Phẫu thuật cắt khối tá - tụy trong điều trị ung thư biểu mô tuyến ống tụy: đánh giá kết quả xa và phân tích các yếu tố liên quan
Nghiên cứu nhằm đánh giá két quả xa sau mổ của phẫu thuật cắt khối tá - tụy và phân tích các yếu tố liên quan trong điều trị ung thư biểu mô tuyến ống tụy trong 10 năm (2002 - 2012) tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu mô tả hồi cứu 159 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến vùng đàu tụy tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012. Mô tả các đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng và đánh giá két qủa theo dõi xa sau mổ của bệnh nhân. Két quả: kích thước u trung bình là 38,8 ± 7,29 mm (20 - 50 mm). 62,9% số bệnh nhân có mức xâm lấn u ở giai đoạn T4, hạch vùng đã có di căn: 90,6%, số hạch trung bình nạo vét được/1 bệnh nhân là 13,3 ± 3,96 hạch (2 - 21), số hạch di căn trung bình là 3,8 ± 2,06 hạch (0 - 8), tỉ suất trung bình hạch di căn/hạch vét được/1 bệnh nhân là 0,29 ± 0,13 (0,00 - 0,60). Thời gian sống thêm trung vị (PP Kaplan - Meier) là 19 tháng. Tỷ lệ sống thêm (PP actuariel) 1 năm là 64%, 3 năm là 19% và 5 năm là 10%. Két luận: ung thư biểu mô tuyến ống tụy có tiên lượng sống thêm tốt hơn so với 10 năm trước đây (10% so với 4%). Tỷ suất hạch di căn (lymph node ratio) là yếu tố có giá trị tiên lượng mạnh đối với ung thư tụy sau phẫu thuật cắt bỏ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phau_thuat_cat_khoi_ta_tuy_trong_dieu_tri_ung_thu_bieu_mo_tu.pdf