Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - Xã hội quận liên chiểu đến năm 2020

Các yếu tố quốc tế và trong nước tác động đến quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH quận Liên Chiểu 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và những tác động Trên phạm vi thế giới, quá trình toàn cầu hóa và xu thế chuyển sang kinh tế tri thức được đẩy mạnh, đạt tốc độ nhanh hơn, với trình độ, chất lượng cao hơn, lôi cuốn hầu hết các quốc gia. Hệ thống phân công lao động quốc tế đ ược tổ chức và vận hành theo một nguyên lý mới là “chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu”. Chúng đẩy nhanh các quá trình liên kết - hội nhập và làm sâu sắc hơn tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, khu vực. Thể chế kinh tế to àn cầu, khu vực và quốc gia đều nhất loạt điều chỉnh một cách to àn diện, sâu sắc theo tiến trình này. Quốc gia nào có năng lực hội nhập và phát triển vượt lên, sẽ có vai trò nổi bật trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Nói cách khác, thế giới đang phát triển rất khác so với giai đoạn trước. Nó mở ra khả năng hoán đổi vị trí v à tương quan sức mạnh giữa các quốc gia, khu vực. Trong phạm vi khu vực châu Á - Thái Bình Dương, quá trình tăng trưởng đã phục hồi sau cuộc khủng hoảng 1997-1998 và tiếp tục là khu vực phát triển năng động về kinh tế.

pdf34 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - Xã hội quận liên chiểu đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 và từng bước hiện đại hoá nền kinh tế. Tập trung phát triển kinh tế cho tương xứng với một bộ phận của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. 50 Trong quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, các điều kiện bên ngoài lẫn bên trong điều thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tu y nhiên, cũng có những thách thức không nhỏ đối với quá tr ình phát triển. Mặt khác, xét theo các tiêu chí khả năng các nguồn vốn đầu tư huy động được, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Cân nhắc ba phương án, với mục tiêu tăng GDP bình quân đầu người trên trung bình của thành phố, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Xét khả năng tận dụng cơ hội, thu hút các nguồn lực phát triển trong giai đoạn tới thì phương án I được lựa chọn làm cơ sở cho việc tính toán, bố trí quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian trong qu y hoạch tổng thể kinh tế - xã hội quận Liên Chiểu đến năm 2020. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Dự báo quy mô dân số của quận đến năm 2020 khoảng 154,7 nghìn người. Tốc độ tăng dân số b ình quân cả giai đoạn 2011-2020 là 3,75%, trong đó, tốc độ tăng tự nhiên là 1,186%, tốc độ tăng cơ học là 2,564%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả giai đoạn 2011 - 2020 từ 14 - 16%. Dự báo GDP trên địa bàn quận đến năm 2020 trên 4.800 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt mức cao hơn thành phố Đà Nẵng, khoảng 107,3 triệu đồng (giá hh). Cơ cấu kinh tế đến năm 2020, ngành công nghiệp - xây dựng là 72,74%, ngành thương mại - dịch vụ là 27,01%, ngành nông - lâm - thuỷ sản là 0,25%. GTSX công nghiệp đạt khoảng 17.300 tỷ đồng (giá 94), với tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn từ 15 - 17%. Trong đó, GTSX quận quản lý tăng từ 20- 22%, ước tính giá trị đạt được trên 6.500 tỷ đồng (giá 94). GTSX nông - lâm - ngư khoảng 22 tỷ đồng, bình quân cả giai đoạn 2011-2020 giảm 0,14%/năm. Dự báo tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ do quận quản lý đến năm 2020 trên 27.000 tỷ đồng, tăng bình quân từ 25-27%/năm. Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục, chống mù chữ, nâng cao trình độ học vấn trong nhân dân và hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học vào năm 2010. Đến năm 2020 tỷ suất sinh thô ở mức 1,65%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 3%. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1% (hiện nay 1,33%) và tỷ lệ tăng chung là 1,34%. Hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 6% vào năm 2015 và 3% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số ph ường đạt tiêu chuẩn phường phù hợp với trẻ em. Hạn chế tình trạng trẻ em nhiễm HIV/AIDS Có 10 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học (và trên đại học) trên 10.000 dân. 51 Đến năm 2020 có trên 98% số hộ văn hoá, 100% khu dân cư văn hoá, có 80% số tổ dân phố văn hoá, 100% cơ quan, trường học văn hoá. Hoàn thiện việc xây dựng Trung tâm VHTT -TDTT trước năm 2015, đến năm 2020 các phường hoàn thành việc xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao cơ sở. Xây dựng mới thư viện, phòng đọc sách của quận trước năm 2015. Đến năm 2020 toàn quận có 80% số người tập luyện TDTT thường xuyên. Phấn đấu đảm bảo diện tích dành cho tập luyện thể dục thể thao từ 20- 25m2/người, mỗi phường bảo đảm có một sân thể thao phổ thông. Có 100% người dân Liên Chiểu được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi tr ường, tiến tới thay đổi hành vi ứng xử với môi trường 3.4.4. Một số nhiệm vụ then chốt a/ Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại Tiếp tục xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ, theo tiêu chuẩn đô thị loại I. Tiếp tục tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống cảng Liên Chiểu ngày càng hiện đại để phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá qua cảng một cách nhanh chóng. Nâng cấp hệ thống giao thông cả đ ường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển của quận. Hiện đại hoá hệ thống thông tin li ên lạc và hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện, cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường đáp ứng nhu cầu của một trung tâm kinh tế, công nghiệp lớn của thành phố Đà Nẵng. Từ đó tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút các nh à đầu tư đến với Liên Chiểu. b/ Xây dựng quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thu hút đầu tư hơn nữa vào khu công nghiệp Hoà Khánh và khu công nghiệp Liên Chiểu, nhất là các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp công nghệ cao (điện tử, tin học,…), công nghệ sạch. Hiện đại hoá các cơ sở công nghiệp hiện có, đối với các má y móc công nghệ cũ kỹ, lỗi thời cần phải được thay đổi mới theo hướng hiện đại. Có những chính sách ưu tiên thoả đáng cho những nhà đầu tư khi họ đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiên tiến vào địa bàn quận Liên Chiểu. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Phước Lý để thu hút các nhà đầu tư. c/ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển Quận Liên Chiểu có cảng nước sâu Liên Chiểu thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá theo đường biển. Vì vậy, ưu tiên cho việc phát triển các ngành, các dịch vụ phục vụ cảng biển . 52 Đầu tư cho ngành hải sản bao gồm nuôi trồng, khai thác v à chế biến các loại thuỷ hải sản, nhất là đầu tư cho đánh bắt xa bờ. Đầu tư đội tàu công suất lớn phục vụ cho đánh bắt hải sản trên biển Đông, đồng thời, kết hợp với bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh chính trị trên biển. Tiếp tục phát triển du lịch biển, kết hợp giữa du lịch biển với du lịch sinh thái, du lịch trên sông,… Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển của đ ịa phương phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế biển của Đà Nẵng. d/ Phát triển hơn nữa các ngành dịch vụ trên địa bàn quận Dịch vụ là ngành có thể tìm kiếm được giá trị gia tăng lớn , ít gây ô nhiễm môi trường, đồng thời, là ngành hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Trên địa bàn quận Liên Chiểu thì ngành dịch vụ còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, cần đầu tư nhiều hơn nữa để phát triển lĩnh vực dịch vụ của quận, nhất là các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp , đô thị để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp của quận. 3.5. Định hướng phát triển các ngành. 3.5.1.Công nghiệp - TTCN Quá trình phát triển công nghiệp của quận Liên Chiểu phải khơi dậy và huy động được mọi nguồn lực nội sinh, tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực bên ngoài. Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao. Từ đó, tạo ra sự phát triển nhanh, sôi động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới các thiết bị công nghệ hiện có. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. Phát triển công nghiệp có quy mô lớn kết hợp với phát triển TTCN v à các ngành nghề truyền thống ở địa phương. Khôi phục làng nghề nước mắm Nam Ô. Vận động, thu hút đầu tư để lấp đầy diện tích còn trống của 2 khu công nghiệp Hoà Khánh và Liên Chiểu; kêu gọi đầu tư vào cụm công nghiệp Phước Lý. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hướng đa dạng hoá sản phẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới. Tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài, tham gia vào mạng lưới công nghiệp ASEAN và thế giới. Tăng tỷ trọng của công nghiệp địa phương, và của khu vực công nghiệp tư nhân. 53 Đối với các doanh nghiệp đã có, cần phải tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá th ành nhằm đứng vững và mở rộng thị phần trong cạnh tranh. Đối với c ác dự án đầu tư xây dựng mới, ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ ti ên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, cần phải tiếp tục phát triển hơn nữa các ngành công nghiệp phụ trợ để chủ động được các linh kiện phụ trợ cho sản phẩm , đảm bảo phát triển bền vững. Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu Ngành công nghiệp dệt - may - giấy - bao bì, đầu tư nâng cấp, thay đổi các thiết bị công nghệ sản xuất hiện có của các doanh nghiệp trong ng ành theo hướng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ để sản xuất ra những sản phẩm có chất l ượng cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất dệt may, da giày, … đáp ứng nhu cầu việc làm của quận, thành phố và vùng lân cận. Không chỉ hướng tới những sản phẩm có chất lượng cao mà còn mẫu mã đẹp để thoả mãn nhu cầu thị trường. Đầu tư sản xuất những sản phẩm phụ trợ của ng ành dệt may như nút, chỉ, cổ cồn,… Đầu tư thiết bị dập hoa, hoa văn, thiết bị làm xốp, làm mềm giấy, sản xuất keo dáng bao bì. Từng bước tiến đến không nhập khẩu những sản phẩm phụ trợ của ngành. Ngành cơ khí, sản xuất những sản phẩm bằng kim loại, đây là ngành thời gian qua phát triển khá mạnh, có giá trị chiếm tỷ trọng 22% năm 2006, tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân cả giai đoạn 1997-2006 đạt 31,6%/năm. Trong thời gian đến cần: Cải tiến thiết bị hiện có, áp dụng công nghệ ti ên tiến, nâng công suất, độ chính xác để sản xuất ra những sản phẩm có chất l ượng cao, từ đó, nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm tr ên thị trường. Ngành khai thác và sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại , đây là ngành có giá trị sản xuất tăng nhanh trong thời gian qua v à chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quy mô giá trị sản xuất công nghiệp của quận. Trong thời gian đến duy tr ì và đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của ngành. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đối với hoạt động khai thác, cần đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả khai thác. Cần trang bị đầy đủ các trang th iết bị phòng hộ 54 cho người lao động. Đẩy mạnh khai thác những sản phẩm phục vụ nhu cầu tr ên địa bàn, thành phố và các địa phương khác. Ngành hoá chất, cao su, Cần thay đổi thiết bị và công nghệ, nâng công suất Công ty cổ phần Dưỡng khí Đà Nẵng. Đầu tư sản xuất các loại sơn, chất chống thấm, vecni, các loại keo dán v à các chất tẩy rửa. Hiện đại hoá ngành sản xuất hoá chất, sản xuất không ảnh hưởng môi trường - sinh thái. Ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản , khai thác gỗ, lâm sản một cách tiết kiệm, khai thác phải đi đôi với bảo vệ và tái tạo rừng, không khai thác bừa bãi dẫn đến cạn kệt tài nguyên rừng. Tạo ra các sản phẩm từ gỗ ngày càng nhiều về số lượng và chất lượng ngày càng tăng để phục vụ cho nhân dân, khu vực v à xuất khẩu. Phát triển các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu với nguồn nguyên liệu tại chổ. Tiếp tục phát triển các ng ành chế biến nông - lâm - thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo đầu ra cho nông dân. Đầu t ư công nghệ hiện đại sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm dần các sản phẩm sơ chế. 3.5.2. Thương mại - dịch vụ Phát triển thương mại-dịch vụ trên địa bàn quận theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ. Phát triển những lĩnh vực dịch vụ m à quận có thế mạnh và có hiệu quả kinh tế cao. Giai đoạn đến năm 2015 ưu tiên phát triển các dịch vụ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Các dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông và dịch vụ tài chính cần phát triển đi trước một bước. Đặc biệt, các dịch vụ phục vụ công nghiệp trên địa bàn quận. Giai đoạn từ sau năm 2015 tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phát triển các dịch vụ kỹ thuật. Từng bước phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, dịch vụ chất lượng cao. Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ thương mại, khách sạn nhà hàng, kinh doanh tài sản và tư vấn. Đây là các dịch vụ quan trọng chi phối lớn đến tăng tr ưởng của ngành dịch vụ. Phối hợp giữa yếu tố thị trường với yếu tố xã hội nhằm đảm bảo mọi người dân quận Liên Chiểu đều được hưởng các dịch vụ kinh tế và xã hội. Đối với các phường có tốc độ đô thị hoá cao, những nơi có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh, có thu nhập và mức sống cao cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ chất lượng cao như dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, vận tải, giáo dục và chăm sóc y tế chất lượng cao, kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học công nghệ, vui ch ơi giải trí để đáp ứng nhu cầu cho nhân dân. 55 Ở các địa bàn vùng ven cần coi trọng phát triển các dịch vụ phụ c vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đời sống của người. Chú trọng đến các dịch vụ cung ứng vật t ư sản xuất, thu mua tiêu thụ hàng nông sản để giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, quận Liên Chiểu cần xây dựng mạng lưới thương mại từ quận đến cơ sở để tổ chức tốt việc lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Đặc biệt, là phục vụ cho tiêu thụ nông sản hàng hoá và cung ứng vật tư, hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Chú trọng phát triển mạng l ưới các chợ, sắp xếp hợp lý những chợ hiện có, kết hợp phát triển chợ với các h ình thức thương mại cao cấp khác. Bên cạnh hệ thống lưu thông, phân phối truyền thống, cần tiếp cận và phát triển thương mại điện tử ở những nơi và những mặt hàng có điều kiện, nhằm thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Xây dựng ngành thương mại Quận Liên Chiểu phát triển vững mạnh, có hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại tương đối hiện đại, trở thành điểm đi và đến của hàng hoá bán buôn. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dịch vụ phát triển. Khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên của Quận Liên Chiểu để phát triển dịch vụ du lịch. Gắn du lịch với bảo vệ môi tr ường sinh thái, an ninh quốc phòng và trật trự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa du lịch từng bước trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, giải quyết việc l àm và thu hút ngoại tệ cho quận. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch b ãi biển, du lịch biển, phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, tham quan hội chợ, triển l ãm, vui chơi giải trí với các điểm du lịch công viên văn hoá. Định hướng phát triển các lĩnh vực dịch vụ + Thương mại Nội thương: coi trọng thị trường nội địa, tiếp tục phát triển nhanh mạn g lưới thương mại rộng khắp từ quận xuống phường và các tổ dân phố, khu dân cư. Tổ chức tốt lưu thông hàng hoá và tiêu thụ nông sản, cung ứng vật tư, hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân. Vừa phát triển th ương mại theo hệ thống phân phối truyền thống, phát triển hệ thống chợ, các quầy hàng bán lẻ trên địa bàn. Từng bước hình thành hệ thống kinh doanh bán lẻ hiện đại nh ư trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn, thương mại điện tử trên địa bàn. Đầu tư và kêu gọi đầu tư Trung tâm thương mại Hoà Minh, khu thương mại ga mới Đà Nẵng, khu thương mại bến xe thành phố, tổng kho Liên Chiểu, và các khu thương mại, dịch vụ khác. 56 Tổ chức thực hiện phát triển hệ thống chợ theo qu y hoạch được duyệt. Chú trọng phát triển các chợ đầu mối để l àm nhiệm vụ phát luồng hàng, đồng thời phát triển hệ thống chợ vùng ven để đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân. Bên cạnh đó, cần quy hoạch hệ thống các si êu thị nhỏ bán giá rẻ trong các khu dân cư, gần các khu công nghiệp, trường học để phục vụ cho nhân dân, công nhân, sinh viên trên địa bàn. Quản lý tốt mạng lưới kinh doanh bán lẻ xăng dầu của quận . Vì đây là mặt hàng chiến lược, có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh tế x ã hội, đồng thời là một trong các loại hàng hoá kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải đảm bảo sự quản lý và điều tiết của Nhà nước đối với thị trường xăng dầu, xử lý nghiêm đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa đủ điều kiện. Ngoại thương: mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tăng cường công tác xúc tiến thương mại một cách rộng rãi để mở rộng thị trường. Từng bước nâng cao thương hiệu các mặt hàng của quận trên trường quốc tế. Khai thác tối đa thị trường hiện có, đồng thời t ìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của quận. + Du lịch Phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển - đảo gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng. Cần liên kết phát triển kinh doanh du lịch với các quận khác, với thành phố Đà Nẵng, với các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Thừa Thiên Huế. Từng bước nâng mức đóng góp của hoạt động du lịch v ào tăng trưởng kinh tế của quận, giải quyết nhiều việc làm. Để phát triển nhanh du lịch, cần tăng c ường công tác xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh du lịch quận Liên Chiểu một cách rộng rãi. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành du lịch. Vận động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Làng Vân theo hướng hiện đại mang tầm cở khu vực v à quốc tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ du lịch. Phát triển hệ thống các công tr ình vui chơi giải trí, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Thuận Phước - Xuân Thiều - Nam Ô - Hải Vân, hình thành vành đai du lịch quanh vịnh Đà Nẵng. Đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành du lịch, nhất là hệ thống khách sạn nhà hàng. Bên cạnh đó cần phải quan tâm mở rộng các dịch vụ nhà trọ để đáp ứng đủ nhu cầu lưu trú cho du khách. Hình thành các tuyến kết hợp giữa đi bộ, mua sắm, ẩm thực, h àng lưu niệm để phục vụ cho du khách và nhân dân trên địa bàn. 57 +Dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng Nâng cao cả về số lượng và chất lượng hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm,…Khuyến khích các cá nhân có nghiệp vụ tham gia dịch vụ kế toán, kiểm toán. Phát triển các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới, nhất là các sản phẩm bảo hiểm trong sản xuất thủy sản, nông nghiệp, vận tải,… Nâng cao năng lực các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để huy động vốn, điều phối vốn và mở rộng các hình thức, đối tượng cho vay. Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm mở chi nhánh hoạt động tại quận Liên Chiểu. +Dịch vụ vận tải Phát triển đồng bộ các dịch vụ vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách với thời gian nhanh chóng, chất lượng an toàn cao. Khuyến khích phát triển các phương tiện vận tải đường thủy có tải trọng lớn phục vụ vận chu yển hàng hoá. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách đầu tư trang bị các loại phương tiện vận tải hiện đại, nhằm nâng cao chất l ượng dịch vụ vận tải, giảm thiểu tai nạn giao thông. Quy hoạch và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kinh doanh các bến xe, bến tàu theo quy hoạch. +Dịch vụ nhà trọ, văn phòng cho thuê Ngoài các loại hình dịch vụ trên, quận còn có lợi thế phát triển dịch vụ nhà trọ và văn phòng cho thuê. Thời gian qua dịch vụ nhà trọ, văn phòng cho thuê đã đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quận. Trong thời gian tới tiếp tục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực này, ưu tiên đầu tư nhà trọ có chất lượng và lĩnh vực văn phòng cho thuê. Đồng thời, khuyến khích nhân dân đầu tư xây dựng các khu trọ bình thường để phục vụ cho sinh viên và công nhân. 3.5.3. Nông - lâm - thuỷ sản Phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng về tài nguyên tự nhiên của một địa phương là đồng bằng và một phần đồi núi ven biển để phát tri ển tổng hợp thuỷ sản - nông - lâm nghiệp. Đẩy mạnh sự liên kết hỗ trợ giữa công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển đa dạng ng ành nghề nông thôn kể cả làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới. Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển kinh tế nông - lâm - thuỷ sản của quận theo hướng nuôi trồng, khai thác các cây - con có giá trị kinh tế cao, an toàn, bền vững. Chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nhân rộng các mô h ình sản xuất đã áp dụng thành công, như sản xuất rau sạch, trồng các loại nấm, nuôi các loại cá nước ngọt - cá lai... và các loại con khác thích ứng được với điều kiện tự nhiên của quận. 58 Tận dụng hết đất trồng trọt sau quy hoạch, mặt n ước, đất rừng hiện có đưa vào sản xuất và chăn nuôi. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Từng bước hình thành nền nông nghiệp đô thị. Ứng dụng nhanh các thành quả khoa học công nghệ vào tất cả các lĩnh vực canh tác, nuôi trồng. Xây dựng các trung tâm giống cây, con chất l ượng cao, nhất là các trại sản xuất tôm giống. Phát triển nông nghiệp quận một cách toàn diện. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho quá tr ình phát triển theo hướng CNH, HĐH. Mặt khác, cần gắn với giải quyết việc l àm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo và xử lý tốt vấn đề hộ nông dân thiếu đất, không có đất sản xuất. Ngành nông nghiệp, giữ ổn định diện tích lúa nước ở phường Hòa Hiệp Nam. Đảm bảo tưới tiêu, đầu tư kỹ thuật, giống mới, thâm canh đ ưa năng suất bình quân cả năm đạt 60 tạ/ ha trên diện tích đất lúa này. Tận dụng diện tích đất sau quy hoạch còn lại để phục vụ cho sản xuất rau an to àn. Phát triển các mô hình trồng rau sạch, nấm rơm, nấm sò, phấn đấu có từ 800-1000 hộ trồng nấm. Phát triển chăn nuôi gia súc - gia cầm, đảm bảo 100% gia súc - gia cầm được tiêm chủng phòng dịch. Hình thành các khu vực chăn nuôi gia súc - gia cầm tập trung, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho đô thị và các khu công nghiệp. Ngành thuỷ sản, cải tạo diện tích nuôi tôm còn lại sau quy hoạch, xây dựng hệ thống mương cấp nước, mương tiêu. Phát triển thâm canh các ao hồ có sẵn, xây dựng ao nuôi cá để nuôi các loại cá tr àu lai, rô phi, diêu hồng,... Cần xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ có công suất từ 90CV trở l ên. Ước tính sản lượng khai thác đến năm 2020 trên địa bàn quận khoảng 9000 tấn. Đề nghị thành phố và TW để có chính sách hỗ trợ cho ngư dân, nhất là đánh bắt xa bờ. Lâm nghiêp, bảo vệ và khôi phục rừng, tiếp tục phát triển trồng rừng tr ên diện tích đồi trọc. Sử dụng hợp lý t ài nguyên rừng, làm giàu vốn rừng, khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý. Gắn khai thác t ài nguyên rừng với du lịch sinh thái. Đưa rừng đặc dụng Hải Vân vào khai thác du lịch sinh thái, kết hợp với du lịch sông, biển. Thực hiện x ã hội hoá trong công tác bảo vệ rừng. Nâng cao độ che phủ của rừng trên địa bàn quận. Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động làm công tác bảo vệ rừng. Giảm đến mức thấp nhất các vi phạm tài nguyên rừng. 59 3.5.4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội 3.5.4.1. Dân số, gia đình và trẻ em. Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý. Nâng cao chất lượng cuộc sống trong nhân dân. Nâng cao chất lượng dân số, hạ thấp tỷ lệ trẻ em su y dinh dưỡng, tăng tỷ lệ phục hồi chức năng trẻ khuyết tật. Tăng cường công tác chăm sóc giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật. Thực hiện tốt mục ti êu bình đẳng giới, nâng cao vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Huy động sức mạnh tổng hợp của to àn xã hội tham gia vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em. Duy trì vững chắc mức giảm sinh b ình quân từ 0,1‰ đến 0,3‰/năm, để đến năm 2015 tỷ suất sinh toàn quận đạt 11‰, và năm 2020 dưới 10‰. Cụ thể, giai đoạn 2009-2010 giảm bình quân hàng năm là 0,1‰, giai đoạn 2011-2015 giảm bình quân hàng năm là 0,2‰, giai đoạn 2015-2020 giảm bình quân hàng năm là 0,3‰. Tăng cường chất lượng công tác truyền thông chuyển đổi hành vi, giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đến năm 2015 tỷ lệ sinh con thứ 3 còn 5% và duy trì ở mức 3% vào những năm 2020. Đặc biệt , tập trung ở những phường có mức sinh cao, tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai (CPR) lên 100% vào năm 2020, nh ằm ổn định mức sinh trên địa bàn quận. Phát hiện và can thiệp sớm, nhằm phấn đấu giảm tối thiểu trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh do bệnh duy truyền và chất độc da cam. Vận động các nguồn viện trợ tăng cường phục hồi chức năng cho trẻ khu yết tật. Hạn chế tình trạng trẻ em nhiễm HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) cho phù hợp với thời đại kinh tế tri thức. Kiểm soát, quản lý tốc độ tăng dân số c ơ học, xây dựng cơ cấu dân số hợp lý. Tăng cường công tác xây dựng gia đình, nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhằm hướng đến xây dựng gia đình ít con, có chất lượng cao. Xây dựng các cơ quan, đơn vị, phường, khối phố, tổ đạt tiêu chuẩn văn hoá. Thực hiện tốt chương trình “5 không”, “3 có” của thành phố. Tập trung nhiều giải pháp nâng cao chất l ượng cuộc sống cho trẻ em, có đầy đủ về thể lực, trí lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của thế kỷ XXI. Trong đó, ưu tiên chăm sóc sức khoẻ dinh dưỡng, giáo dục cho trẻ em. Hạ tỷ lệ trẻ em su y dinh dưỡng xuống còn 6% vào năm 2015 và 3% vào năm 2020. Ph ấn đấu đến năm 2010 có 100% số phường đạt tiêu chuẩn phường phù hợp với trẻ em. 60 3.5.4.2. Phát triển nguồn nhân lực Trong thời đại trí thức như ngày nay thì nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất và mang tính chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, đầu tư vào nguồn nhân lực là rất quan trọng và mang tính chiến lược lâu dài trên địa bàn quận. Thực tế trong thời gian qua đội ngũ lao động có ta y nghề và tay nghề cao phục vụ sản xuất công nghiệp hiện na y trên địa bàn quận thiếu trầm trọng. Để phát triển công nghiệp đ ược trong thời kỳ hội nhập , đây là vấn đề cần nhanh chóng tập trung giải quyết. Vì vậy, cần thực hiện: - Phấn đấu giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động có nhu cầu trên địa bàn Quận, bình quân hàng năm phải giải quyết từ 2000 - 2500 lao động/năm. Đặc biệt, cần tập trung và ưu tiên giải quyết việc làm cho lao động hộ nghèo, hộ chính sách, hộ thuộc diện qu y hoạch, giải toả, thu hồi đất sản xuất. Phấn đấu hạn chế thấp nhất tỷ lệ ng ười lao động chưa có việc làm. - Từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức, cơ sở tham gia giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn. - Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động để đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp v à các cơ sở sản xuất trên địa bàn quận. - Các cơ sở đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng, trung học hiện có cần đầu tư thiết bị dạy nghề tiên tiến, nâng cao chất lượng dạy và học nghề. Đào tạo ngành nghề phải phù hợp với nhu cầu của cac doanh nghiệp. Cần li ên kết đào tạo giữa các doanh nghiệp với nhà trường. - Tiếp tục hổ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp, lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động nông thôn sau đô thị hoá... 3.5.4.3. Phát triển Giáo dục - đào tạo. Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục , cũng như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục đem lại. Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính quy, không chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và từ nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất l ượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai đại trà công tác đánh giá và kiểm tra chất lượng giáo dục; thực hiện định kỳ xếp hạng các trường phổ thông trên địa bàn. Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh công tác x ã hội hoá giáo dục; phát triển các trường tư thục, dân lập và trường có vốn đầu tư nước ngoài. 61 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào ngành sư phạm. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật. Trong thời gian đến UBND cần dành quỹ đất cho xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020. Hỗ trợ đất đai cho các trường dân lập, tư thục. Tiếp tục phát triển mạng lưới trường, lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, đảm bảo ứng nhu cầu học tập của nhân dân . Định hướng tỉ lệ ngoài công lập đến 2020 ở các cấp học là: nhà trẻ 80%, mẫu giáo 70%, t iểu học 5%, THCS 5%, THPT 40%, TCCN trên 60%, Cao đ ẳng trên 60%, Đại học trên 50%. Có 100% trường mầm non, mẫu giáo, trường tiểu học, trường THCS và THPT đạt trường chuẩn quốc gia theo các mức chất l ượng và tiêu chuẩn quy định hiện hành. Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học trước vào năm 2010. Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo TCCN, Cao đẳng, Đại học nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm lực khoa học công nghệ của quậ n, của thành phố; góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực v à đào tạo nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội. Các trường Cao đẳng, Đại học thành lập mới phải đảm bảo diện tích theo quy định. Sau khi làng Đại học Đà Nẵng được thành lập thì các trường thuộc Đại học Đà Nẵng sẽ chuyển về làng đại học, tuy nhiên, được sự cho phép của lãnh đạo Đại học Đà Nẵng thì trường Đại học Bách Khoa sẽ không đ ưa về làng Đại học mà vẫn ở lại trên địa bàn để phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Trong thời gian đến, Đại học Bách Khoa sẽ mở th êm chi nhánh của trường tại quận Liên Chiểu để phục vụ nhu cầu dạy và học của nhân dân trên địa bàn. Đến năm 2020, trên địa bàn có 44 trường phổ thông, đào tạo cho khoảng trên 35.800 học sinh. Trong đó, có 21 trường mầm non, 14 trường tiểu học, 6 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông. Hệ thống trường mầm non, có 21 trường mầm non, trong đó, có 6 trường mầm non công lập, chiếm 28,5%. Hệ thống trường thành lập mới chủ yếu là tư thục và phải bảo đảm theo Điều lệ trường mầm non. Huy động 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, thu hút 100% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo. Nhà trẻ có 2.212 cháu, trong đó, có 1.991 cháu ngo ài công lập, chiếm 90,01%. Mẫu giáo có 7.273 học sinh, trong đó, 4.364 học sinh ngo ài công lập, chiếm 60%. 62 Hệ thống trường tiểu học, có 14 trường tiểu học, dự kiến mở 1 trường tiểu học ngoài công lập trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Hệ thống trường tiểu học đáp ứng cho khoảng 10.674 học sinh tiểu học. Hệ thống trường trung học cơ sở, có 6 trường trung học cơ sở, dự kiến mở thêm trường trung học cơ sở ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Hệ thống trường trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu học tập cho khoảng 10.600 học sinh. Hệ thống trường trung học phổ thông, có 3 trường trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu học tập cho khoảng 10.100 học sinh, trong đó, có 883 học sinh ngoài công lập, chiếm 8,75%. Trong giai đoạn n ày khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập trường THPT để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của nhân dân. Trong thời gian đến, quận Liên Chiểu cần đảm bảo diện tích đất đai cho xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo, có chính sách hỗ trợ đất đai cho các c ơ sở giáo dục dân lập, tư thục. 3.5.4.4. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển sự nghiệp y tế với phương châm phòng là chính, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao sức khoẻ trong nhân dân. Thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện, gắn phòng bệnh với chữa bệnh. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đảm bảo cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khoẻ. Thực hiện x ã hội hoá lĩnh vực y tế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực y tế. Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống y tế từ tuyến quận đến cơ sở, nhất là trang thiết bị để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Nâng cao k hả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. Hiện tại có 04 Trạm Y tế phường đạt chuẩn quốc gia, thời gian tới tiếp tục kiểm tra v à công nhận đạt tiêu chuẩn quốc gia. Xây dựng bệnh viện quận đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II với quy mô 200 giường, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến điều trị. Cũng cố và nâng cao tổ y học cổ truyền lên thành khoa y học cổ truyền để đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện khám chữa bệnh theo hướng kết hợp giữa Đông y và Tây y. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng quận đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng chống dịch, kiểm soát và phòng chống HIV/AIDS, truyền thông giáo dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản. 63 Đảm bảo công bằng cho cán bộ làm công tác y tế. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm trong ngành y tế. Thực hiện theo lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh “ng ười thầy thuốc giỏi đồng thời l à người mẹ hiền”. Đến năm 2020, Tăng tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn quận lên 76 tuổi. Giảm tỷ suất chết bà mẹ xuống còn 30/100.000 trẻ sinh ra còn sống. Giảm tỷ suất chết trẻ dưới 01 tuổi xuống còn 10‰. Giảm tỷ suất chết trẻ dưới 05 tuổi xuống còn 20‰. Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500g xuống dưới 5%. Có 10 tiến sĩ và bác sĩ chuyên khoa II trên 100.000 dân và có 30 th ạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa I trên 100.000 dân. Phấn đầu đến năm 2020 số giường bệnh của quận là 200 giường (không tính trạm y tế phường). Xây dựng thêm cơ sở 2 cho trạm y tế phường Hoà Khánh Bắc, trạm y tế Hoà Minh và Trung tâm Y tế dự phòng quận. 3.5.4.5. Định hướng phát triển văn hóa - thông tin, TDTT Xây dựng mới Trung tâm VHTT -TDTT của quận trước năm 2015, có đầy đủ các thiết chế theo quy định của một trung tâm VHTT -TDTT cấp quận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2020 các phường đều hoàn thành việc xây dựng trung tâm văn hoá - thể thao cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia và tổ chức hoạt động hiệu quả. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất từ 2007-2020, với diện tích 196.500m2 để xây dựng các Trung tâm văn hoá - thể thao, nhà văn hoá, sân thể thao từ quận đến cơ sở. Duy trì tốt công tác tuyên truyền vận động toàn thể cán bộ, nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức xây dựng “Nếp sống văn ho á - Văn minh đô thị”. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 98% số hộ văn hoá, có 100% thôn văn hoá, có 80% số tổ dân phố văn hoá, có 100% cơ quan, trường học văn hoá. Đẩy mạnh phát triển hoạt động nghệ thuật quần chúng, h ình thành các nhóm, các câu lạc bộ về nghệ thuật. Thực hiện tốt công tác giữ g ìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của th ành phố, của quận. Tiến hành việc khảo sát, đánh giá thực trạng một cách chuẩn xác các di tích lịch sử văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể tr ên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất kế hoạch sưu tầm, khai thác, bảo tồn, tôn tạo những giá trị văn hoá đó. Hoàn thành xây dựng mới thư viện, phòng đọc sách của quận trước năm 2015, có cán bộ. Gắn công tác quản lý văn hoá với phong tr ào xây dựng gia đình văn hoá, tổ dân phố văn hoá, tộc họ văn hoá, phường văn hoá,… 64 Thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá. Cần huy động “t ài dân, ý dân, sức dân và của dân để xây dựng các công tr ình văn hoá, trùng tu, tôn tạo di tích,… Không ngừng chăm lo bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác văn hóa - thể thao cơ sở. Động viên các nghệ nhân văn hóa giữ nghề và truyền nghề cho thế hệ trẻ. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, tinh hoa nghệ thuật truyền thống. Phấn đấu đến năm 2020 toàn quận có 80% số người tập luyện TDTT thường xuyên. Phấn đấu đảm bảo diện tích đất dành cho tập luyện TDTT là từ 2 - 3m2/người. Mỗi phường đảm bảo tối thiểu có 01 sân thể thao phổ thông, tổ chức được nhiều môn thi đấu, có từ 1 -2 phòng tập đơn giản. Mỗi tổ dân phố, khu chung cư có được 01 sân thể thao gắn liền với hội trường tổ dân phố để làm nơi sinh hoạt Văn hóa - Thể thao. Khai thác, bảo tồn các môn thể thao dân gian, tru yền thống gắn liền với các lễ hội truyền thống trên địa bàn quận. Tổ chức, vận động và phát triển mạnh lực lượng vận đông viên, các loại hình CLB TDTT ở nhiều nhóm tuổi, giới tính và sở thích. Phát hiện, huấn luyện, đào tạo các tài năng thể thao, xây dựng và phát triển mũi nhọn các môn thể thao thế mạnh tr ên địa bàn, để làm nòng cốt cho phong trào TDTT của quận. 3.5.5. Tài nguyên môi trường Tài nguyên đất, đất là nguồn tài nguyên có hạn và không thể mở rộng được, vì vậy, trong quá trình sử dụng cần phải khai thác một cách hợp lý quỹ đất hiện có trên địa bàn. Đặc biệt, đối với đất chưa sử dụng thì cần phải tìm mọi biện pháp để đưa vào khai thác sử dụng. Đối với đất đang sử dụng th ì cần phải sử dụng một cách hợp lý, đi đôi với tái tạo đất để đảm bảo sử dụng lâu d ài, không làm ô nhiễm tài nguyên đất. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Các chỉ tiêu của các nhóm đất dự báo được phân bổ như sau: năm 2008 nhóm đất nông nghiệp chiếm 56,81% DTTN, đất phi nông nghiệp chiếm 36,27% DTTN, đất ch ưa sử dụng chiếm 6,92% DTTN; đến năm 2015 th ì theo thứ tự là 56,8%, 36,29% và 6,91%; đến năm 2020 đất nông nghiệp l à 56,78%, đất phi nông nghiệp là 36,32% và đất chưa sử dụng là 6,89%. Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2009 đến năm 2020, UBND quận sẽ chuyển mục đích sử dụng đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp của cả giai đoạn 2009-2020 là 1,81ha. Trong đó, giai đo ạn 2011-2015 65 chuyển 0,44 ha (chiếm 24,31%), giai đoạn 2015 -2020 chuyển 1,37 ha (chiếm 75,69 ha) Môi trường, thực hiện chủ trương phát triển bền vững, bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước. Đến năm 2020 quận Liên Chiểu cần đạt được các mục tiêu sau: - Giải quyết triệt để, có biện pháp khắc phục t ình trạng ô nhiễm tại những điểm nóng về môi trường đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Di dời 100 % các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư. Kiến nghị lên thành phố giải quyết các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm do thành phố bố trí trên địa bàn. - 100% người dân Liên Chiểu được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi tr ường, tiến tới thay đổi hành vi ứng xử với môi trường. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, ngành, đoàn thể về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực hoạt động có li ên quan. 3.5.6. Khoa học công nghệ Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ từng bước góp phần vào việc xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn để nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của quận. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào các lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội,…Bên cạnh đó, còn tranh thủ và nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ từ bên ngoài vào trong quá trình phát triển kinh tế xã hội quận Liên Chiểu. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt, trong lĩnh vực đo lường chất lượng. Chú trọng công tác nghiên cứu ứng dụng. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Thúc đẩy lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tiên tiến. Chuyển giao, làm chủ những công nghệ mới, nhằm tạo bước tăng trưởng mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả nền kinh tế quận. Xây dựng và phát triển có trọng điểm các ngành công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá v à cơ điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,… Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, l àm chủ và phát triển công nghệ hiện đại. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học v à công nghệ. Từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ quận để đáp ứng nhu cầu khoa học công nghệ tr ên địa bàn. 66 3.5.7. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, cấp nước, thủy lợi, cơ sở hạ tầng xã hội) a. Hệ thống giao thông Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông quận Liên Chiểu gắn chặt với mạng giao thông các quận huyện lân cận và thành phố, để Liên Chiểu thực sự là đầu mối giao lưu với các quận, huyện, trong và ngoài thành phố. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông quận Liên Chiểu hợp lý. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đô thị, khớp nối hệ thống giao thông giữa phần chỉnh trang với đồ án qu y hoạch chung của thành phố. Nâng cấp mở rộng giao thông nông thôn, giao thông kiệt hẻm l ên cấp đường đô thị đầy đủ về mọi mặt như: vỉa hè, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh, bưu chính viễn thông...Hoàn thiện giao thông kiệt hẻm có hệ thống thoát n ước đảm bảo vệ sinh môi trường. Nâng cấp, mở rộng để sử dụng triệt để hạ tầng giao thông hiện có. Đầu tư xây dựng ở những khu vực cần thiết nhằm phát triển kinh tế v à tạo mạng lưới liên hoàn giữa đường bộ, đường sắt, đường sông. Đường bộ, Nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A qua địa bàn quận Liên Chiểu đạt tiêu chuẩn cấp I theo định hướng của thành phố. Nâng cấp mở rộng giao thông liên phường, giao thông kiệt hẻm trên địa bàn quận lên cấp đường đô thị. Khớp nối cơ sở hạ tầng giao thông giữa phần quy hoạch chỉnh trang với quy hoạch chung của th ành phố. Đường sắt Bắc Nam, giữ, cải tạo và nâng cấp ga Kim Liên thành ga phục vụ trực tiếp cho Cụm Cảng Liên Chiểu. Sau năm 2010 sẽ hình thành hệ thống ga trung tâm của thành phố nằm trên địa phận phường Hòa Khánh Nam. Sau khi hoàn thành đường sắt Hải Vân, tuyến đường sắt cũ chủ yếu phục vụ dân sinh và du lịch. Xây dựng ga đường sắt mới kết hợp xây dựng đường hầm xuyên đèo Hải Vân, trong qui hoạch năm 2010 đã dự định đường đôi. Hiện nay, theo qui hoạch nhà ga đường sắt mới có tổng diện tích là 12ha, tổng số đất khu nhà ga đến năm 2020 là 45ha. Đường thuỷ, xây mới cảng Liên Chiểu là mục tiêu của thành phố Đà Nẵng và quận Liên Chiểu để phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu của quận, thành phố, khu vực, hành lang Đông - Tây. Hiện nay, cảng Liên Chiểu hiện có 01 cầu cảng chuyên dụng cho việc vận chuyển xi- măng, dự báo khối lượng hàng hóa qua cảng Liên Chiểu năm 2010 là 1,9 triệu tấn/năm bao gồm hàng xi-măng và hàng tổng hợp. Trong giai đoạn 2010 đến 2020 sẽ xâ y dựng cảng Liên Chiểu lên công suất 6-7 triệu tấn/năm, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 50 ngàn DWT. Xây dựng, sửa chữa nâng cấp các cầu bến tr ên sông Cu-Đê để phục vụ 67 cho nhu cầu giao thông vận tải trên đường sông nhất là nhu cầu dân sinh và nhu cầu du lịch trên sông. b. Cấp điện Quy hoạch điện quận Liên Chiểu đến năm 2015 và hướng đến 2020 Về nguồn, tiếp tục sử dụng nguồn từ lưới điện quốc gia thông qua trạm 500kV Đà Nẵng 500/220/35- 450MVA. Các trạm biến áp 220, 110kV và các nguồn phát điện Diezel độc lập của các th ành phần kinh tế. Về lưới điện, từ nay đến 2015 hệ thống truyền tải cao thế cáp điện 220kV, 110kV tiếp tục đóng vai trò chính trong việc truyền tải điện từ các nguồn điện quốc gia cấp điện cho thành phố nói chung và quận Liên Chiểu nói riêng. Hệ thống lưới điện cấp trung thế hiện nay có quá nhiều cấp điện áp (6, 15, 22, 35kV) nên dần thay thế chuyển đổi thành cấp điện áp 22kV. Lưới điện hạ thế dần chuyển đổi thành cáp ngầm trong trung tâm và cáp xoắn đi trên không trong các vùng ven. Về các công trình dự án, đối với lưới 220kV cần nâng công suất trạm 220kV Hòa Khánh lên quy mô 2 x 125 MVA. Đối với lưới điện 110 kV cần nâng công suất trạm 110kV Liên Chiểu thành 2 máy 2 x 40MVA; đưa vào vận hành đường dây 110kV mạch kép Hòa Khánh - Liên Chiểu - Đèo Hải Vân; nâng công suất trạm 110kV Hòa Khánh thành 2 máy 25 + 63MVA. Đến năm 2020 cần xây thêm một số trạm 110 kV để đảm bảo nhu cầu điện cho ti êu dùng và sản xuất. Đối với hệ thống điện ch iếu sáng, cần hoàn thiện các lưới điện chiếu sáng còn đang dở dang của các dự án trên địa bàn quận; thi công lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng các đường kiệt bê-tông trong các khu dân cư trên đ ịa bàn 5 phường để đảm bảo cho giao thông được an toàn c. Thuỷ lợi và hệ thống cấp nước sạch Hệ thống cấp nước sạch, trên địa bàn quận Liên Chiểu có 05 phường, nhưng chỉ có ở những tuyến đường chính mới được cấp nước sạch. Vì vậy, Mục tiêu của quận Liên Chiểu là đảm bảo lượng nước tiêu thụ của người dân là 150lít/người/ngày vào năm 2010, 180lít/người/ngày vào năm 2015 và 200lít/người/ngày vào năm 2020. phấn đấu 100% người dân Liên Chiểu có nước sạch vào năm 2020. Đáp ứng nhu cầu trên, đòi hỏi phải nâng cấp nhà máy nước Hải Vân. Hệ thống thuỷ lợi, đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi và kiên cố hoá kênh mương. Đầu tư, hoàn thành hệ thông đê, kè biển, kè sông và khơi thông các dòng chảy sông để đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. 68 d. Thoát nước Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước cho những địa phương, những khu dân cư chưa có hệ thống thoát nước, đối với những hệ thống thoát n ước chưa đảm bảo chất lượng cần phải nâng cấp cải tạo. Từng bước nghiên cứu tách thoát nước mưa và nước bẩn ra riêng, nước mưa xả trực tiếp ra biển, nước thải sinh hoạt được xử lý thông qua bể tự hoại, nước thải công nghiệp, y tế, lò mổ được xử lý cục bộ trước khi thải ra cống chung. Hiện nay, trên địa bàn quận có hai hướng thoát chủ đạo, đó là hướng thoát về sông Cu-Đê phường Hòa Hiệp Nam và hướng thoát về trạm xử lý nước thải Phú Lộc, thuộc khu đô thị Tâ y Bắc. Trong thời gian tới cần xâ y dựng trạm xử lý nước thải tại phía Bắc khu công nghiệp H òa Khánh, đây là hướng thoát chính từ các khu công nghiệp trên địa bàn quận. Bên cạnh đó, cần cải tạo và mở rộng các hồ điều tiết như hồ Bàu Mạc, hồ Bàu Tràm, hồ Bàu Sấu… nhằm tránh tình trạng ngập úng cục bộ khi có mưa lớn. e. Bưu chính, viễn thông Bưu chính, hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới rộng hơn, chất lượng cao hơn. Triển khai và tiến hành nghiên cứu các dịch vụ mới. Nâng cao chất lượng phục vụ bưu chính, đa dạng hóa các loại dịch vụ bưu chính, phát triển các hình thức chuyển phát nhanh. Thực hiện phục vụ 24/24h để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Viễn thông, đảm bảo tốc độ truy cập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông của các dịch vụ giải trí và truyền hình. Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ viễn thông được đáp ứng. Từng bước ngầm hóa hệ thông cáp quang tr ên địa bàn quận, đảm bảo hệ thống cáp trong phạm vi to àn quận. Phát triển các dịch vụ điện thoại di động. Mở rộng các dịch vụ Internet để nâng cao tr ình độ dân trí và truyền thông đến mọi tổ chức, cá nhân. Đảm bảo đến năm 2020 đạt những chỉ tiêu sau: - 100% các doanh nghiệp trên địa bàn quận có Internet và có sử dụng các ứng dụng Internet trong kinh doanh. - 100% các trường cấp I, II, III có kết nối Internet băng rộng v à có sử dụng bài giảng điện tử trong công tác giảng dạ y. - 100% bệnh viện cấp quận trở lên ứng dụng Internet băng rộng trong công tác chăm sóc sức khoẻ; 50% trạm y tế kết nối Internet băng rộng. - 100% sở, ban ngành, chính quyền cấp quận, phường được kết nối Internet vào mạng diện rộng của quận . Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường 69 Internet, cung cấp dịch vụ hành chính công qua mạng, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan,... f. Cây xanh đô thị Nhìn chung cây xanh đô thị trồng đều khắp trên các đường phố chính đã hình thành của thành phố quản lý. Hầu như các tuyến đường quận quản lý cây xanh chưa được trồng một cách đồng bộ mà chủ yếu là nhân dân tự trồng. Mục tiêu về cây xanh đô thị trong thời gian đến Đến năm 2010 tỷ lệ cây xanh che phủ 7,5%. Còn lại là cây đang trồng trong khu dân cư mới hoặc dân tự trồng. Định hướng đến năm 2020 cây xanh được đầu tư sẽ che phủ hầu hết các trục đường khu dân cư thành phố đang quy hoạch và hệ thống đường giao thông của quận. Phấn đấu đến năm 2010 tỉ lệ diện tích cây xanh bình quân trên đầu người là 4-5m2/người và tăng dần vào các năm tiếp theo (đến năm 2020 phấn đấu đạt từ 20 -25m2/người để đạt tiêu chuẩn thành phố môi trường theo mục tiêu của thành phố). Trồng cây xanh phải phù hợp với các trục đường có quy mô lớn, kiến trúc đặc trưng của tuyến đường có công sở. Trên tuyến đường nội bộ trong khu dân cư trồng cây xanh phù hợp với mỹ quan của nhà dân. Một số khu dân cư mới sẽ được trồng cây đúng chủng loại, tránh tình trạng sai quy hoạch làm ảnh hưởng hệ thống kỹ thuật đi ngầm v à phá hoại vỉa hè giao thông. Đặc biệt, cây xanh phải trồng đúng chủng loại, tuổi thọ lớn khi m ưa bão xảy ra. Liên Chiểu là một quận công nghiệp, bên cạnh đó còn có nhà máy xử lý rác thải của thành phố. Do đó, trong thời gian tới cần tiến h ành qui hoạch hành lang cây xanh xung quanh các khu công nghi ệp và bãi rác nhằm giảm ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân. 3.5.8. An ninh - quốc phòng Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân. Không ngừng nâng cao sức mạnh chiến đấu của lực l ượng vũ trang, phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Th ường xuyên nâng cao cảnh giác, tăng cường công tác huấn luyện dân quân tự vệ. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thời gian qua diễn biến phức tạp, do trên địa bàn có lực lượng công nhân và sinh viên lớn. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý và công tác thi hành án, gắn với việc giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân. 70 3.6. Phát triển không gian lãnh thổ Phát triển đô thị nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, với nền tảng là công nghiệp, dịch vụ. Mỗi đô thị vừa thực hiện chức năng là trung tâm, vừa thực hiện sự kết nối liên kết phát triển. Quy hoạch phát triển các đô thị cần có định h ướng không gian dài hạn, vừa phù hợp với yêu cầu khả năng hiện tại và khả năng phát triển mở rộng trong tương lai. Phát triển đồng bộ giữa quá trình phát triển các khu dân cư, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phát triển đô thị phải gắn liền với quản lý qu y hoạch và quản lý kiến trúc đô thị, khắc phục nhanh và sớm chấm dứt tình trạng xây dựng nhà không phép. Di chuyển tất cả các cở sở sản xuất gây ô nhiểm ở các khu dân cư vào khu công nghiệp. Phát triển cơ sở hạ tầng của quận, phát triển các khu đô thị, các khu dân cư phải tuân theo chủ trương của thành phố là Xanh - Sạch - Đẹp - Văn minh. Xây dựng các khu đô thị mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Cần đẩy nhanh tốc độ xây dựng của các dự án khu đô thị mới, đối với những dự án “treo” cần nhanh chóng thu hồi đất để kêu gọi nhà đầu tư mới. 3.7. Dự kiến các chương trình và danh mục dự án đầu tư ưu tiên. (Phụ lục đính kèm theo)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận liên chiểu đến năm 2020.pdf