐB?
-Hãm ngược : Đảo thứ tự của 2 pha bất kỳ nguồn điện,khi rotor ngừng quay
phải cắt nguồn ngay,nếu không nó quay theo chiều ngược lại.
-Hãm động năng : Khi động cơ đang dùng nguồn xoay chiều,ta cắt nguồn
xoay chiều và thay bằng nguồn 1 chiều,từ trường do dòng 1 chiều sinh ra tạo
nên moment điện từ chống lại chiều quay của máy.
-Hãm tái sinh : Chỉ dùng ở các động cơ có thể thay đổi số đôi cực và bình
thường làm việc với số đôi cực bé.Khi hãm ta chuyển đổi cách đấu dây để
làm tăng số đôi cực của dây quấn phần ứng,lúc đó tốc độ quay của rotor lớn
lớn tốc độ của từ trường quay nên máy làm việc ở chế độ máy phát,phát
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
36
công suất vào lưới đồng thời sinh ra moment hãm,tốc độ động cơ giảm
nhanh chóng.
Câu 39 : Tại sao ở đường dây dài,người ta thực hiện đảo pha đường dây
sau 1 khoảng cách nhất định nào đó?
Điện dung ký sinh trên đường dây đối với đất và giữa các pha với nhau,do vị
trí khác nhau mà sẽ không như nhau,do đó dòng điện điện dung các pha sẽ
không cân bằng,không thuận lợi trong vận hành.Do đó,cần thực hiện đảo
pha đường dây để điện dung dây dẫn và điện thế dây cân bằng nhau.
Câu 40 : Phóng điện vầng quang là gì(vầng quang điện) ? Tác hại của
vầng quang điện?
Với điện áp đủ mạnh,phần không khí xung quanh dây dẫn bị ion hóa và có
khả năng dẫn điện,được gọi là hiện tượng phóng điện vầng quang.
*Tác hại của vầng quang điện :
-Gây tổn thất điện năng
-Gây đánh điện giữa các pha,làm hư hỏng cách điện dây dẫn.
-Ăn mòn các bộ phận kim loại.
Để giảm phóng điện vầng quang,người ta thường dùng nhiều dây cho 1
pha,tăng tiết diện dây dẫn so với tính toán.
Câu 41 : Thế nào là khoảng cách pha? Khoảng cách pha của đường dây
110,220,500kV là bao nhiêu ?
Khoảng cách pha là khoảng cách giữa các dây dẫn điện của các pha trên
cùng 1 mạch đường dây.
Nếu khoảng cách pha không thỏa mãn có thể xảy ra phóng điện hồ quang
giữa các dây dẫn hoặc dây với cột.Sự va chạm giữa các dây với nhau hay với
dây chống sét cũng làm cho đường dây ngừng làm việc lâu dài,đồng thời
cách điện của đường dây giảm,nhưng nếu khoảng cách pha lớn sẽ ảnh hưởng
đến kết cấu cột,làm giá thành đầu tư cho 1km đường dây là rất lớn
*Khoảng cách pha của đường dây 110,220,500kv là :
Cấp điện áp (kV) 110 220 500
Khoảng cách pha(m) 4 6 10
Câu 42 : Tác dụng của vòng đẳng thế phía sau chuỗi sứ cách điện đường
đây cao áp?
-San bằng điện áp trên chuỗi sứ,do sự tồn tại của điện dung ký sinh làm cho
phân bố điện áp trên các phần tử của chuỗi sứ không đều,việc phân bố điện
áp không đều dễ phát sinh vầng quang ở các đĩa cách điện gần đường dây.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
37
-San bằng điện áp trên phụ kiện tránh tổn hao điện áp mũi nhọn ở đầu những
con bulông.
Câu 43 : Nếu thay dòng điện xoay chiều trên đường dây cao áp bằng
dòng điện 1 chiều thì có cần phải đảo pha đường dây không ?
Dòng điện 1 chiều là dòng điện không đổi nên không có các hiện tượng tự
cảm và hỗ cảm như dòng xoay chiều,do đó tổng trở của 3 pha đường dây
bằng nhau,nên không cần đảo pha đường dây.
Câu 44 : Phân biệt tạ chống rung và lèo chống rung ?
-Tạ chống rung : gồm 2 quả tạ thép,hai đầu được nối với nhau bằng 1 sợi
thép đàn hồi,ở giữa có kẹp để bắt vào dây dẫn hay dây chống sét.
-Lèo chống rung : là đoạn dây dẫn cùng tiết diện,được bắt vào 2 bên khóa đỡ
của dây dẫn hay dây chống sét cách khóa đỡ 1,1m,đầu còn lại bắt vào dây
bằng 2 khóa kẹp
Tạ chống rung và lèo chống rung đều có tác dụng khử dao động của dây.
Câu 45 : Tại sao ĐZ 110kV trở lên lại có DCS bảo vệ,ĐZ 35kV chỉ có
DCS ở gần trạm biến áp và ĐZ 15kV,10kV,6kV lại không có DCS?
Đường dây 6/10/35kV là mạng trung tính các điện với đất hoặc nối đất qua
cuộn dập hồ quang,nên các thiết bị được chế tạo với độ dự trữ cách điện lớn
và qua kinh nghiệm vận hành suất cắt do sét đánh bé nên ta không dùng
DCS mà chỉ dùng chống sét ống để bảo vệ ĐZ ở những nơi có cách điện
yếu.
Riêng ĐZ 35kV đoạn gần trạm biến áp,ta treo DCS để đẩy xa điểm sét đánh
vào ĐZ,hạn chế độ dốc của sóng quá điện áp truyền vào trạm,để bảo vệ cách
điện của trạm.
ĐZ 110kV trở lên do điện áp xung kích cao,độ dự trữ cách điện yếu,cách
điện được chế tạo theo điện áp pha.Theo kinh nghiệm vận hành thì suất cắt
do sét đánh lớn,nên ta phải đặt DCS để bảo vệ ĐZ.
Câu 46 : Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế hệ thống chống sét cho ĐZ?
*Đối với tiếp địa : Phải tiêu tán được dòng điện sét kịp thời.
*Đối với DCS :
-Tính toán thiết kế sao cho dây dẫn nằm trong vùng bảo vệ của DCS
-Hạn chế tổn thất điện năng do DCS gây ra.
*Đối với thiết bị chống sét :
-Đường đặc tính V-S nằm thấp hơn đường đặc tính V-S của cách điện
-Có khả năng tự dập tắt nhanh chóng hồ quang để ngăn chặn dòng điện công
nghiệp kế tục theo dòng điện sét.
Tài liệu hỏi đáp Hệ thống điện (Phiên bản sơ bộ)
38
-Có mức điện áp dư thấp so với mức cách điện của thiết bị được bảo vệ
nhằm hạn chế nguy hiểm cho thiết bị đó.
Câu 47 : Thế nào là dao động điện ? Nguyên nhân ?
Dao động điện là quá trình mất ổn định trong lưới điện do sự tăng hay giảm
điện áp 1 cách đột ngột.
Nguyên nhân : Do quá điện áp nội bộ hoặc quá điện áp khí quyển.
Câu 48 : Thế nào là đẳng áp,khi người và thiết bị đẳng áp với nhau thì
có thể chạm vào thiết bị được không?
Đẳng áp là 2 phần tử có điện áp bằng nhau,cùng tần số và cùng pha.
Khi người và thiết bị đẳng áp với nhau thì người có thể chạm vào thiết bị,vì
khi đó điện áp đặt lên người bằng 0.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_dap_htd_6483.pdf