Sự sát khít của khối vật liệu theo các vị trí thành ống tủy được trám bít bằng hệ thống Obtura II
Trên phim Xquang, có 10,3% ống tủy có hiện diện khoảng trống ở trung tâm khối vật liệu.
Trên các lát cắt ngang qua kính hiển vi điện tử, mặc dù 100% hiện diện khoảng trống
nhưng kích thước các khoảng trống này rất nhỏ, có thể chấp nhận được trên lâm sàng.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự sát khít của khối vật liệu theo các vị trí thành ống tủy được trám bít bằng hệ thống Obtura II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 85 (5) - 2013 17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2013
Địa chỉ liên hệ: Trương Thị Hiếu Hạnh - Viện đào tạo
Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội
Email: hospitalvn@gmail.com
Ngày nhận: 13/3/2013
Ngày được chấp thuận: 30/10/2013
SỰ SÁT KHÍT CỦA KHỐI VẬT LIỆU THEO CÁC VỊ TRÍ THÀNH
ỐNG TỦY ĐƯỢC TRÁM BÍT BẰNG HỆ THỐNG OBTURA II
Trịnh Thị Thái Hà, Trương Thị Hiếu Hạnh
Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đánh giá sự sát khít của khối vật liệu được trám bít bằng hệ thống Obtura II ở vị trí 1/3
chóp và vị trí tận hết chiều dài làm việc của ống tủy trên phim Xquang và các lát cắt ngang chân răng sau
khử khoáng dưới kính hiển vi điện tử. Phương pháp: cắt ngang mô tả. Kết quả cho thấy, trên phim Xquang:
có 10,3% khoảng trống nằm ở trung tâm khối vật liệu ở vị trí 1/3 cuống và 89,7% không có khoảng trống
giữa khối vật liệu. Trên các lát cắt ngang ở vị trí chiều dài làm việc và 1/3 chóp răng 100% có khoảng trống
nằm ở chu vi hoặc trung tâm khối vật liệu với đường kính khoảng trống từ 5 - 70µm. Sự khác biệt không có ý
nghĩa với p = 0,271 > 0,05. Kỹ thuật hàn nhiệt ba chiều bằng hệ thống Obtura II có sự sát khít tốt với thành
ống tủy.
Từ khóa: trám bít ống tủy, ống tủy, Obtura II
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc trám bít kín ống tủy đóng vai trò quan
trọng trong điều trị nội nha, giúp ngăn chặn
các vi gãy và sự xâm nhập của dịch quanh
cuống răng vào hệ thống ống tủy, ngăn cản
sự tái viêm nhiễm và thiết lập môi trường vi
sinh thuận lợi cho quá trình phục hồi các
thương tổn. Nhiều kỹ thuật trám bít ra đời
nhằm đạt được mục đích trên, trong đó có kỹ
thuật hàn nhiệt ba chiều với hệ thống Obtura
II. Năm 1967, Schilder [2] đã giới thiệu kỹ
thuật trám bít gutta - percha ấm thay cho kỹ
thuật lèn ngang kinh điển. Nghiên cứu của
Weller và cộng sự (1997) khi so sánh hiệu quả
đáp ứng với thành ống tủy của ba kỹ thuật: lèn
ngang, hệ thống Obtura II và Thermafil cho
thấy hệ thống Obtura II đạt tỷ lệ cao nhất, hầu
như không xuất hiện khoảng trống giữa khối
chất trám bít, tạo thành một khối vật liệu liên
tục. Tuy nhiên, nghiên cứu của Anbu và cộng
sự (2009) khi tiến hành chụp cắt lớp theo
đường xoắn ốc (SCT) nhằm đo thể tích khối vật
liệu trong lòng ống tủy của các kỹ thuật Therma-
fil, System B, Obtura II và lèn ngang cho kết
quả: thể tích khối vật liệu giảm dần từ 93,7%,
93,3%, 84,8% và 80,4% tương ứng với các
nhóm sử dụng kỹ thuật System B, Thermafil,
Obtura II và lèn ngang [4].
Đánh giá mức độ kiểm soát chất trám bít ở
vùng cuống, nghiên cứu của N. Tani - Ishii và
cộng sự (2003) cho biết có 5,9% trường hợp
quá cuống khi dùng hệ thống này. Nghiên cứu
của Lumnije Kqiku và cộng sự (2006) cho thấy
không có trường hợp nào trám bít quá cuống
khi sử dụng hệ thống Obtura II, tốt hơn so với
kỹ thuật Thermafil và Ultrafil [5].
Mục đích của trám bít kín ống tủy nhằm
ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn nên các
nhà khoa học đều quan tâm tới việc hạn chế
độ lớn các vi nứt xảy ra ở hệ thống ống tủy.
Nghiên cứu của Gin - ichiro Hata (1995) cho
thấy không có sự khác biệt nào giữa các
nhóm sử dụng các kỹ thuật khác nhau như
Thermafil, Obtura II, Ultrafil [7]. Nghiên cứu
của Venturi và cộng sự (2004) cho biết độ lớn
18 TCNCYH 85 (5) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
của các vi nứt trên các mẫu được trám bít
bằng hệ thống Obtura II thấp hơn so với các
mẫu sử dụng kỹ thuật lèn dọc ấm Schilder và
các mẫu được trám bít bằng Touch‘N Heat.
Nghiên cứu của Shipper (2004) cho thấy hệ
thống Obtura II có độ vi nứt lớn nhất sau 30
ngày so với các hệ thống Simplifill, Fibrefill.
Nghiên cứu của Lê Hồng Vân (2001) khi so
sánh hệ thống Obtura II và bộ lèn nhiệt tay
Touch ‘N Heat trên lâm sàng cho biết tỷ lệ
thành công lần lượt là 92,31% và 88,5% [10].
Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu với
mục tiêu:
1. Đánh giá sự đồng đều của khối vật liệu
trên phim Xquang.
2. Đánh giá sự sát khít của khối vật liệu
theo các vị trí thành ống tủy trên các lát cắt
ngang dưới kính hiển vi điện tử.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
Chọn 12 răng hàm lớn được nhổ do bệnh
quanh răng, thân răng còn nguyên vẹn, không
có các tổn thương nứt hay vỡ một phần.
2. Các bước tiến hành
2.1. Bảo quản và thu thập đối tượng
nghiên cứu
- Các răng được thu thập, giữ trong môi
trường Formalin 10%.
2.2. Tạo hình và trám bít ống tủy
Tạo hình ống tủy: được thực hiện bằng hệ
thống trâm Protaper
Trám bít ống tủy: bằng hệ thống Obtura II
với các cây lèn dọc được lựa chọn phù hợp:
Chiều dài của cây lèn nhỏ nhất: chiều dài
làm việc trừ 2 - 3 mm.
Chiều dài của cây lèn thứ hai: ngắn hơn
cây lèn thứ nhất 3 mm.
Chiều dài của cây lèn thứ ba: ngắn hơn
cây lèn thứ hai 2 - 3mm.
Cây lèn thứ 4: vừa miệng ống tủy.
Trộn xi măng trám bít AH 26.
Dùng cây trâm chuẩn bị ống tủy sau cùng
đã đánh dấu, lấy một lượng nhỏ xi măng phía
đầu và đưa vào ống tủy tới đủ chiều dài và
xoay ngược chiều kim đồng hồ để phần xi
măng dính đều trên thành ống tủy ở 1/3 chóp.
Nhúng côn chính vào xi măng trám bít AH
26 khoảng 3 - 4mm đoạn cuống và đưa vào
ống tủy. Làm nóng cây truyền nhiệt cắt đoạn
gutta- percha thừa ở sát miệng ống tủy.
Dùng cây lèn thứ 4 nén phần gutta mềm
hướng về phía cuống răng. Làm nóng cây
truyền nhiệt, đưa sâu vào khối gutta - percha
2 - 3 mm và cắt bỏ đoạn gutta - percha này.
Dùng cây lèn thứ 3 nén phần gutta - percha
hướng về phía cuống và giữ trong vài giây.
Tiếp tục thao tác cho tới khi đạt chiều dài của
cây lèn. Tiếp tục làm nóng gutta- percha và
lèn dọc cho tới khi cây lèn nhỏ nhất đạt chiều
dài cách cuống răng 2 - 3 mm.
Đưa đầu máy Obtura II vào lòng ống tủy
và bơm từ từ gutta - percha cho tới khi khối
gutta - percha mềm đạt áp lực cao tự đẩy
đầu máy ra ngoài
Dùng cây lèn lần lượt từ thứ 2 tới cây thứ 4
nén gutta - percha về phía cuống răng cho tới
khi gutta - percha trám bít tới miệng ống tủy
Chia các răng làm 2 nhóm:
Nhóm can thiệp: Gồm 10 răng được tạo
hình và trám bít kín ống tủy theo các bước kỹ
thuật trên.
Nhóm đối chứng: gồm 2 răng trong đó 1
răng được tạo hình và trám bít kín toàn bộ
ống tủy bằng gutta- percha mà không có xi
măng và 1 răng được trám bít bằng xi măng
AH26, không có gutta - percha.
- Các răng được bảo quản ở môi trường
bình thường trong 7 ngày để quá trình đông
cứng của vật liệu hàn hoàn tất.
TCNCYH 85 (5) - 2013 19
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2013
Hình 1. Các lát cắt qua chân răng
- Đúc block: mỗi block cắt lát mỏng 3 micro-
met. Mỗi block lấy 2 tiêu bản: 1 tiêu bản nhuộm
xanh Methylene và 1 tiêu bản không nhuộm.
- Đánh giá sự sát khít của khối vật liệu so
với thành ống tủy của các mẫu dưới kính hiển
vi điện tử.
3. Đánh giá kết quả
Diện tích các khoảng trống hiện diện trên
các lát cắt:
Diện tích các khoảng trống đo được trên tiêu bản (%)
——————————————————-
Diện tích của toàn thể lát cắt đó
Phép tính này được thực hiện bởi kính
hiển vi.
Số lượng các lát cắt có khoảng trống.
Vị trí của các khoảng trống (nằm ở bên
trong hay rìa ngoài khối vật liệu).
4. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được ghi nhận vào phiếu
kết quả thực nghiệm và được xử lý bằng
phương pháp thống kê y học Epi Data 3.1 và
SPSS 16.0.
5. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều
được thầy hướng dẫn kiểm định và đọc lại kết
quả dưới kính hiển vi. Tất cả các lát cắt bị
rách do quá trình nhuộm cắt đều bị loại.
Nghiên cứu được phép của Hội đồng y
đức thông qua về đạo đức nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm của nhóm răng nghiên cứu
Với 12 răng gồm 35 ống tủy có độ dài trung bình là 16,91 mm (± 1,3892 mm).
2. Sự đồng nhất của khối vật liệu trên phim X- quang
Biểu 1. Sự đồng nhất của khối vật liệu trên phim X - quang
20 TCNCYH 85 (5) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Sự đồng nhất của khối vật liệu trên tiêu bản
3.1. Sự xuất hiện của khoảng trống
Trong số 24 tiêu bản (được nhuộm và không được nhuộm) có 4 tiêu bản (chiếm 20%) có thể
nhận thấy khoảng trống bằng mắt thường, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05 với kiểm định
t test. Khi quan sát dưới kính hiển vi, 100% các tiêu bản đều có khoảng trống xuất hiện ở chu vi
và đồng thời ở chu vi lẫn trung tâm khối vật liệu. Không có trường hợp nào xuất hiện khoảng
trống riêng lẻ chỉ ở vùng trung tâm khối vật liệu. Có sự khác biệt khi quan sát bởi các phương tiện
khác nhau với độ tin cậy 95% theo t - test.
3.2. Kích thước các khoảng trống trên tiêu bản
Bảng 2. Kích thước các khoảng trống trên các lát cắt
Vị trí lát cắt Giá trị TB (μm) Độ lệch Min (μm) Max (μm)
Nhuộm
1/3 chóp 34,5 18,626 10 70
Giới hạn OT 15,5 15,357 10 50
Không
nhuộm
1/3 chóp 19,0 13,703 10 50
Giới hạn OT 11,0 7,071 5 20
Kiểm định sự khác nhau giữa nhóm “không nhuộm ở vị trí 1/3 chóp” với nhóm “ nhuộm ở vùng
giới hạn chiều dài làm việc” không có sự khác biệt với p > 0,05 với t - test.
Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm kích thước còn lại ở các vị trí khác nhau nhuộm và
không nhuộm nhận thấy đều có ý nghĩa với p < 0,05 bằng kiểm định Anova - test.
3.3. Vị trí các khoảng trống trên tiêu bản
Toàn bộ các tiêu bản đều có khoảng trống nằm ở chu vi khối vật liệu trong mối liên kết giữa
lớp thành ống tủy - xi măng hàn và giữa xi măng hàn - gutta percha. Có 6/20 tiêu bản (chiếm
30%) hiện diện khoảng trống ở trung tâm khối vật liệu giữa gutta - percha. Sự khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,05 theo t - test.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá sự sát
khít của khối vật liệu với thành ống tủy tại 2 vị trí:
1/3 chóp và vùng tận hết của chiều dài làm việc.
Ở vùng 1/3 chóp răng, các ống tủy thường
có dạng vây cá, chia ra nhiều ống tủy phụ và
ống tủy bên. Schilder nhấn mạnh nguyên
nhân tái nhiễm vùng cuống phần lớn do ống
tủy phụ bị bỏ sót.
Trước khi tiến hành khử khoáng, các răng
được chụp X-quang để đánh giá các khoảng
trống bằng mắt thường. Răng được chụp theo
các góc khác nhau để hạn chế sự chồng hình.
Phim X-quang là phương tiện phổ biến nhất
nhằm xác định sự kín khít trên lâm sàng. Kết
quả cho thấy có phim chụp của 2 răng (3/29
ống tủy, chiếm 10,3%) xuất hiện khoảng trống
nằm ở trung tâm khối vật liệu tại vị trí 1/3 giữa
và 1/3 cuống và 89,7% không có khoảng trống
giữa khối vật liệu. Kết quả này tương tự với
TCNCYH 85 (5) - 2013 21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2013
Lê Hồng Vân (2001) khi nghiên cứu độ đồng
nhất của khối chất hàn trên thực nghiệm là
85,19 - 92,31% [1] và nghiên cứu của Lumnije
(2006). Các khoảng trống này có thể được
hình thành do quá trình nhồi gutta- percha
giữa các lần bơm.
Hình 1. Hình ảnh răng đã được khử khoáng
và cắt lát
Hình 2. Hình ảnh X-quang sau khi
hàn ống tủy
Mỗi một vị trí cắt, chúng tôi làm hai tiêu
bản: nhuộm và không nhuộm xanh Methylene.
Cùng với 2 răng chứng, việc chia nhóm
nhuộm màu cho phép tác giả có thể nhận định
được sự ảnh hưởng của hóa chất tới sự dính
kết của khối vật liệu với thành ống tủy. Kết
quả thu được trên tiêu bản cho thấy 100% các
mẫu có khoảng trống hiện diện ở chu vi và
trung tâm khối vật liệu dưới kính hiển vi có độ
phóng đại 60.
Sự hình thành các khoảng trống có thể do
các bẫy khí được tạo ra trong quá trình nhồi
gutta - percha, sự co ngót của khối vật liệu
sau khi đã đông cứng hoàn toàn, tác dụng của
hóa chất khử calci và nhuộm màu. Trong đó,
ở các tiêu bản nhuộm số lượng khoảng trống
và kích thước khoảng trống lớn hơn so với
các tiêu bản không nhuộm. Sự khác biệt này
có ý nghĩa với p < 0,05. Điều này được giải
thích do tác dụng của hóa chất sử dụng trong
quá trình khử khoáng và nhuộm màu răng. So
sánh giữa hai vị trí lát cắt trên các tiêu bản
nhuộm và không nhuộm, vị trí 1/3 chóp tồn tại
khoảng trống với số lượng và kích thước lớn
hơn vị trí giới hạn của ống tủy. Hình thái giải
phẫu với nhiều ống tủy phụ và ống tủy bên có
thể là lý do của kết quả này. Kích thước
khoảng trống dao động trong khoảng từ 5 - 70
μm, xuất hiện ở 10 - 60% diện tích của lát cắt.
Các khoảng trống chủ yếu nằm ở mối liên kết
giữa lớp ngà - xi măng hàn ống tủy, một số vị
trí không có xi măng gắn dính. Ghi nhận hình
ảnh xi măng liên kết với ống ngà kiểu cài răng
lược bằng các vi nối. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự với tác giả ElAyouti (2009)
với kích thước trung bình các khoảng trống là
30 μm và xuất hiện khoảng 37% diện tích lát
cắt [2]. Một số nghiên cứu được tiến hành với
các phương pháp khác nhau cho biết kỹ thuật
Obtura II có sự sát khít tốt với thành ống tủy
hơn kỹ thuật lèn ngang, Thermafil, Ultrafil.
V. KẾT LUẬN
Trên phim Xquang, có 10,3% ống tủy có hiện
diện khoảng trống ở trung tâm khối vật liệu.
Trên các lát cắt ngang qua kính hiển vi
điện tử, mặc dù 100% hiện diện khoảng trống
nhưng kích thước các khoảng trống này rất
nhỏ, có thể chấp nhận được trên lâm sàng.
Như vậy, kỹ thuật hàn nhiệt ba chiều bằng
22 TCNCYH 85 (5) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hệ thống Obtura II có sự sát khít tốt với thành
ống tủy.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện đào
tạo Răng Hàm Mặt, khoa Răng Hàm Mặt,
bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội và TS.
Lê Trung Thọ - Bộ môn Giải phẫu bệnh -
Trường đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hồng Vân (2001). Nhận xét kết quả
điều trị tủy bằng phương pháp lèn nhiệt ba
chiều với kỹ thuật lèn tay và lèn máy Touch ’N
Heat- Obtura II. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
nội trú bệnh viện, 28 - 31.
2. Schilder H (1967). Cleaning and shap-
ing canal. Dental clinics of North America,
708 - 720.
3. Norman Weller, Frank Kimbrough &
Ronald W. Anderson (1997). A comparison
of thermoplastic obturation techniques: adap-
tation to the canal walls. Journal of Endodon-
tics, 23(11), 703 - 706.
4. Anbu R., S. Nandini, N. Velmurugan
(2009). Volumetric analysis of root fillings using
spiral computed tomography: an in vitro study.
International endodontic Journal, 1 - 5.
5. Tani Ishii N., Teranaka T. (2003). Clini-
cal and radiographic evaluation of root canal
obturation with Obtura II. Journal of endodon-
tics, 29(11). 739 - 742.
6. Lumnije Kqiku, Andreas Weiglein,
Peter Städtler (2006). A comparative study of
five different obturation techniques. Acta
Stomatol Croat, 40(1), 3 - 11.
7. Gin-ichiro Hata, Satoko Kawazoe.,
Takao Toda (1995). Sealing ability of thermo-
plasticized gutta - percha fill techniques as
assessed by a new method of determining
apical leakage. Journal of Endodontics, 21(4),
167 - 172.
8. Guy Shipper and Martin Trope (2004).
In Vitro microbial leakage of endodontically
treated teeth using new and standard obtura-
tion techniques. Journal of endodontics, 30
(3), 154 - 158.
9. Ashraf EIAyouti, Christian Achleith-
ner, Claus Löst and Roland Weiger (2005).
Homogeneity and adaptation of a new gutta-
percha paste to root canal walls. JOE, 31(9),
687 - 690.
10. Mohammad Hammad, Alison Qual-
trough & Nick Silikas (2009). Evaluation of
root canal obturation: A three - dimensional
In vitro study. Journal of endodontics, 35(4),
541 - 544.
Summary
ADAPTATION OF MATERIAL COMPONENTS TO THE CANAL AT
TWO POSITIONS AFTER OBTURATED WITH THE OBTURA II SYSTEM
This study was to assess the adaptation of material components to the canal at two positions
that include the point between third apical and the restriction of length working canal after
obturated with the Obtura II system. We used radiography and electronic microscope to analyze
the difference between cross sections of decalcified root canal. A cross sectional study of 12
molars extracted from patients with tooth infections. The teeth were undamaged morphologically.
These teeth were carefully preserved in formalin and processed for radiographic and microscopic
TCNCYH 85 (5) - 2013 23
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2013
studies. According to the radiographic analysis, 10.3% canals appear gaps at the central of com-
ponent, at the third apical; no gap at the rest of canals. Electronic microscope data showed that
100% cross sections have a gap on the average diameter from 5 - 70 µm at both positions and no
significant difference.
Keyword: obturated, canal, Obtura II system
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_57_1_pb_2157.pdf