Phương pháp sử dụng và cách thể hiện các dụng cụ cần thiết để diễn họa

. Bút chì: có các loại chì cứng (ký hiệu chữ H), chì mềm (ký hiệu chữ B). Kèm theo ký hiệu có số chì để ghi mức độ: cứng hoặc mềm. Số càng lớn thì độ cứng hoặc mềm càng lớn. Độ cứng tăng H - 2H. Độ mềm tăng từ B - 2B . 6B. Trong bản vẽ kỹ thuật thường dùng bút HB - B hoặc 2B dựng hình, sau đó dùng bút 2B, 3B để lên đậm. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà gọi bút chì đầu nhọn hay bẹt. . Các loại bút chì kim dùng để vẽ nét. - Tẩy: thường chủ yếu sử dụng để tẩy chì, nên chọn loại tẩy càng mềm càng tốt nhằm hạn chế rách hoặc sờn giấy

pdf7 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2943 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp sử dụng và cách thể hiện các dụng cụ cần thiết để diễn họa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ CÁCH THỂ HIỆN CÁC DỤNG CỤ CẦN THIẾT ĐỂ DIỄN HỌA Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Giấy vẽ: . Giấy vẽ: thường dùng giấy xốp, dày, hơi cứng có một mặt lán, một mặt nhám hơn. Giấy này có khả năng thấm nước tốt. Khi dùng nét để thể hiện, thường dùng mặt lán. Khi dùng bút lông để tô, thường dùng mặt nhám. . Giấy can: được dùng nhiều trong giai đoạn tìm ý thiết kế vì dễ nhìn qua và dễ tẩy xóa nét chì. Ngày nay có những loại giấy can bằng chất tổng hợp, pha nilon, không bị nhàu nát, thấm nước, có thể chùi nét vẽ mà không cần tẩy. . Giấy kẻ li: trên tờ giấy cỡ A0 có kẻ các ô vuông 1x1 mm, và các đường kẻ rõ ô vuông cạnh 1cm và 5cm. Loại này hay được dùng trong thiết kế sơ phác, để dưới giấy can, giúp xác định tỷ lệ nhanh chóng cho hình muốn vẽ. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Bút: . Bút chì: có các loại chì cứng (ký hiệu chữ H), chì mềm (ký hiệu chữ B). Kèm theo ký hiệu có số chì để ghi mức độ: cứng hoặc mềm. Số càng lớn thì độ cứng hoặc mềm càng lớn. Độ cứng tăng H - 2H... Độ mềm tăng từ B - 2B .... 6B. Trong bản vẽ kỹ thuật thường dùng bút HB - B hoặc 2B dựng hình, sau đó dùng bút 2B, 3B để lên đậm. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà gọi bút chì đầu nhọn hay bẹt. . Các loại bút chì kim dùng để vẽ nét. - Tẩy: thường chủ yếu sử dụng để tẩy chì, nên chọn loại tẩy càng mềm càng tốt nhằm hạn chế rách hoặc sờn giấy. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Bảng vẽ: Dùng phổ biến là bảng bằng gỗ, có mặt nhẵn, cứng, tránh cong vênh nhất là với mặt bằng bằng gỗ dán mỏng. Cạnh của ván bảng phải thẳng và phẳng, ít ra là cạnh trái để có thể trượt được thước T. Kích thước thông thường của bảng: 60 - 90cm, 80 - 120cm để phù hợp với kích thước A1. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Thước: . Thước T: là dụng cụ dùng để vẽ các đường nằm ngang song song và cả đường chéo song song khi xoay đầu T đi một góc. Để vẽ các đường ngang song song người ta còn dùng thước T dây. Thước T dây được làm bằng thước thẳng, bẹt, kẹp vào hai đầu thước hai ròng rọc và mắc dây vào. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Thước: . Êke: là dụng cụ dùng để vẽ các đường thẳng đứng, bằng cách phối hợp với nhau giữa thước T và các loại êke có thể cho các đường song song có các góc làm với đường ngang một góc 30o, 45o, 60o, 75o, 90o...Một bộ êke có hai cái, có các góc 45o và các góc 60o - 30o. 2Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Thước: . Thước cong: là dụng cụ dùng để dựng - Tô đậm các đường cong, không thể hoặc khó qui về các đường tròn, mà phải xác định liên tiếp nhiều điểm. Thước có thể được làm bằng nhựa, kim loại hay gỗ mỏng. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Thước: . Thước tròn: là loại thước có khoét các lỗ tròn có đường kính D nhỏ khó dựng bằng compa một cách chính xác, D = 1, 2, 3... mm cho tới 15, 16... mm hoặc hơn nữa. Các dụng cụ cần thiết, ưu nhược điểm - Compa: Trong một hộp compa có nhiều loại compa và các dụng cụ thay thế, tháo lắp. Bộ compa thường có: compa đầu chì, compa đầu mực, compa đo, compa quay vòng lớn với các đầu nối, đầu kim, đầu mực... Các cách sử dụng bút chì, tẩy, thước và các phương tiện thể hiện khác • Các hình vẽ, trước hết được vẽ dựng cho đúng bằng bút chì cứng hơn. Sau khi đã kiểm tra không còn sai sót gì, mới tiến hành tô đậm bằng bút chì mềm hơn (loại 2B - 3B...) hoặc vẽ nét mực. • Các nét vẽ phải có bề dày theo quy định và thống nhất cho hình vẽ, và trong toàn bộ bản vẽ. • Thứ tự tô các nét phải sao cho thước và tay trượt lên các nét đã lên đậm ít nhất nhằm tránh làm mờ, nhòe bản vẽ. • Thứ tự cụ thể như sau: Các cách sử dụng bút chì, tẩy, thước và các phương tiện thể hiện khác . Các đường cong, đường tròn. . Các nét thấy theo phương ngang từ trên xuống. . Các nét thấy theo phương đứng từ trái qua phải. . Các đường xiên. . Các đường khuất (theo thứ tự trên). . Các nét cắt . Các đường thể hiện vật liệu hình cắt. . Các con số ghi kích thước, khung tên, khung bản vẽ. . Tẩy xóa nét thừa, làm vệ sinh bản vẽ, rìa giấy. Các kiểu chữ thông dụng và các phạm vi ứng dụng Các chữ và số ghi trên hình vẽ cần được rõ, vì thế các chữ và số hoàn toàn không được viết tùy tiện, trang trí rườm rà, nhiều kiểu, nhiều cỡ. Tất cả đều viết theo kiểu chữ Hoa. Chú ý rằng: các chữ cần có cỡ thích hợp về chu vi chữ, chiều dày nét và khoảng cách các nét trong chữ. Khoảng cách các chữ, các từ đều đã mang lại vẽ đẹp, các chữ số cũng tham gia vào bố cục bản vẽ. Hai loại chữ thông dụng trong các bản vẽ kỹ thuật như sau: - Chữ viết tay. - Chữ kẻ bằng thước. Cỡ của chữ và số: tùy độ lớn của bản vẽ, hình vẽ, nội dung của chữ mà có cách dùng chữ với chiều cao thích hợp. Loại chữ to thường cao từ 8 đến 18mm, chữ và số nhỏ thường từ 3 - 5mm. 3Các loại nét vẽ dùng trong các bản vẽ . Nét liền cơ bản: chiều dày b = 0,2 - 0,3 mm dùng vẽ các đường bao thấy, khuyên tròn đánh số của trục định vị. . Nét cắt: chiều dày khoảng 2b dùng vẽ các đường giao tuyến của mặt phẳng cắt với vật thể bị cắt. . Nét liền mảnh có chiều dày nhỏ nhất bằng b/3 ÷ b/2 để vẽ các đường dóng từ đường ghi kích thước, các đường gạch chân chữ, kí hiệu vật liệu. Các loại nét vẽ dùng trong các bản vẽ Bề dày nét liền cơ bản được lấy làm chuẩn, các nét khác dựa vào nó mà điều chỉnh to hoặc nhỏ hơn Ngoài ra người ta còn sử dụng các loại nét khác: . Nét đứt chỉ đường bao khuất ---------- b/2 . Chấm gạch dài chỉ đường trục, đường tâm __ . __ b/3 Khi dùng các loại nét lưu ý: . Tâm của đường tròn là hai nét gạch dài giao nhau, không dùng chấm. . Với đường tròn có D < 12mm, các đường trục dùng nét liền mảnh. . Các nét đứt phải gạch tới tận đường bao, chỗ gặp nhau của hai nét đứt cũng phải để các đoạn gạch cắt nhau. Giới thiệu các loại ký hiệu vật liệu Được quy định tùy thể hiện theo các quy ước riêng của từng quốc gia. Các lọai ký hiệu vật liệu này thường được thể hiện bằng nét liền mảnh và có mật độ phù hợp với kích thước hình vẽ nhằm tránh che mờ các nét vẽ chính Các tiêu chuẩn, quy định, quy ước để thành lập bản vẽ Khổ, khung bản vẽ, khung tên - Khổ bản vẽ: A0A1A2A3A4Kí hiệu tương ứng của khổ giấy dùng 1189 841 594 841 594 420 297 420 297 210 Kích thước cạnh tờ giấy (mm) sau khi đã xén 4_42_42_21_21_1Kí hiệu khổ giấy 4Khổ, khung bản vẽ, khung tên - Khung bản vẽ và khung tên: thường chỉ sử dụng cho các bản vẽ khai triển kỹ thuật thi công trong kiến trúc. . Khung bản vẽ cách mép tờ giấy 8 - 12mm. Riêng mép trái khoảng 20 - 25mm để đóng các bản vẽ lại với nhau. . Khung tên bao giờ cũng ở bên phải phía dưới của khung các bản vẽ thiết kế sản xuất quy định khung tên rất chặt chẽ vì ngoài nội dung chung bản vẽ, ở đó còn thể hiện trách nhiệm hành chính, pháp lí của những người liên quan. Tỉ lệ hình vẽ . Mặt bằng khu vực lớn: 1/5000 - 1/10000. (thường dùng cho quy hoạch). . Mặt bằng khu vực nhỏ: 1/500 - 1/1000 - 1/2000. . Mặt bằng, mặt đứng công trình: 1/50 - 1/100 - 1/200. . Mặt cắt công trình: 1/25 - 1/50 - 1/100. .Chi tiết nhỏ: 1/5 - 1/10 - 1/20. Cách ghi kích thước - Các thành phần của một kích thước: . Đường dóng: được dùng để xác định giới hạn hai đầu của khoảng cách cần ghi kích thước. Đường dóng được vẽ bằng nét mảnh và thông thường vuông góc với đường bao. . Đường ghi kích thước: nằm song song với đường bao, được vẽ bằng nét mảnh, hai đầu mút của nó cần có mũi tên hoặc gạch chéo, hoặc chấm tròn. Mũi tên phải nhọn, thuôn. Đường gióng nhô khỏi mũi tên một đoạn khoảng 3mm. . Con số ghi kích thước: nằm song với đường bao, ghi dọc theo đường ghi kích thước ở vào khoảng giữa và cách phía trên đường ghi kích thước khoảng 1,5mm. Hướng con số theo trình tự đọc: từ phải qua trái, từ dưới lên trên. Cỡ chữ số thường lấy khoảng 3- 5mm. Cách ghi kích thước Khi ghi kích thước cần chú ý một số nguyên tắc chung như sau: . Trên bản vẽ mỗi kích thước chỉ ghi một lần. . Số ghi kích thước là chỉ kích thước thật không phụ thuộc vào tỉ lệ hình vẽ. . Đơn vị dùng là mm và không cần ghi chữ mm ở sau con số chỉ kích thước. . Với khoảng nhỏ không đủ ghi, cho phép ghi ra phía ngoài . Nếu là hình đối xứng, cho phép vẽ một nữa và thêm quá sang một ít phía bên kia. Đường ghi kích thước chỉ ghi mũi tên hoặc cạnh chéo, chấm ở một đầu. Đầu kia vẽ quá một đoạn khoảng 5mm. Cách ghi kích thước Với đường tròn: . Dùng ký hiệu D hoặc Ø ghi trước con số chỉ độ dài đường kính hình tròn hoặc ký hiệu R trước con số chỉ độ dài bán kính hình tròn. Với các cung tròn không vượt quá 180o thì chỉ ghi kích thước của bán kính. Ghi độ sâu - độ cao: . Dùng các ký hiệu cao độ để chỉ các cao độ trên mặt cắt và mặt bằng. Đơn vị ghi cao độ lấy là M (mét), thường quy định lấy độ cao của nền, sàn nào đó làm chuẩn (thường chọn sàn tầng 1) gọi là cao độ + 0,00. Từ đó tính và ghi các cao độ khác. Ghi chú các lớp vật liệu: . Do độ dày của các lớp vật liệu do quá bé, nên phải dẫn một đường mảnh vuông góc với các lớp vật liệu ấy rồi lần lượt ghi các lớp vật liệu, độ dày của chúng theo thứ tự từ trên xuống. Cách ghi kích thước Với đường tròn: . Dùng ký hiệu D hoặc Ø ghi trước con số chỉ độ dài đường kính hình tròn hoặc ký hiệu R trước con số chỉ độ dài bán kính hình tròn. Với các cung tròn không vượt quá 180o thì chỉ ghi kích thước của bán kính. Ghi độ sâu - độ cao: . Dùng các ký hiệu cao độ để chỉ các cao độ trên mặt cắt và mặt bằng. Đơn vị ghi cao độ lấy là M (mét), thường quy định lấy độ cao của nền, sàn nào đó làm chuẩn (thường chọn sàn tầng 1) gọi là cao độ + 0,00. Từ đó tính và ghi các cao độ khác. Ghi chú các lớp vật liệu: . Do độ dày của các lớp vật liệu do quá bé, nên phải dẫn một đường mảnh vuông góc với các lớp vật liệu ấy rồi lần lượt ghi các lớp vật liệu, độ dày của chúng theo thứ tự từ trên xuống. 5DIỄN HỌA MỘT SỐ THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ CẢNH QUAN Diễn họa cây B1: Vẽ vòng tròn mờ, chấm tâm vòng tròn B2: Vẽ thân cây và cành chính B3: Vẽ một số cành lớn, nét vẽ phải phân biệt lớn, nhỏ, từ trung tâm ra ngoài viền B4: Thêm cành cây tập trung ở phía viền Cây hàng rào Trình tự vẽ bóng cây B1: Vẽ vòng tròn hình cây, xác định phương hướng ánh sáng mặt trời B2: Di chuyển thước vòng tròn về hướng ánh sáng mt, vẽ 1 vòng tròn mờ B3: Bôi đen hoặc sử dụng đường song song để biểu thị bóng Với những đường viền phức tạp có thể để lại một vệt trắng để phân chia ranh giới của cây và bóng 6Vẽ bóng cây lá kim (106) Vẽ bóng của cụm cây Bóng của những hình phức hợp Diễn họa vật liệu Vẽ mặt nước 7Vẽ đá Các lớp Vẽ mũi tên chỉ hướng Vẽ vật kiến trúc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmicrosoft_powerpoint_7_dung_cu_ve_3641.pdf
Tài liệu liên quan