5. CáC Câu hỏi Cha mẹ hay hỏi
Con của tôi có thể đi học bình thường không?
Có thể, nếu trẻ bị động kinh kèm chậm PTTT mức độ nhẹ, vừa và được can
thiệp sớm PHCN và giáo dục mẫu giáo.
Bệnh động kinh có lây truyền hoặc di truyền không?
Không lây truyền. Không phải tất cả mọi trường hợp động kinh đều có tính
di truyền song một số gia đình có trên 2 người bị động kinh.
Người bị động kinh có thể xây dựng gia đình và có con cái
được không?
Họ có quyền xây dựng gia đình nếu có điều kiện. Một số người bị động
kinh kèm chậm PTTT không nên có con cái, một số khác có thể có. Nên
tham khảo thêm bác sỹ tâm thần và sản khoa về vấn đề này.
6. CáC Cơ sở CunG CấPdịCh vụ Cho trẻ độnGkinh
n Trạm tâm thần địa phương.
n Bệnh viện tâm thần địa phương
n Trung tâm PHCN tại các thành phố lớn, các tỉnh.
n Các khoa PHCN của các bệnh viện Trung ương-tỉnh.
n Các trường giáo dục đặc biệt tại các thành phố lớn và một số tỉnh cho trẻ bị
động kinh kèm chậm PTTT.
n Các trung tâm giáo dục đặc biệt tư nhân tại các thành phố lớn cho trẻ bị
động kinh kèm chậm PTTT.
14 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 2304 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng - Động kinh ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh ở trẻ em
tài liệu số 17
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Trưởng ban
TS. Nguyễn Thị Xuyên Thứ trưởng Bộ Y tế
Phó trưởng ban
PGS.TS Trần Trọng Hải Vụ trưởng Vụ hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế
TS. Trần Qúy Tường Phó cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế
Các ủy viên
PGS.TS. Cao Minh Châu Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Trần Văn Chương Giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai
TS. Phạm Thị Nhuyên Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
BSCK. II Trần Quốc Khánh Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện Trung ương Huế
ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện C Đà Nẵng
PGS.TS Vũ Thị Bích Hạnh Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Trần Thị Thu Hà Phó trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN Bệnh viện Nhi Trung ương
TS. Nguyễn Thị Minh Thuỷ Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y tế công cộng
ThS. Nguyễn Quốc Thới Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế tỉnh Bến Tre
ThS. Phạm Dũng Điều phối viên chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
ThS. Trần Ngọc Nghị Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Với sự tham gia của chuyên gia quốc tế về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
TS. Maya Thomas Chuyên gia tư vấn về PHCNDVCĐ
ThS. Anneke Maarse Cố vấn chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
Ban Biên soạn Bộ Tài liệu PhụC hổi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
(Theo quyết định số 1149/QĐ – BYT ngày 01 tháng 4 năm 2008)
đ ộ n g k i n h ở t rẻ e m 3
LỜI GIỚI THIỆU
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) đã được triển khai ở Việt
Nam từ năm 1987. Bộ Y tế đã rất quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công
tác PHCNDVCĐ ở các địa phương. Được sự phối hợp của Bộ Lao động, Thương
binh & Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan khác, cũng
như sự chỉ đạo, đầu tư của chính quyền các cấp, sự giúp đỡ có hiệu của các tổ
chức quốc tế, công tác PHCNDVCĐ ở nước ta trong thời gian qua đã giành được
một số kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nhiều cấp lãnh đạo Bộ, Ngành, địa
phương đã thấy rõ tầm quan trọng của PHCNDVCĐ đối với việc trợ giúp người
khuyết tật nhằm giảm tỷ lệ tàn tật, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Về tổ chức, đến nay đã hình thành mạng lưới các bệnh viện
Điều dưỡng – PHCN, các trung tâm PHCN, các khoa Vật lý trị liệu – PHCN với nhiều
thày thuốc được đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN, tham gia triển khai thực hiện
kỹ thuật PHCN ở các địa phương.
Nhằm đẩy mạnh chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam, yêu cầu về tài liệu hướng
dẫn PHCNDVCĐ để sử dụng trong toàn quốc là rất cấp thiết và hữu ích. Với sự
giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự tài trợ, chia
sẻ kinh nghiệm có hiệu quả của Ủy ban Y tế Hà Lan – Việt Nam (MCNV), từ năm
2006, Bộ Y tế đã bắt đầu tiến hành tổ chức biên soạn bộ tài liệu để sử dụng thống
nhất trong chương trình PHCNDVCĐ trên toàn quốc. Sau nhiều lần Hội thảo, xin
ý kiến đóng góp của các chuyên gia Y học trong nước và nước ngoài, đến nay, Bộ
tài liệu về PHCNDVCĐ đã hoàn thành và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bộ tài liệu
này bao gồm:
n Tài liệu “Hướng dẫn quản lý và thực hiện PHCNDVCĐ” dành cho cán bộ quản
lý và lập kế hoạch hoạt động PHCNVCĐ.
n Tài liệu “Đào tạo nhân lực PHCNDVCĐ” dành cho các tập huấn viên về
PHCNDVCĐ.
n Tài liệu “Hướng dẫn cán bộ PHCN cộng đồng và Cộng tác viên về PHCNDVCĐ”.
n Tài liệu “Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về PHCNDVCĐ”.
n 20 cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành về PHCN theo các dạng tật thường gặp.
Nội dung của bộ tài liệu được xây dựng dựa trên những tài liệu sẵn có về phục
hồi chức năng và PHNCDVCĐ của WHO và được điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế tại Việt Nam.
4 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 7
Cuốn “Động kinh ở trẻ em” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực hành về
phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng của
tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình người
khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về khái
niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ có
động kinh. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi
có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người khuyết tật và gia đình có thể tham
khảo.
Tài liệu hướng dẫn này đã được soạn thảo công phu của một nhóm các tác giả
là chuyên gia PHCN và PHCNDVCĐ của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc trung
ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó PGS.TS Cao Minh Châu là
tác giả chính biên tập nội dung.
Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được
sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong
khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ
giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của
các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình
thức cuốn tài liệu.
Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi
cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn.
Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ,
Ba Đình, Hà Nội.
Trân trọng cảm ơn.
TM. BAN BIÊN SOẠN
TRƯỞNG BAN
TS. Nguyễn Thị Xuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế
đ ộ n g k i n h ở t rẻ e m 5
1. Giới thiệu
Động kinh
Là tình trạng tổn thương não đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại những phóng
lực kịch phát thành nhịp của tế bào não biểu hiện ra ngoài bằng:
n Cơn kịch phát về vận động (co giật các chi, co giật cơ), cảm giác, giác quan
và tâm thần có tính chất lặp đi lặp lại nhiều lần.
n Có hoặc không kèm theo mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn
hoặc thay đổi về trạng thái tri giác.
Tỷ lệ mắc bệnh
Cứ 1.000 người có 5 - 8 người động kinh.
Những khó khăn mà trẻ động kinh có thể gặp:
Trẻ động kinh nặng không kiểm soát được bằng thuốc thường bị chậm
phát triển trí tuệ nên gặp phải nhiều vấn đề như sau:
Vấn đề tự chăm sóc
n Trẻ có thể có rối loạn giấc ngủ.
n Khó khăn khi học kỹ năng tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày.
n Có những nguy cơ, nguy hiểm nếu cơn động kinh xảy ra trong khi đi lại và
sử dụng phương tiện giao thông công cộng như ngã, tai nạn.
Vấn đề học hành
n Một số trẻ động kinh phát triển trí tuệ bình thường, một số trẻ khác có thể
có khó khăn về học đọc, học viết và tính toán.
Vấn đề vận động cảm giác
n Trẻ có thể khó khăn để đạt được các mốc phát triển vận động.
n Trẻ có thể có mất điều phối vận động.
n Trẻ có thể có các dị tật về nhìn như lác mắt, sụp mí, rung giật nhãn cầu.
Nhận thức
n Kém hoặc không chú ý, thiếu tập trung.
n Trí nhớ kém, nghe kém.
độnG kinh ở trẻ em
6 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 7
n Thiếu kỹ năng xử lý các vấn đề.
n Khó khăn khi định hướng.
Tâm lý - xã hội
n Trẻ có thể tự kích động mình: như đập đầu, lăn đùng ra đất.
n Trẻ có thể kém kiểm soát hành động của mình.
n Trẻ có thể kém trong giao tiếp xã hội.
2. nGuyên nhân và PhònG nGừa
2.1 Nguyên nhân
Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh gây tổn
thương não ở trẻ em.
n Yếu tố nguy cơ trước sinh
− Mẹ bị chấn thương khi mang thai.
− Mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai.
− Hẹp hộp sọ thai nhi.
n Yếu tố nguy cơ trong sinh
− Đẻ non dưới 37 tuần.
− Cân nặng khi sinh dưới <2.500g
− Ngạt khi sinh.
− Can thiệp sản khoa: dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy.
− Vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 - 3) kèm theo dấu
hiệu thần kinh như bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê.
− Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.
n Yếu tố nguy cơ sau sinh
− Chảy máu não-màng não.
− Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não.
− Suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau.
− Chấn thương sọ não
− Bệnh chuyển hoá tiến triển.
n Không rõ nguyên nhân: nhiều trường hợp động kinh nhưng không có
nguyên nhân rõ ràng.
đ ộ n g k i n h ở t rẻ e m 7
2.2 Phòng ngừa động kinh ở trẻ em
n Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình
trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.
n Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là
biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ bị tổn thương não.
3. Phát hiện sớm
3.1 Cơn động kinh toàn bộ
n Cơn vắng ý thức: là những cơn rối loạn hoặc mất ý thức xảy ra trong giai
đoạn ngắn (bất động, mắt nhìn xa xăm mơ màng, ngắt quãng các hoạt
động mà trẻ đang làm). Có thể vắng ý thức kèm co giật (giật nhẹ cơ mí mắt,
miệng), kèm mất trương lực tư thế (trẻ gập đầu và thân mình), kèm tăng
trương lực (trẻ ngửa đầu và ưỡn người ra sau, đảo ngược nhãn cầu), kèm
hiện tượng tự động lặp lại các cử động thông thường, kèm yếu tố thực vật
khiến trẻ bị rối loạn vận mạch, thay đổi về hô hấp, dãn đồng tử, đái dầm.
n Cơn giật cơ: là các động tác giật cơ ngắn, như tia chớp, hai bên đối xứng
khiến trẻ ngã mà không kèm theo rối loạn ý thức.
n Cơn co giật: trẻ bất thình lình co giật hai bên người cân xứng với tốc độ
chậm dần, thời gian dao động khác nhau. Hay gặp khi sốt cao.
n Cơn tăng trương lực: cơn co cứng cơ không kèm theo rung cơ, kéo dài từ
vài giây đến 1 phút, hay kèm theo rối loạn ý thức và rối loạn thực vật.
n Cơn mất trương lực: cơn mất hoặc giảm trương lực. Nếu thời gian rất ngắn
thì chỉ gây nên hiện tượng gấp người hoặc gục đầu ra trước. Nếu thời gian
dài hơn thì trẻ ngã ra đất trong tình trạng cơ hoàn toàn mềm nhẽo.
n Cơn co cứng - co giật (cơn lớn): khởi đầu trẻ mất ý thức, co cứng cơ sau đó
giảm dần kèm theo rối loạn thần kinh thực vật (nhịp tim nhanh, tăng huyết
áp, giãn đồng tử, đỏ mặt), có thể cắn phải lưỡi. Sau đó xuất hiện co giật cơ
hai bên đột ngột, có thể ngừng hô hấp. Giai đoạn sau cơn kéo dài vài phút
đến vài giờ (trẻ bất động, cơ lực giảm, ý thức u ám, giãn cơ hoàn toàn, có
thể có đái dầm, thở hổn hển, có thể tăng tiết đờm dãi, ý thức cải thiện dần
dần), đau đầu, đau người.
3.2 Cơn động kinh cục bộ
n Cơn cục bộ đơn giản
− Cơn cục bộ đơn giản vận động: Co giật ngón tay, ngón chân, nửa mặt,
nửa người song không bị mất ý thức. Hoặc trẻ quay mắt, đầu, người và
giơ tay giống như trẻ đang nhìn nắm tay của mình. Hoặc trẻ bị mất phát
âm, không nói được.
8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 7
− Cơn cục bộ đơn giản giác quan, cảm giác: Rối loạn cảm giác thân thể đối
bên (kiến bò, kim châm, đau như điện giật). Trẻ có thể có ảo giác (ánh
sáng lờ mờ, tia sáng, điểm sáng, hình các ngôi sao) hoặc không nhìn
thấy (bán manh, mù). Trẻ có cảm giác có tiếng động ù tai, tiếng huýt sáo.
Trẻ có thể ngửi thấy mùi rất kỳ lạ khó chịu. Trẻ có thể có cảm giác chóng
mặt quay cuồng, muốn ngã, bập bềnh. Trẻ có thể có cảm nhận vị đắng
hoặc chua.
− Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng thực vật: Trẻ có thể tăng tiết nước
bọt, nuốt, nhai, buồn nôn. Hoặc trẻ cảm thấy đánh trống ngực, nóng,
xanh, tái, xung huyết, đái dầm, khó thở.
− Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng tâm thần: Trẻ mất khả năng nói, nói
ngọng. Trẻ có thể cảm giác đã thấy, đã sống, chưa bao giờ thấy, không
bao giờ sống, cảm giác quen thuộc hoặc xa lạ, mộng mị. Hoặc trẻ thấy
khó chịu, sợ hãi, lo âu, cảm giác khủng khiếp, hiếm hơn là cảm giác dễ
chịu, khát hoặc đói.
− Cơn cục bộ phức tạp: Trẻ bị mất ý thức ngay từ đầu kèm các động tác tự
động miệng (nhai, nuốt, liếm láp, ngoạm). Trẻ có thể có động tác bàn
tay, cọ sát, gãi, cầm một vật, cài cúc áo, cởi cúc áo, lục túi, sắp xếp đồ vật,
di chuyển đồ đạc. Hoặc có thể phát ra từ tượng thanh, tiếng kêu, nói một
từ hoặc một đoạn câu.
4. Can thiệP sớm
4.1 Phục hồi chức năng (PHCN) /điều trị
Nguyên tắc
n Can thiệp sớm ngay sau khi phát hiện bệnh động kinh bằng thuốc kháng
động kinh phối hợp với PHCN, giáo dục mẫu giáo, tiểu học.
n Khám đánh giá về sự phát triển vận động thô - tinh, giao tiếp-ngôn ngữ,
cá nhân-xã hội, trí tuệ thường quy 6 tháng/lần tại các khoa PHCN hoặc các
trung tâm PHCN tại địa phương.
Mục tiêu can thiệp
n Kích thích sự phát triển của trẻ về vận động thô, vận động tinh của hai
bàn tay.
n Kích thích sự phát triển kỹ năng sinh hoạt hàng ngày.
n Kích thích kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ.
n Kích thích sự phát triển trí tuệ.
đ ộ n g k i n h ở t rẻ e m 9
Các biện pháp can thiệp sớm
n Y tế: Xử trí cơn co giật của trẻ, thuốc kháng động kinh.
n Vận động
− Xoa bóp
− Các kỹ thuật tạo thuận lẫy,ngồi, bò, đứng đi
n Hoạt động trị liệu
− Huấn luyện kỹ năng vận động tinh bàn tay
− Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày
n Ngôn ngữ trị liệu
− Kích thích kỹ năng giao tiếp sớm.
− Huấn luyện kỹ năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ.
n Giáo dục mầm non
Xử trí cơn động kinh
n Đưa trẻ vào một nơi an toàn.
n Đặt trẻ nằm nghiêng đầu tránh nuốt phải đờm rãi trong cơn co giật.
n Nới rộng quần áo của trẻ.
n Không giữ chân tay khi trẻ đang bị co giật.
n Đặt một cái thìa hay khăn cuộn tròn ngang miệng trẻ để trẻ không cắn vào
lưỡi của mình.
n Loại bỏ các đồ vật xung quanh khiến trẻ có thể bị thương.
n Tránh đông người xung quanh trẻ.
n Sau cơn co giật trẻ thường ngủ. Để trẻ ngủ yên.
n Chỉ cho trẻ uống thuốc nếu trẻ bị đau đầu hoặc có thể có cơn tiếp theo.
Thuốc kháng động kinh phải theo sự chỉ định của bác sỹ.
Thuốc kháng động kinh
n Nguyên tắc
− Thuốc kháng động kinh phải do bác sỹ chỉ định ngay sau khi phát hiện
bệnh động kinh.
− Liều lượng thuốc kháng động kinh do bác sỹ chỉ định.
− Gia đình không được tự động dừng thuốc kháng động kinh cho trẻ.
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 7
− Khám đánh giá bệnh động kinh phải được tiến hành thường quy theo
lịch hẹn của bác sỹ tại trạm tâm thần, bệnh viện tâm thần hoặc khoa tâm
thần/ thần kinh của các bệnh viện nhi tại địa phương.
n Thuốc kháng động kinh: Depakine, Tegretol, Gardenen, Diazepam,
Sodanton...
Hoạt động trị liệu
Xem tập tài liệu chậm PTTT, phần hoạt động trị liệu.
Huấn luyện về giao tiếp sớm và ngôn ngữ
Xem tập tài liệu chậm PTTT, phần huấn luyện giao tiếp và ngôn ngữ.
4.2 Giáo dục trẻ và tư vấn cho gia đình
n Cha mẹ cần thông báo cho giáo viên biết về tình trạng động kinh, thuốc
uống tại trường và cách xử trí cơn co giật của trẻ.
n Giáo viên cần thông báo cho học sinh trong lớp hiểu về những gì có thể xảy
ra với một bạn bị động kinh để các em có sự hiểu biết và giúp đỡ lần nhau.
n Cha mẹ có thể liên hệ với bác sỹ của trạm tâm thần, bệnh viện tâm thần
địa phương để trẻ được khám và cấp thuốc kháng động kinh đình kỳ.
n Các bác sỹ PHCN, kỹ thuật viên PHCN tại các Khoa PHCN của các bệnh
viện Trung ương - tỉnh, các trung tâm chỉnh hình và PHCN có thể cung cấp
thêm các thông tin về PHCN cho trẻ bị động kinh.
4.3 Hướng nghiệp
n Nếu được huấn luyện người bị động kinh có kèm theo chậm phát triển trí
tuệ có thể làm các công việc tay chân đơn giản.
n Các nghề thích hợp với người bị động kinh gồm: nội trợ, chăn nuôi gia súc,
trồng cây, nghề thủ công đơn giản...
n Tuy nhiên cán bộ y tế nên huấn luyện họ cách phòng tránh các rủi ro có thể
xảy ra khi lên cơn động kinh trong các tình huống khác nhau (ở nhà, ngoài
đường, trong cộng đồng).
4.4 Hỗ trợ về tâm lý
n Trẻ em, người lớn bị động kinh kèm chậm PTTT không được PHCN sớm có
thể có những vấn đề về tâm lý cần được cán bộ tâm lý hỗ trợ.
n Gia đình cần giải thích cho trẻ hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ, chấp
nhận và vượt qua mặc cảm của bệnh tật.
n Nhà trường cần giải thích cho các học sinh trong trường hiểu về tình trạng
bệnh tật của trẻ bị động kinh kèm chậm PTTT để có sự thông cảm và giúp đỡ.
đ ộ n g k i n h ở t rẻ e m 11
5. CáC Câu hỏi Cha mẹ hay hỏi
Con của tôi có thể đi học bình thường không?
Có thể, nếu trẻ bị động kinh kèm chậm PTTT mức độ nhẹ, vừa và được can
thiệp sớm PHCN và giáo dục mẫu giáo.
Bệnh động kinh có lây truyền hoặc di truyền không?
Không lây truyền. Không phải tất cả mọi trường hợp động kinh đều có tính
di truyền song một số gia đình có trên 2 người bị động kinh.
Người bị động kinh có thể xây dựng gia đình và có con cái
được không?
Họ có quyền xây dựng gia đình nếu có điều kiện. Một số người bị động
kinh kèm chậm PTTT không nên có con cái, một số khác có thể có. Nên
tham khảo thêm bác sỹ tâm thần và sản khoa về vấn đề này.
6. CáC Cơ sở CunG CấP dịCh vụ Cho trẻ độnG kinh
n Trạm tâm thần địa phương.
n Bệnh viện tâm thần địa phương
n Trung tâm PHCN tại các thành phố lớn, các tỉnh.
n Các khoa PHCN của các bệnh viện Trung ương-tỉnh.
n Các trường giáo dục đặc biệt tại các thành phố lớn và một số tỉnh cho trẻ bị
động kinh kèm chậm PTTT.
n Các trung tâm giáo dục đặc biệt tư nhân tại các thành phố lớn cho trẻ bị
động kinh kèm chậm PTTT.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Trần Thị Thu Hà - Trần Trọng Hải, 2005, “Phát hiện sớm, can thiệp sớm một
số dạng tàn tật ở trẻ em Việt Nam”, NXB Y học.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers,
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng”
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Hướng dẫn cán bộ PHCNCđ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17phuchoichucnangbenhdongkinhtreem_140109224257_phpapp02_087.pdf