Dương Liễu là xã có ngành chế biến nông sản phát triển rất mạnh, hàng năm cung cấp
lượng phụ phẩm lớn có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi (bã sắn 48.581,76 tấn, bột đen
6.809,04 tấn, cám vỏ đỗ xanh 1.144,96 tấn và cám phôi đỗ xanh 271,38 tấn CK).
Sử dụng cám phôi đỗ xanh cho chăn nuôilợn cho hiệu quả tốt. Tăng trọng trung bình cả
2 giai đoạn của lợn ở lô thí nghiệm cao hơn rõ rệt so với lô đối chứng (480,37 so với 448,90
g/con/ngày).
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phụ phẩm chế biến tinh bột sắn (bột đen) và chế biến nhân đỗ xanh (cám phôi) để nuôi lợn thịt tại Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 50-54 Đại học Nông nghiệp I
Sử DụNG PHụ PHẩM CHế BIếN TINH BộT SắN (BộT ĐEN) Và CHế BIếN
NHÂN Đỗ XANH (CáM PHÔI) Để NUÔI LợN THịT TạI DƯƠNG LIễU, HOàI ĐứC, Hà TÂY
Using cassava (Manihot esculenta, crantz) residue with mung bean (Phaseolus aureus Roxb)
processing byproducts for pigs in Duong Lieu, Hoai Duc, Ha Tay
Bùi Quang Tuấn*
SUMMARY
A survey on cassava and mung bean processing byproducts was carried out in Duong
Lieu commune, Hoai Duc district, Ha Tay province from January to June 2007. Processing of
agricultural products such as cassava starch, malt, dehulled mung beans, etc. was popularly
practiced in the commune. The quantities of cassava residue and mung bean bran produced
were large (56,954 tons cassava residue, 8,400 tons black cassava starch, and 1,545.06 tons
mung bean bran per year). Results of chemical analysis showed that black cassava starch was
poor in crude protein (7.56%) and minerals (0.45%). Meanwhile mung bean bran was relatively
rich in crude protein, especially mung bean germ bran (24.37%).
In addition, in a feeding trial sixteen growing F1 pigs were selected and devided into 2
groups of eight pigs each). The pigs in the control group received the ration as normally
practiced in the area (at first stage: black cassava starch ad libitum; at second stage: black
cassava starch ad libitum plus 1 kg concentrate). The pigs in experimental group received
black cassava starch ad libitum plus 0.5 kg mung bean germ bran at first stage, and 1 kg mung
bean germ bran at second stage. Results showed that the pigs in experimental group grew
faster than those in the control group (480.37 vs 448.90 g/head/day). As a result, using mung
bean germ bran brought more profit to the farmer than the normal practice (29.5 VND/head/day
at first stage and 729.6 VND/kg bodyweightgain at second stage).
Keywords: Cassava residue, Dehulled mung beans, Mung bean bran, Silage, pigs.
1. ĐặT VấN Đề
Xã D−ơng Liễu thuộc huyện Hoài Đức
tỉnh Hà Tây có nghề chế biến nông sản rất phát
triển. Sản phẩm chế biến ngoài chính phẩm còn
có nguồn phụ phẩm rất lớn. Ví dụ nghề chế
biến tinh bột sắn cho phụ phẩm là bã sắn, bột
đen; nghề chế biến nhân đỗ xanh là cám vỏ và
cám phôi đỗ xanh; nghề làm mạch nha cho bã
mạch nha,... các nguồn phụ phẩm này rất sẵn
có và rẻ tiền. Các nguồn phụ phẩm nói trên đều
có đặc điểm là giá trị dinh d−ỡng không đầy
đủ. Bột đen giàu tinh bột nh−ng lại nghèo
protein, bên cạnh đó cám phôi đỗ xanh lại giàu
protein thô (Bui Quang Tuan, 2006). Từ tr−ớc
tới nay các hộ gia đình ở đây chủ yếu dùng bột
đen để nuôi lợn mà th−ờng không bổ sung
thêm loại thức ăn nào khác (trừ giai đoạn nuôi
vỗ béo) nên hiệu quả chăn nuôi rất thấp. Đề tài
này đ−ợc tiến hành nhằm cung cấp các dữ liệu
cho việc hiệu chỉnh các khẩu phần ăn đang
đ−ợc sử dụng tại địa bàn trên cơ sở dùng −u
điểm của phụ phẩm này để khắc phục nh−ợc
điểm của phụ phẩm kia.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Số liệu điều tra đ−ợc lấy từ các báo cáo về
tình hình chế biến nông sản của UBND xã
D−ơng Liễu và kết quả phỏng vấn, khảo sát
thực tế các hộ, các cơ sở chế biến tinh bột sắn
(12 hộ) và nhân đỗ xanh (12 hộ).
Mẫu bột đen và mẫu cám đỗ xanh đ−ợc
lấy ngẫu nhiên và đ−ợc phân tích tại phòng
phân tích thức ăn của Khoa Chăn nuôi - Thuỷ
sản, theo ph−ơng pháp phân tích của AOAC
* Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I
50
Sử dụng phụ phẩm chế biến tinh bột sắn (bột đen) và chế biến nhân đỗ xanh (cám phôi)...
(1997). Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: vật
chất khô, protein thô, xơ thô, lipit, dẫn xuất
không nitơ, khoáng tổng số.
Thí nghiệm nuôi d−ỡng đ−ợc tiến hành
trên đàn lợn thịt theo ph−ơng pháp phân lô so
sánh. Tổng số lợn thí nghiệm là 16 con, chia
thành 2 lô, mỗi lô 8 con. Lợn thí nghiệm là con
lai giữa lợn Móng Cái và Yorkshire. Lợn đ−ợc
cân từng con khi bắt đầu đ−a vào thí nghiệm và
lúc kết thúc các giai đoạn thí nghiệm bằng cân
bàn (loại 500kg). Lợn đ−ợc cân vào ba buổi
sáng liên tiếp, tr−ớc khi cho ăn. Sau đó tính
trung bình của ba lần cân.
Trong một số loại hạt đậu sống th−ờng có
chứa chất kháng dinh d−ỡng có ảnh h−ởng
không tốt đến quá trình tiêu hoá, hấp thu và
trao đổi chất trong cơ thể gia súc. Các giải
pháp để hạn chế chất kháng dinh d−ỡng trong
hạt đậu là: xử lý nhiệt, lên men vi sinh, ngâm
cho mọc mầm Trong thí nghiệm này, giải
pháp ủ lên men vi sinh đ−ợc sử dụng để chế
biến cám đỗ xanh. Loại men đ−ợc sử dụng là
men vi sinh H.V.S 80 của cơ sở sản xuất thuốc
thú y H−ng Bình. Cám đỗ xanh đ−ợc ủ bằng
men vi sinh trong 24 - 36 giờ thì mang cho
lợn ăn. Cám đỗ xanh đ−ợc ủ bằng cách trộn
với men (15kg cám với 100g men vi sinh),
n−ớc vừa đủ ẩm cho vào thùng, để hở 3-4 giờ,
sau đó ủ kín từ 18-24 giờ. Cám hỗn hợp đ−ợc
phối trộn bằng các loại nguyên liệu sẵn có tại
địa ph−ơng theo công thức: sắn khô 50%, cám
gạo 30%, đỗ t−ơng 10%, bột cá 10%. Cám
phôi đỗ xanh ủ men vi sinh và cám hỗn hợp
đ−ợc cho ăn tr−ớc, chia làm 2 bữa/ngày, sau
đó cho ăn rau xanh và cuối cùng cho ăn bột
sắn đen.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn của lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô thí nghiệm
GIAI ĐOạN I
Khối l−ợng bắt đầu thí nghiệm (kg) 28,00 ± 0,61 28,25 ± 0,69
Thời gian thí nghiệm (ngày) 60 60
Cám phôi đỗ xanh (kg/con/ngày) - 0,5
Bột đen Cho ăn tự do Cho ăn tự do
Rau xanh (kg/con/ngày) 1 1
Khoáng Bio-Calci plus (g/con/ngày) 8 8
GIAI ĐOạN II
Khối l−ợng bắt đầu thí nghiệm (kg) 49,73 ± 0,74 55,37 ± 0,82
Thời gian thí nghiệm (ngày) 75 75
Cám phôi đỗ xanh (kg/con/ngày) - 1
Cám hỗn hợp (kg/con/ngày) 1 -
Bột đen Cho ăn tự do Cho ăn tự do
Rau xanh (kg/con/ngày) 1 1
Khoáng Bio-Calci plus (g/con/ngày) 10 10
Công thức đối chứng là công thức nuôi lợn
thịt đ−ợc áp dụng phổ biến trên địa bàn. ở giai
đoạn lợn choai ng−ời chăn nuôi trên địa bàn
chỉ cho ăn bột đen kết hợp với rau xanh, còn ở
giai đoạn tr−ớc khi xuất bán lợn đ−ợc cho ăn
thêm cám hỗn hợp (khoảng 1 kg/con/ngày).
Khẩu phần này chắc chắn sẽ thiếu protein cho
nhu cầu tăng trọng cao của lợn ở giai đoạn nuôi
lợn choai. Chính vì vậy trong công thức thí
nghiệm ở giai đoạn này lợn đ−ợc cho ăn bổ
sung thêm 0,5 kg cám đỗ xanh giàu protein. ở
giai đoạn tr−ớc khi xuất bán, thay vì cho ăn
thêm cám hỗn hợp đắt tiền (công thức đối
chứng), lợn ở công thức thí nghiệm đ−ợc cho
ăn cám đỗ xanh ủ men vi sinh.
Số liệu đ−ợc phân tích ph−ơng sai trên
bảng tính của Microsoft Excel 2003.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Khảo sát khối l−ợng và đánh giá giá trị
dinh d−ỡng của phụ phẩm chế biến tinh bột
sắn và nhân đỗ xanh
51
Bùi Quang Tuấn
Khảo sát khối l−ợng của phụ phẩm chế biến
tinh bột sắn và nhân đỗ xanh
Kết quả khảo sát cho thấy từ 1 tấn củ sắn
t−ơi chế biến cho 204,00 ± 2,14 kg tinh bột
sắn, 180,00 ± 3,56 kg bã sắn và 26,54 ± 2,23
kg bột đen. Kết quả khảo sát của Lê Viết Ly và
cộng sự (2004) cho biết từ 1 tấn củ sắn t−ơi chế
biến cho khoảng 200 kg tinh bột sắn, 180 kg bã
sắn và 20 kg bột đen. Từ 1 tấn đỗ xanh chế
biến cho 210,00 ± 1,23 kg cám vỏ đỗ xanh và
50,6 ± 1,87 kg cám phôi đỗ xanh.
Tỷ lệ các sản phẩm, phụ phẩm có sự thay
đổi tùy loại nguyên liệu, phụ thuộc vào giống
cây trồng, ph−ơng thức canh tác, chất đất và
quy trình chế biến.
Bảng 2. Ước tính l−ợng phụ phẩm chế biến
nông sản của xã D−ơng Liễu
Loại phụ phẩm
Khối l−ợng chất khô
(tấn)
Bã sắn 56.954,00
Bột đen 8.400,00
Cám vỏ đỗ xanh 1.245,06
Cám phôi đỗ xanh 300,00
(Nguồn: UBND xã D−ơng Liễu, 2006).
Trong xã có 18 hộ làm nghề chế biến
nhân đỗ xanh và 850 hộ làm nghề chế biến
tinh bột sắn. Khối l−ợng phụ phẩm từ hai nghề
chế biến nông sản này của xã t−ơng đối lớn.
Việc chế biến nhân đỗ xanh diễn ra quanh
năm nên nguồn phụ phẩm từ chế biến nhân đỗ
xanh có thể cung cấp t−ơng đối ổn định cho
nhu cầu chăn nuôi trong vùng. Nghề chế biến
tinh bột sắn thì mang tính thời vụ rõ rệt, sản
phẩm chỉ có trong khoảng 4 tháng tr−ớc và
sau tết âm lịch. L−ợng bột đen làm ra trong vụ
th−ờng đ−ợc cho ăn t−ơi, l−ợng d− ra đ−ợc
ng−ời dân trong vùng tích trữ bằng cách làm
giảm n−ớc và đóng vào các bao tải dứa/hoặc
bể lớn có nắp đậy.
Bã sắn làm ra ít đ−ợc sử dụng trong chăn
nuôi mà đ−ợc phơi khô rồi bán cho các công ty
sản xuất thức ăn gia súc. Bã sắn cũng đ−ợc bán
ở dạng −ớt làm thức ăn cho các ao hồ nuôi cá.
Bã sắn ủ chua cũng đã đ−ợc sử dụng để
nuôi bò sữa (Mai Thị Thơm và Bùi Quang
Tuấn, 2006), vỗ béo lợn thịt (Ninh Thị Len,
2001), vỗ béo bò (Bùi Quang Tuấn, 2006). Kết
quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy sử
dụng bã sắn ủ chua đã giúp hạ giá thành sản
phẩm chăn nuôi.
Thành phần dinh d−ỡng của các loại phụ
phẩm nghiên cứu
Bảng 3. Thành phần dinh d−ỡng của bột đen
và cám đỗ xanh
Chỉ tiêu Bột đen Cám phôi đỗ xanh
Cám vỏ đỗ
xanh
VCK (%) 46,46 90,46 91,96
Protein thô
(%)
7,56 24,37 12,20
Lipit thô (%) 8,80 0,22 0,63
Xơ thô (%) 0,98 8,67 18,63
DXKN (%) 82,21 62,49 64,33
KTS (%) 0,45 4,25 4,21
Ghi chú: VCK: Vật chất khô
DXKN: Dẫn xuất không nitơ
KTS: Khoáng tổng số
Bột đen nghèo protein thô, nghèo khoáng,
nh−ng t−ơng đối giàu tinh bột. Cám phôi đỗ
xanh t−ơng đối giàu protein thô (24,37%). Tỷ
lệ protein thô của cám vỏ đỗ xanh t−ơng
đ−ơng so với của cám gạo (12,20%) (Bảng 3).
Cả bột đen, cám phôi và cám vỏ đỗ xanh đều
có tỷ lệ xơ thô thấp, tỷ lệ DXKN cao nên đều
là nguồn nguyên liệu tốt trong chăn nuôi lợn.
Sử dụng bột đen trong chăn nuôi lợn tại địa
ph−ơng nếu kết hợp với bổ sung cám phôi đỗ
xanh giàu protein sẽ mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao hơn.
3.2. Kết quả sử dụng bột đen và cám phôi đỗ
xanh để nuôi lợn thịt
Khối l−ợng và tăng trọng của lợn sau các giai
đoạn thí nghiệm
Khối l−ợng và tăng trọng của lợn sau các
giai đoạn thí nghiệm đ−ợc trình bày trong
bảng 4.
Kết thúc giai đoạn I và II, khối l−ợng của
lợn ở lô thí nghiệm cao hơn rõ rệt so với lợn ở
lô đối chứng (P<0,05). Trong giai đoạn I, lợn ở
lô đối chứng chỉ đ−ợc cho ăn bột đen và rau
xanh nên có thể thiếu protein dẫn đến sinh
tr−ởng chậm hơn so với lợn ở lô thí nghiệm
đ−ợc cho ăn thêm 0,5 kg cám phôi đỗ
52
Sử dụng phụ phẩm chế biến tinh bột sắn (bột đen) và chế biến nhân đỗ xanh (cám phôi)...
xanh/con/ngày. Nh− kết quả phân tích, cám
phôi đỗ xanh giàu protein, vì vậy đã có tác
dụng cân bằng giữa năng l−ợng và protein
trong khẩu phần so với lô đối chứng.
Bảng 4. Khối l−ợng và tăng trọng của lợn qua các giai đoạn thí nghiệm
Giai đoạn nuôi Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Khối l−ợng bắt đầu theo dõi (kg/con) 28,00 ± 0,61 28,25 ± 0,69
Khối l−ợng kết thúc giai đoạn I (kg/con) 49,73 ± 0,74 55,37 ± 0,82
Tăng trọng của lợn giai đoạn I (g/con/ngày) 362,14 ± 12,25 452,11 ± 11,06
Khối l−ợng kết thúc giai đoạn II (kg/con) 88,60 ± 1,13 94,00 ± 0,98
Tăng trọng của lợn giai đoạn II (g/con/ngày) 518,30 ± 13,1 502,90 ± 14,25
Tăng trọng trung bình cả 2 giai đoạn (g/con/ngày) 448,90 ± 12,7 480,37 ± 13,4
ở giai đoạn I, tăng trọng của lợn ở lô thí
nghiệm đạt 452,11 g/con/ngày, cao hơn hẳn so
với lô đối chứng, chỉ đạt 362,14 g/con/ngày
(P<0,05).
ở giai đoạn II, tăng trọng của lô thí
nghiệm thấp hơn một chút so với lô đối chứng
(15,4 g/con/ngày). Tuy nhiên sự sai khác này
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả
này có thể là do có sự sinh tr−ởng bù của lợn ở
lô đối chứng khi đ−ợc cho ăn thêm 1kg cám
hỗn hợp/con/ngày.
Tăng trọng của lợn ở 2 lô đều t−ơng đối
thấp. Nguyên nhân có thể là do giống lợn đ−ợc
nuôi tại địa ph−ơng chịu đ−ợc điều kiện nuôi
d−ỡng kém nh−ng có năng suất thấp, hoặc do
khẩu phần ăn ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu tăng
trọng cao của lợn.
So sánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi
Do bột đen đ−ợc bảo quản và cho ăn ở
dạng lỏng, tỷ lệ chất khô của bột đen rất biến
động nên khó khăn cho việc xác định chất khô
thu nhận của lợn thí nghiệm. Vì vậy, nghiên
cứu chỉ tiến hành so sánh chi phí thức ăn cho
ăn bổ sung với tiền v−ợt trội do tăng trọng cao
mang lại (ở giai đoạn thí nghiệm I) và chi phí
thức ăn cho ăn bổ sung cho 1 kg tăng trọng của
lợn (ở giai đoạn thí nghiệm II).
• Đối với giai đoạn thí nghiệm I
Giá của 1 kg cám phôi đỗ xanh là 3.000
đồng. Với việc cho ăn bổ sung thêm 0,5
kg/con/ngày t−ơng đ−ơng chi phí thức ăn cho
lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng là 1.500
đồng/con/ngày. Và mức tăng trọng của lô thí
nghiệm ở giai đoạn này cao hơn lô đối chứng là
89,97 g/con/ngày. Giá lợn khi kết thúc thí
nghiệm tại D−ơng Liễu là 17.000 đồng/kg.
Tiền v−ợt trội do tăng trọng cao hơn của lô thí
nghiệm là 1.529,5 đồng/con/ngày, cao hơn tiền
chi cho mua cám phôi đỗ xanh là 29,5
đồng/con/ngày. Bên cạnh đó, việc cho ăn bổ
sung thêm 0,5 kg cám phôi đỗ xanh/con/ngày ở
lô thí nghiệm sẽ làm giảm l−ợng bột đen tiêu
tốn/kg tăng trọng.
• Đối với giai đoạn thí nghiệm II
Với giai đoạn II, sự so sánh sẽ dựa trên sự
chênh lệch chi phí thức ăn cho ăn bổ sung/kg
tăng trọng của lợn.
Bảng 5. Chi phí thức ăn cho ăn bổ sung cho 1 kg
tăng trọng
Chỉ tiêu Lô đối chứng
Lô thí
nghiệm
Chi phí thức ăn cho ăn bổ
sung (đồng/con/ngày) 3.470 3.000
Tăng trọng trung bình
(g/con/ngày)
518,30 502,90
Chi phí thức ăn bổ sung/kg
tăng trọng (đồng/kg)
6.695,0 5.965,4
ở lô thí nghiệm, chi phí cho cám phôi đỗ
xanh là 3.000 đồng/con/ngày. Trong khi lô đối
chứng dùng cám hỗn hợp là 3.470 đồng/con/ngày.
Với mức chi phí cho thức ăn nh− vậy,
trong giai đoạn II tăng trọng trung bình của lô
thí nghiệm là 502,90 g/con/ngày và của lô đối
chứng là 518,30 g/con/ngày. Tăng trọng của lô
đối chứng cao hơn lô thí nghiệm là 15,4
g/con/ngày. Chi phí thức ăn cho ăn bổ sung/kg
tăng trọng của lô thí nghiệm là 5.965,4
đồng/kg, mức chi phí này của lô đối chứng
dùng cám hỗn hợp là 6.695,0 đồng/kg. Nh−
vậy bằng cách cho ăn bổ sung cám phôi đỗ
xanh thay vì cám hỗn hợp đã giảm đ−ợc chi phí
53
Bùi Quang Tuấn
là 729,6 đồng/kg tăng trọng của lợn thịt trong
giai đoạn II.
4. KếT LUậN
D−ơng Liễu là xã có ngành chế biến nông
sản phát triển rất mạnh, hàng năm cung cấp
l−ợng phụ phẩm lớn có thể sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi (bã sắn 48.581,76 tấn, bột đen
6.809,04 tấn, cám vỏ đỗ xanh 1.144,96 tấn và
cám phôi đỗ xanh 271,38 tấn CK).
Sử dụng cám phôi đỗ xanh cho chăn nuôi
lợn cho hiệu quả tốt. Tăng trọng trung bình cả
2 giai đoạn của lợn ở lô thí nghiệm cao hơn rõ
rệt so với lô đối chứng (480,37 so với 448,90
g/con/ngày).
Sử dụng cám phôi đỗ xanh nuôi lợn đã
giúp hạ giá thành thức ăn trong chăn nuôi so
với công thức nuôi thông th−ờng trên địa bàn
(ở giai đoạn I hạ 29,5 đồng/con/ngày, ở giai
đoạn II hạ 729,6 đồng/kg tăng trọng).
Tài liệu tham khảo
Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất của xã
D−ơng Liễu năm 2006
Ninh Thi Len (2001). Evaluation of chicken
manure and cassava residue as feed for
fattening F1 pigs under village
conditions in north Vietnam. M.Sc.
thesis.
Lê Viết Ly, Lê Văn Liễn, Bùi Văn Chính,
Nguyễn Hữu Tào (2004). Phát triển
chăn nuôi bền vững trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. NXB
Nông nghiệp, Tr. 100 - 103.
Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn (2006). Chế
biến bã sắn làm thức ăn dự trữ cho bò
sữa. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp- ĐHNN1, Tr. 25-30.
Bui Quang Tuan (2006). Using cassava
(Manihot esculenta, Crantz) residue
silage with mung bean (Phaseolus
aureus Roxb) processing byproducts as
supplementary feeds for fattening cattle.
NUFU PROJECT Final Workshop On
improved utilization of agricultural by-
products as animal feed in Vietnam and
Laos, Vientiane, 6-7 November 2006, Pp
152 - 158.
54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghetp_25_5795.pdf