Không nên đat câu thang gia nhà. Câu thang chy thang ra c(a chính se làm
tiên ca ''ch
y'' mât. Bn có the khac ph c bang cách uôn cong mây bac đâu, va
cách đieu va hp phong thu&.
Câu thang uôn hình cánh cung giúp khí lưu chuyen de dàng, nhưng nêu xoáy
trôn ôc (hình tròn) thì không tôt, giông như m nút chai nguy hiem. Bac thang
ch- có tâm nam ngang, không có tâm đng, h bac, thiêt kê như vay là vưng
khí thoát ra ngoài giông lo hong trong nhà, đêu không tôt. Nên l) chm ph
i điêu
câm k7 thì khac ph c bang tâm gương, khánh nhc, chau cây hoac đèn sáng, tuỳ
trưng hp c the.
26 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những điều cần biết trong xây dựng nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www. Beenvn.com - Tủ Sách Online
.NHỮNG ðIỀU CẦN BIẾT TRONG XÂY DƯNG NHÀ
1Tại sao thợ hồ thường tưới nước vào gạch trước khi xây?
Do vữa xây là một hỗn hợp gồm Xi măng – Cát - Nước cần có một khoảng
thời gian giữ nước nhất ñịnh ñể kết dính và ñông cứng, và ñể gắn gạch kết dính
với nhau.
Bản thân gạch có tính hút nước rất mạnh, sẽ hút hết lượng nước cần thiết
trong vữa, làm vữa không còn ñủ lượng nước cần thiết ñể kết dính và ñông cứng
. Do ñó, trước khi xây, cần tưới nước vào gạch ñể hạn chế bớt khả năng hút
nước của gạch.
2. Tại sao thép trong ô – văng ( mái ñón) Bê Tông Cốt Thép thường ñược
ñặt sát mặt Bê Tông bên trên mà lại không ñặt sát mặt ván khuôn bên
dưới?
1
Quan sát một tấm ñan Bê Tông Cốt Thép không cốt thép hoặc cốt thép ñặt
sai cấu tạo như hình h1, dưới sức nặng của bản thân, ta thấy ñầu tiên tấm ñan
xuất hiện các vết nứt bên trên gần tường hoặc ñà neo. Khi các vết nứt này rộng
ra và ăn sâu xuống giáp mặt dưới tấm ñan, tấm ñan sẽ bị gẩy và rơi quị xuống.
Vì vậy việc ñặt cốt thép sát bề mặt bên trên của tấm ñan Bê Tông Cốt Thép
sẽ ngăn chặn các vết nứt không tiến sâu qua khỏi lớp cốt thép, do ñó tấm ñan
Bê Tông Cốt Thép sẽ không bị gãy, ñổ
3. Tại sao trong các tấm ñan sàn Bê Tông Cốt Thép xung quanh có ñà, cốt
thép giáp ñà thường có 2 lớp trên – dưới, trong khi cốt thép ở giữa sàn chỉ
có một lớp ở dưới?
Quan sát một tấm Bê Tông bị gãy ñổ như hình vẽ h.2, ta thấy ñầu tiên ở
giữa tấm sàn xuất hiện các vết nứt từ dưới lên trên. Tiếp theo ñó phần sàn giáp
ñà xuất hiện các vết nứt từ trên xuống dưới và cuối cùng tấm sàn bị gãy, sụp ñổ
hoàn toàn.
Vì vậy việc ñặt lớp cốt thép bên dưới ở giữa sàn là ñể ngăn các vết nứt ở
bên dưới, giữa sàn. Tương tự, việc ñặt lớp cốt thép bên trên ở phần sàn giáp ñà,
ñể ngăn chặn các vết nứt ở bên trên, ở phần sàn giáp ñà. (hình vẽ)
4. Tại sao ñối với các căn nhà ñược xây bằng móng gạch, cột gạch, tường
gạch, khi ñang xây dựng, các tấm ñan ô-văng ( mái ñón ) hay bị sụp ñổ?
ðối với các căn nhà ñược xây bằng móng gạch, cột gạch, tường gạch, mái
tôn, các tấm ñan ô-văng Bê Tông Cốt Thép ( mái ñón ) thường hay bị sập ñổ do
một trong hai nguyên nhân sau ñây:
- Do bản thân tấm ñan Bê Tông Cốt Thép bị gãy, sụp như nguyên nhân
ở mục 2 ñã nêu.
- Do tấm ñan Bê Tông Cốt Thép không có ñà ngàm vào tường ñể tận
dụng tải trọng phần tường bên trên ñà làm ñối trọng, hoặc có nhưng ñối trọng
này không ñủ khả năng giữ tấm ñan ô-văng không bị lật, sụp.
5. Có cách gì ñể ñảm bảo chất lượng vữa xây hay chất lượng vữa Bê Tông
là tốt nhất?
Vữa xây ( gồm hỗn hợp Xi măng – Cát – Nước ), vữa Bê Tông ( gồm hỗn
hợp Xi măng – Cát – ðá – Nước ) ñạt chất lượng tốt nhất khi thỏa mãn ñồng
thời các yếu tố sau:
a. ðảm bảo ñúng tỷ lệ cấp phối Xi măng – Cát - Nước ( ñối với vữa xây
), ñảm bảo ñúng tỷ lệ cấp phối Xi măng – Cát – ðá – Nước ( ñối với vữa Bê
Tông ).
b. Vữa phải ñược trộn ñều và phải trộn ñã ñủ lâu ñể vữa có ñộ dẻo ( có
thể quan sát bằng mắt thường khi thấy bề mặt vữa có lớp màng mịn, bóng )
c. Vữa ñược trộn ñều, dẻo xong phải sử dụng ngay, không ñựơc ñể lâu.
d. Vữa ñược sử dụng ñể xây xong hoặc cán, trát xong, hoặc vữa Bê
Tông sau khi ñổ Bê Tông xong, phải ñược tưới nước dưỡng hộ hằng ngày trong
khoảng 7 ngày.
6. Tại sao móng các nhà lầu ñúc thường ñược ñặt ở ñộ sâu từ 1.40m ñến
1.80m hoặc sâu hơn?
Dưới tác dụng của tải trọng công trình truyền xuống móng, ñất nền cần có
ñộ cứng ñể chịu ñựng, ñể móng không bị lún. Khả năng ñó của ñất nền gọi là
sức chịu tải của ñất nền, hay còn gọi là cường ñộ ñất nền. ðơn vị tính sức chịu
tải của ñất nền là kg/cm2 hoặc tấn/m2.
Càng xuống sâu so với mặt ñất tự nhiên ban ñầu, sức chịu tải của ñất nền
càng ổn ñịnh.
Do ở vị trí sâu từ 1.40m ñến 1.80m hay sâu hơn, các yếu tố làm giảm sức
chịu tải của ñất nền như hiện tượng trượt , trồi ñất, hiện tượng nhảo hoá ñất do
ngập nước… không xảy ra và nếu có cũng không còn gây nguy hiểm cho ñất
nền dưới ñáy móng nữa.
7. ðộ sâu ñặt móng ở nhà liền kề có gây ảnh hưởng gì ñến móng của công
trình ñang xây dựng hoặc ngược lại không?
Có. ðể tránh hiện tượng trượt, trồi ñất, nếu ñộ sâu chôn móng của hai công
trình là khác nhau, tức là có sự chênh lệch ñộ sâu ñặt móng giữa hai công trình,
thì móng của hai công trình phải ñảm bảo cách nhau một khoảng cách nhất ñịnh.
Khoảng cách ñó phải lớn hơn 1.50 lần khoảng cách chênh lệch ñộ sâu giữa hai
móng.
8. Nguyên nhân nào làm cho nhà nhiều tầng bị nghiêng khi ñang xây dựng?
Thường do một trong hai nguyên nhân chính:
a. Do móng lún không ñều (móng băng, móng bản), hoặc ñộ lún giữa
các móng ( móng băng hoặc móng ñơn) là chênh lệch nhau vượt quá giới hạn
cho phép.
b. Do kết cấu móng bị phá huỷ ( do thiết kế hoặc thi công sai) :
- Do ñế móng bị gãy (h1)
- Do ñà móng bị gãy (h2)
- Do cổ cột bị gãy hoặc ñà kiềng ngang bị gãy (ở các móng lệch
tâm). (h3, h4)
9. Các yếu tố gì ảnh hưởng ñến tuổi thọ của các thiết bị ñiện?
Có 2 yếu tố sau:
- Sự ổn ñịnh của cường ñộ dòng ñiện.
- Số lần tắt - mở khi sử dụng Thiết bị ñiện ( Thực ra cũng do nguyên
nhân sự ổn ñịnh của cường ñộ dòng ñiện. Do mỗi khi tắt - mở, do
hiện tượng tự cảm, cường ñộ dòng ñiện có biến thiên).
10. Mối nối các dây ñiện với nhau có ñòi hỏi ñảm bảo yêu cầu kỹ thuật gì
không?
Có. Các mối nối phải ñảm bảo hai yêu cầu:
a. Diện tích tiếp xúc giữa hai dây ñiện phải ñảm bảo ñủ yêu cầu truyền
tải ñiện từ dây nọ qua dây kia.
b. Dây ñiện tại mối nối phải liên kết kín và chặc ñể tránh xảy ra hiện
tượng tia lửa ñiện gây mất ổn ñịnh cường ñộ dòng ñiện, hoặc có thể gây nóng,
cháy dây ñiện.
11. Sử dụng dây ñiện qui cách như thế nào cho hợp lý và ñảm bảo yêu cầu
kỹ thuật?
Tuỳ theo công suất của từng thiết bị ñiện, của từng cụm thiết bị ñiện, việc
sử dụng dây ñiện ñúng qui cách sẽ ñảm bảo không xảy ra hiện tượng quá tải làm
nóng, cháy dây ñiện, và ngược lại cũng không làm lảng phí dây dẫn ñiện.
Ký hiệu quy cách dây ñiện: Có hai cách ký hiệu qui cách dây ñiện tuỳ theo
cấu tạo dây:
- Dây lỏi ñồng ñơn, ñặc:
Có các loại dây: dây ñơn 12/10; 16/10; 20/10; 26/10; 30/10 …( các
số 12; 16; 20; 26; 30; … chỉ ñường kính dây, ñơn vị tính mm ).
- Dây lỏi dạng cáp ( gồm nhiều dây nhỏ xoắn vào nhau):
Có các loại: cáp 1.25; 1.5; 2.0; 2.5; 3.0; 3.5; 4.0; 5.0; 5.5; 6.0; 7.0;
8.0; 10.0; 11.0… ( số liệu này chỉ tiết diện dây, ñơn vị tính mm2).
Các loại dây nêu trên, theo yêu cầu sử dụng, ñể tiện ñi dây, thường ñược
ghép dính vào nhau ở tiếp ñiểm giữa hai lớp nhựa bảo vệ ñể hình thành dây ñôi,
dây dẹp. Có các loại dây ñôi: 2x16; 2x24; 2x30; 2x32; … Có các loại dây dẹp:
2x1.5; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Hoặc ñược bọc tròn bởi hai dây thành một gọi là dây bọc tròn hai ruột. Có
các loại dây bọc tròn hai ruột: 2x1.0; 2x1.50; 2x2.5; 2x4.0; 2x6.0; …
Trong nhà ở dân dụng, qui cách dây ñiện thường sử dụng là:
- Dây nguồn cho công trình: Dây 14mm2
- Dây nối ñất: Dây 10mm2
- Dây máy lạnh, tủ lạnh, máy nước nóng, bàn ủi ñiện, bếp ñiện: Dây
3.5mm2
- Dây ổ cắm: Dây 3.5mm2
- Dây nối ñất ổ cắm: Dây 3.5mm2
- Dây ñèn: Dây 2.5mm2
- Dây công tắc ñèn: Dây 1.5mm2
Trong các nhà nhiều tầng, nên thiết kế mỗi tầng có một dây nguồn riêng.
Tuỳ theo công suất sử dụng của từng tầng, dây nguồn này có thể chọn dây
5.5mm2 ; dây 6.0mm2; dây 7.0mm2; dây 8.0mm2;…
12. Sử dụng ống nước qui cách như thế nào cho hợp lý và ñảm bảo yêu cầu
kỹ thuật?
1. Ống cấp:
Trong các nhà nhiều tầng, nguồn nước do nhà máy nước cung cấp
không ñủ áp lực ñể dẫn lên các tầng lầu. Do ñó, nguồn nước này thường ñược
dẫn vào một bồn chứa nước ñặt ngầm dưới tầng trệt. Và từ bồn chứa nước ñặt
ngầm này, nước ñược bơm lên một bồn chứa nước khác ñược ñặt ở sàn mái. Và
từ bồn chứa nước ñặt ở sàn mái, nước ñược dẫn xuống các tầng bên dưới ñể
phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Qui cách ống thường ñược sử dụng là:
- Ống dẫn nước từ ñồng hồ nước vào bồn chứa ngầm: Ống ø 34 hoặc
ø 27.
- Ống bơm nước từ bồn ngầm lên bồn ñặt trên sàn mái: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước từ bồn ñặt trên sàn mái xuống các tầng:
· Nếu sử dụng chung một ống cho các tầng: Ống ø 49.
· Nếu sử dụng mỗi tầng một ống cấp riêng: Ống ø 34. ( Nên sử
dụng mỗi tầng một ống cấp riêng ñể tránh hiện tượng giảm áp, tức là hiện tượng
khi các vòi nước ở các tầng dưới ñồng thời hoạt ñộng, nước không còn áp lực ñủ
mạnh ñể phục vụ các tầng bên trên.)
- Ống nhánh dẫn nước vào các phòng: Ống ø 27.
- Ống dẫn nước ra các thiết bị khác: Ống ø 21.
2. Ống thoát:
- Ống thoát nước mưa sân thựơng sàn mái: Ống ø 114 hoặc ø 90.
- Ống thoát nước mưa sân thựơng ban công: Ống ø 90 hoặc ø 60.
- Ống thoát nước thải sinh hoạt: Dùng chung ống thoát nước mưa sân
thựơng, sàn mái.
- Ống dẫn phân từng các tầng xuống hầm vệ sinh tự hoại: Ống ø 114
hoặc ø 90.
- Ống dẫn nước từ ngăn lắng - lọc của hầm vệ sinh tự hoại ra cống
chung: Ống ø 90.
- Ống rút hầm cầu ñặt từ ngăn chứa hầm vệ sinh tự hoại ra ngoài nhà:
Ống ø 114. ( Ống này ñược bịt kín, chỉ mở ra khi có nhu cầu rút hầm cầu.)
13. Tại sao một số chủ nhà hay chủ thầu thỉnh thoảng lại bồi dưỡng thợ
ăn uống giữa buổi, nhất là buổi sáng?
Trong việc xây dựng nhà cửa, nhất là nhà nhiều tầng, việc ñề phòng tai
nạn lao ñộng là việc ai cũng quan tâm. Tai nạn lao ñộng nếu có xảy ra là do
nhiều nguyên nhân. Trong ñó, nguyên nhân do sức khỏe của ngừơi lao ñộng
là ñiều ñáng ñể chúng ta phải ñặc biệt lưu ý. Nhiều ngừơi lao ñộng, do thói
quen, hoặc do ñiều kiện kinh tế thường bỏ bữa ăn sáng và uống một tách cà
phê ñen.
Ngừơi lao ñộng có biểu hiện mệt mỏi do làm việc quá sức, mất ngủ, do
bỏ bữa ăn trước ñó, thường khả năng làm việc giảm sút, ñặc biệt là phản xạ
tự vệ không còn nhạy bén.
Trong trường hợp này mà người lao ñộng phải làm việc trên cao, ñòi
hỏi phải leo trèo, hoặc vận hành các máy móc ñòi hỏi kỹ thuật an toàn lao
ñộng cao, là ñiều rất nguy hiểm.
Việc thỉnh thoảng bồi dưỡng thợ ăn uống gọn nhẹ giữa buổi cũng là cốt
ñể cho thợ lấy lại sức mà tăng khả năng làm việc, và ñặc biệt là ñầu óc tỉnh
táo, phản xạ tự vệ nhanh, nhạy, tránh ñược những sơ sẩy ñáng tiếc có thể
xảy ra tai nạn lao ñộng.
NHỮNG ðIỀU CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG MÓNG NHÀ
1. Tránh ñất nhão, ñất xốp dễ bị nấm mốc
Thổ chất của móng nhà thích hợp dùng ñất cát, có hai nguyên nhân như sau:
- Thứ nhất là vì ñất cát rất chặt và kiên cố, nhà ở không có nguy cơ bị
nghiêng lún.
- Thứ hai, là ñất cát khô ráo, khả năng thấm cao có lợi cho sự phát triển
sinh sôi của vi sinh vật cần ô xy, bảo ñảm tác dụng tự làm sạch ñất.
Không nên sử dụng ñất sét, kết cấu quá chặt, khả năng hút nước lại kém, sẽ
không tốt cho sự phát triển mạnh của vi sinh vật cần ô xy, từ ñó dẫn ñến hạn chế
tác dụng tự làm sạch của ñất. Vì thế, nhà ở dễ bị ẩm thấp, sàn nhà dễ ñọng nước,
làm nơi sinh sôi cho ruồi muỗi, nấm mốc.
ðất xốp cũng không thích hợp làm móng nhà, thứ nhất là khó chịu nổi sức
nặng của ngôi nhà, dẫn ñến việc nhà lún hay nghiêng ñổ; thứ hai là nước thải
sinh hoạt dễ làm ô nhiễm nguồn nước phía dưới, gây ra các bệnh lây nhiễm qua
ñường nước.
Hình ảnh mình họa
2 .Tránh mức nước quá cao gây ẩm thấp
Vị trí mạch nước ngầm dưới ñất càng thấp càng tốt, ít nhất là thấp hơn móng
của nhà 0,5 mét nhằm tránh cho trong nhà không bị ẩm thấp, lạnh lẽo và
nghiêng lún, cũng là nhằm tránh ô nhiễm nguồn nước.
Nếu ñường nước ngầm quá gần nền nhà, không chỉ làm nhà ẩm thấp lạnh lẽo,
thậm chí có nguy cơ nghiêng lún, mà còn thường gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
dưới ñất. Ở lâu những trong những căn nhà kiểu vậy, dễ gây ra các bệnh do gió
và ẩm gây ra, rất tránh dùng làm nơi sinh sống.
Những người do khó khăn về ñất ñai, bất ñắc dĩ phải làm nhà nơi có nguồn nước
ngầm quá cao, cần ñặc biệt chú ý lúc lấp ñất lại vào móng hay làm móng ñể
tránh ẩm mốc sau này.
Những lưu ý khi thiết kế garage trong nhà ở
Hiện nay ở các thành phố lớn, việc một gia ñình sở hữu vài chiếc xe máy hoặc
ôtô là khá phổ biến. Chính vì vậy, khi xây nhà, gia chủ rất ñể ý ñến chuyện thiết
kế garage. Nhiều ngôi nhà cũ chưa có nơi ñể xe phù hợp cũng tính chuyện cải
tạo nhà.
Những lưu ý dưới ñây sẽ giúp cho bạn có một garage hợp lý
Vị trí GARA OTO
ðương nhiên là vị trí (cửa) của garage phải ở lối ra vào chính của ngôi nhà. Lưu
ý ñường ñi của xe khi vào garage hạn chế uốn lượn hoặc cắt ngang lối ñi bộ của
ngôi nhà. ðối với nhà phố, nếu ñiều kiện chiều ngang và chiều sâu nhà không
lớn, nên bố trí cửa garage mở trực tiếp với mặt phố, cố gắng bố trí ñược lối vào
nhà riêng mà không phải ñi qua garage là tốt nhất.
Diện tích
Diện tích của garage phụ thuộc vào kích thước và số lượng xe. ðối với garage
ôtô, kích thước tối thiểu phải là 3 m x 5 m ñối với xe 4 chỗ loại nhỏ, hoặc 3 m x
5,5 m ñối với xe 4 chỗ loại thân dài. Tuy nhiên, vì một garage không chỉ ñể một
ôtô, mà còn ñể thêm xe máy, xe ñạp, hoặc có thể chứa 2-3 ôtô, nên diện tích
thường to hơn quy ñịnh tối thiểu kể trên thì sử dụng mới thuận tiện. Kích thước
phổ biến và hợp lý khi nhà có 1 ô tô và 2-3 xe máy là 3,5 m x 5,5 m.
Thiết kế tường, trần và sàn
Chỉ nên thiết kế ñơn giản ñể giảm chi phí. Tường và trần trát phẳng, dùng loại
sơn dễ lau chùi, chống bám bẩn. Sàn sử dụng vật liệu có ñộ chống mài mòn và
chống trơn, và ñặc biệt là dễ cọ rửa. Sàn có thể dùng vật liệu ñá tự nhiên ñục
nhám, ñá granite phun nhám, ñá xẻ tự nhiên, gạch terazzo... có sẵn trên thị
trường.
Ánh sáng và thông gió
Tốt nhất nên sử dụng ánh sáng tự nhiên qua các cửa sổ và khe thoáng trên
tường, hoặc cửa sổ mái. Nên sử dụng bóng ñèn neon hoặc compact ñể ñủ ánh
sáng và tiết kiệm ñiện. Thông gió trong garage là rất quan trọng. Ngoài cửa
thông gió tự nhiên, nên bố trí thêm quạt thông gió ñể hút khói xe và có thể cả
mùi xăng dầu ra ngoài.
Cấp thoát nước cho garage
Nên thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong garage ñể phục vụ cho việc rửa xe.
ðiều này rất tiện lợi mặc dù bạn không có thói quen rửa xe ở nhà. Ngoài vòi
nước, có thể bố trí thêm chậu rửa tay. Một hệ thoát nước sàn tốt sẽ làm cho
garage của bạn luôn sạch và khô ráo.
An toàn cho garage
Tủ chuyên dụng chứa
dụng cụ sửa xe bên trong
garage.
Không ñể chất dễ cháy nổ trong garage. Nên thiết kế tủ chuyên dụng ñể chứa
hoá chất, dụng cụ sửa xe, tránh xa tầm với của trẻ em. Hệ thống báo khói và báo
cháy là rất quan trọng vì garage thường là nơi dễ cháy nổ nhất. Một ñiều quan
trọng nữa mọi người cần lưu ý là không bao giờ nổ máy xe khi cửa garage ñóng.
Những ñiều cần biết trước khi xây nhà tư nhân
Sau nhiều năm sửa chữa và chứng kiến các sự cố trong nhiều công trình
xây dựng (sập nhà, thầu bỏ chạy, chất lượng xây dựng kém, tuổi thọ công trình
thấp ). Nhiều chủ nhà phải trả giá rất ñắt chỉ vì không biết nghề xây dựng nhưng
lại làm chủ ñầu tư công trình và không có người chuyên môn hỗ trợ. Tôi viết bài
này nhằm mục ñích giúp nhiều gia ñình tư nhân xây dựng hạn chế ñược những
sự cố nêu trên.
Hiên nay bằng kinh nghiệm từ các nhà ñã xây dựng từ trước, chủ nhà thường
có một số kinh nghiệm về phần kiến trúc (kiểu dáng, màu sắc, dụng cụ trong
nhà, xây và tô tường phẳng) hoặc chủ nhà thuê kiến trúc sư thiết kế kiến trúc,
kết cấu. Nhưng kiết thức về giám sát chất lượng trong hki thi công phần kết
cấu công trình, thiết bị trong công trình (kết cấu móng, kết cấu phần thân,
ñiện, nước, chống thấm, …)và việc chọn nhà thầu thì hầu như chủ nhà tư
nhân thường ít có kinh nghiệm ñây là nguyên nhân dẫn ñến các sự cố quan
trọng như sau:
1. Sập nhà khi ñang thi công
2. Thầu bỏ chạy khi nhà xây dựng dở dang
3. Tuổi thọ công trình thấp
4. Thấm sàn
5. Sàn bêtông bị nứt
ðể hạn chế tình trạng trên các chủ nhà cần biết một số vấn ñề như sau trước khi
xây nhà.
1. Sập nhà khi ñang thi công
a) Nguyên nhân
Kích thước móng, cột, dầm thiết kế cho nhà 2 tầng nhưng chủ
nhà xây thành nhà 4 tầng mà không tính toán thay ñổi kích thước
móng, cột, dầm cho lớn hơn.
Do cây chống sàn quá nhỏ (thường dùng loại cây cừ tràm nhỏ
và chống thưa)
Do cây chống nhỏ và chủ nhà nâng chiều dày sàn lớn hơn chiều
dày thiết kế.
Do ñặt thép sai vị trí tại kết cấu có dạng cong son.
b) Giải pháp
ðể tránh xảy ra sự cố không ai mong muốn này nhà thầu tư nhân nên thực
hiện tốt các việc như sau:
Thuê kỹ sư xây dựng thiết kế phần kết cấu bê tông cốt thép
(móng, cột, ñà sàn …)
Có thể chọn nhà thầu thi công phần kết cấu riêng, phần hoàn
thiện riêng (tùy theo ñiểm mạnh của nhà thầu)
Không ñược tự ý thay ñổi phần kết cấu, hoặc qui mô công trình
(nâng tầng, thay ñổi kết cấu bêtông cốt thép) khi chưa ñược sự
ñồng ý của kỹ sư xây dựng.
Nên dùng những người biết chuyên môn ñể lựa chọn nhà thầu
(người có chuyên môn phải biết ñánh giá chất lượng thi công phần
kết cấu và kiến trúc của từng nhà thầu ở các công trình trước) – lựa
chọn ñầu vào tốt.
Không nên dùng cây chống bằng gỗ như các nhà thầu ñang
dùng hiện nay vì kích thước cây chống nhỏ, hay cong vênh khi chịu
ảnh hưởng của thời tiết (sàn hay bị sập, võng), nên dùng cây chống
sắt ñể tránh hiện tượng trên.
2. Thầu bỏ chạy khi nhà xây dựng dở dang
a) Nguyên nhân
Do lúc làm hợp ñồng không qui ñịnh rõ quyền hạn và trách
nhiệm của chủ nhà và chủ thầu, lúc xây dựng chủ nhà yêu cầu làm
thêm, chủ thầu ñòi tiền thêm xảy ra tranh chấp.
Trong hợp dồng không nêu rõ chủng loại vật tư ñể thi công
phần kết cấu, ví dụ chủ thầu dùng vật liệu cây chống bằng cây cừ
tràm, nhưng chủ nhà yêu cầu phải dùng cây chống thép.
Chủ nhà không có người giám sát từng bước khi thi công phần
kế cấu ñể tuỳ cho nhà thầu làm, khi thi công ñược nhiều hạng mục
rồi chủ nhà mới thấy chất lượng không tốt nhờ kiểm ñịnh can thiệp
- chủ thầu bỏ chạy.
b) Giải pháp
Biện pháp hữu hiệu nhất ñể hạn chế tình trạng này chủ nhà cần làm tốt những
ñiều sau:
Lựa chọn nhà thầu trước khi lý hợp ñồng là việc quan trọng
nhất (nhà thầu phải có tâm và tầm), muốn ñạt ñược ñiều này chủ
nhà cần làm những việc sau:
- Nhờ người có chuyên môn về kết cấu xây dựng (tốt nhất là kỹ sư xây
dựng) ñể xem xét và ñánh giá chất lượng, tiến ñộ (nguồn nhân công,
phỏng vấn cách thức thi công của nhà thầu, ñến các chủ nhà do nhà thầu
này xây dựng ñể phỏng vấn, …), chất lượng của các công trình trước của
nhà thầu có qui mô gần tương ñương với công trình chuẩn bị xây, ñặc biệt
là chất lượng thi công phần kết cấu.
- Không nên giao cho nhà thầu ñã thi công công trình nhỏ hơn công
trình chuẩn ị xây (chuyên xây nhà cấp 4 thì thi công nhà 3 tầng khó có
chất lượng tốt)
- Không nên tạm ứng cho nhà thầu sau khi ký hợp ñồng mà nên trả tiền
sau khi xong từng hạng mục (ñể tránh trường hợp nhà thầu bỏ chạy, chủ
nhà mất tiền)
- Nhà thầu có tài sản ñền bù khi sửa chữa lại (phải có ñịa chỉ và nhà
cửa).
Sau khi ñã chọn ñược nhà thầu thì việc lập hợp ñồng rõ ràng là
cần thiết (cần có phụ lục hợp ñồng) là làm hợp ñồng chặt chẽ, chi
tiết. Cụ thể trong hợp ñồng cần ghi rõ những gì chủ thầu phãi làm
(như phần bêtông cốt thép, xây tô, ñiện nước, sơn nước, ốp lát gạch
men …), những gì chủ thầu không làm (như lát nền gỗ, lắp cửa sổ,
cửa ra vào, gắn máy nước nóng …). Tiến ñộ tạm ứng tiền theo công
việc. Cần có phụ lục hợp ñồng ghi rõ thiết bị ñể thi công (như máy
trộn bêtông, cây chống thép, ván khuôn là ván ép dày 1,5cm …),
Trách nhiệm của nhà thầu khi chất lượng không ñạt yêu cầu.
3. Tuổi thọ công trình
Một công trình muốn có tuổi thọ cao ñòi hỏi 4 nhà thầu (thiết kế, thi công,
giám sát, bảo trì khi sử dụng) phải thực hiện công việc của mình với chất
lượng cao.
ðây là 1 yêu cầu rất khó ñạt ñược trong các công trình xây dựng nhà tư nhân.
Phần ñông chủ nhà không quan tâm nhiều ñến chất lượng thi công phần kết
cấu, do vậy các công trình thường có tuổi thọ thấp, chỉ sử dụng từ 10 ñến 30
năm ñã phải ñập bỏ hoặc sửa chữa lớn. Trong khi ñó những công trình làm
phần kết cấu tốt có thể sử dụng từ 70 ñến 100 năm.
a) Nguyên nhân
Chủ nhà không biết do vậy không quan tâm ñến tuổi thọ công
trình.
Chủ nhà tự giám sát chất lượng thi công trong khi chưa biết
nhiều về kiến thức công trình .
Chủ nhà chọn nhà thầu chủ yếu dựa vào cái ñẹp bên ngoài mà
không biết và không căn cứ vào chất lượng thi công phần kết cấu.
Rất ít các công ty tư vấn xây dựng chuyên về giám sát công
trình hiện nay thực hiện việc giám sát nhà tư nhân (khối lượng nhỏ,
khó làm), ñồng thời một số chủ nhà thấy không cần thiết nên không
thuê.
Thép gỉ mức ñộ nặng nhưng vẫn tiến hành ñổ bêtông.
Lớp bảo vệ bêtông mỏng hoặc không có lớp bêtông bảo vệ cốt
thép.
Thiết kế kết cấu không ñạt yêu cầu.
Chất lượng thi công kém, không có lớp bêtông bảo vệ bao bọc cây
thép tại chân cột (phần chôn ngầm dưới ñất), cây thép sẹ bị ăn mòn
và ñức trong thời gian ngắn gây mất an toàn cho công trình.
b) Giải pháp
Cần có người tư vấn giám sát giỏi và ñơn vị thi công tốt.
4. Thấm sàn
a) Nguyên nhân
Chủ nhà chưa thấy tầm quan trọng của việc chống thấm
Thiết kế hệ thống thoát nước chưa tốt
Thời gian bảo hành thấp (chỉ có 01 năm)
Không có nhà thầu chuyên nghiệp về chống thấm
Dùng loại vật liệu không phù hợp với thời tiết nóng ẩm tại Việt
Nam
b) Giải pháp
Tăng thời gian bảo hành việc chống thấm lên 05 năm (bảo hành
các việc khác 01 năm)
Thiết kế sao cho nước thoát nhanh sau khi mưa và dễ sửa chữa
khi xảy ra tình trạng thấm
Thử thấm trước khi lót gạch
Chọn nhà thầu chống thấm chuyên nghiệp.
Tại sân thượng hoặc các sàn tiếp xúc với nhiệt ñộ ngoài trời nên
dùng loại vật liệu chống thấm gốc nhữa ñường có ñộ co giãn tốt với
thời tiết (dạng co giãn giống cao su)
Các phòng vệ sinh có thể dùng loại vật liệu gốc xi măng, vì nơi
này không có ñộ co giãn vì nhiệt.
5. Nứt bêtông trong các cấu kiện sàn, tường
a) Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng nứt bêtông, nhưng trong giai
ñoạn xây dựng hiện nay chúng tôi ñã thống kê ñược một số nguyên nhân gây
nứt bêtông chủ yếu như sau:
Bêtông có cường ñộ chịu nén cao (lớn hơn 300kg/cm2) dễ xảy
ra hiện tượng nứt.
Nứt bêtông tập trung nhiều vào kết cấu sàn, tường bêtông có
diện tích lớn.
Dùng lượng hóa chất ñông cứng nhanh vượt quá ñịnh mức cho
phép (thời gian tháo cốp pha càng nhanh thì khả năng nứt sàn càng
cao)
ðổ bêtông lúc nhiệt ñộ ngoài trời cao.
Bảo dưỡng bêtông chưa tốt.
b) Giải pháp
Không nên dùng loại bê tông có cường ñộ chịu nén cao trong
các công trình nhà tư nhân, nên dùng loại co cường ñộ 200kg/cm2.
Hạn chế dung hóa chất ñông cứng nhanh.
Nên ñổ bêtông vào ban ñêm, bảo dưỡng ngay khi bêtông mới
ñông cứng.
Cần có khe co giãn nhiệt khi cạnh sàn quá dài (cạnh dài không
nên vược quá 40m)
Theo tôi kiếm ñồng tiền là một việc khó khăn, do vậy khi tiêu tiền vào
việc xây nhà cần suy nghĩ tính toán kỹ lưỡng trứơc khi xây dựng, không nên
dựa hết hoàn toàn vào nhà thầu mà chúng ta phải chủ ñộng trong mọi việc từ
thiết kế ñến thi công, có vậy chúng ta mới có một căn hộ như ý. Các công
trình có chất lượng tốt là các công trình có nhà thiết kế, giám sát, thi công tốt,
một trong 3 nhà thầu trên không tốt dẫn ñến công trình không tốt.
Nếu chủ nhà xét thấy không tuyển chọn ñược các nhà thầu như trên thì không
nên tự mình xây nhà, mà nên chọn phương án mua nhà của các ñơn vị kinh
doanh ñịa ốc có thương hiệu vì họ có hệ thống quản lý chất lượng tốt
Chống tiếng ồn
Tiếng ồn trong phố thị ngày càng tăng. ðiều này ñòi hỏi các nhà kiến
trúc, xây dựng tìm giải pháp làm giảm thiểu tác ñộng của nó. SGTT ghi
lại ý kiến của kỹ su Bảo Trọng, kiến trúc su Huỳnh Minh Cảnh về các
giải pháp này. Xử lý mái, sàn
Tiếng ồn ñi vào nhà chủ yếu từ mái và các cửa. Có phần thâm nhập qua
vách nhà, tiếng ñộng từ nhà bên cạnh. Còn ngay trong căn hộ, cần hạn chế
tiếng ñộng vang từ trên sàn (trần nhà, phòng) do ñi lại hay việc sinh hoạt ở
tầng trên.
Khi xây dựng, có thể dùng vật liệu mái có ñộ
kháng âm khác nhau. Ví dụ mái ngói giảm ồn
hiệu quả hơn mái tôn và thuờng ñóng trần ñể
làm giảm tiếng ñộng từ trên nóc nhà phát
xuống. Kết hợp trong dàn trần, có thể sử dụng tấm móp ñể cách âm/nhiệt.
Tấm móp ñuợc trải kín trên trần hay duới mái nhà, các mối nối phải ñuợc xử
lý bằng keo dán và chèn bít tất cả các khoảng hở nếu có ñể ngăn âm thanh
lan ra. Bằng cách ñó, thay vì móp, có thể sử dụng tấm polynum - tấm có
chứa túi khí và trên bề mặt ñuợc tráng lớp nhôm.
Một loại tôn ñặc dụng PU ñuợc chế tạo 3 trong 1 tấm tôn màu hay tôn mạ
kẽm. Sát mặt duới tấm tôn ñuợc dán lớp PU gần nhu mốp, dày 18mm và
duới cùng là lớp nhựa PVC. Nó có tác dụng cách âm/nhiệt và nhờ có những
lớp nhu trên mà có thể thiết kế không phải ñóng trần. ðó cũng là một giải
pháp
Với sàn, trên sân thuợng thì thiết kế sàn kép - trên sàn
ñúc chính, kê cao bằng các ñuờng gạch một khoảng hở
chừng 30 - 40cm, rồi lắp ghép trên ñó thêm một lớp
ñan có lỗ rỗng ñể thoát và tiêu âm. Luu ý, khi làm sàn
kép thì mặt sàn duới phải tạo ñộ dốc cao ñể thoát nuớc
nhanh và xử lý chống thấm tốt. Lớp ñan lỗ trên cùng có thể gỡ lên từng tấm
ñuợc, ñể làm vệ sinh và gia cố sàn chínhtheo ñịnh kỳ 2 - 3 năm một lần.
Cũng có thể dùng gạch hourdis (gạch bọng) trải trên mặt sàn ñúc rồi ñổ vữa
lên trên cũng có tác dụng cách âm/nhiệt. Một giải pháp khác là làm ñà lật
(xem minh họa).
ðể ngăn tiếng ñộng từ các tầng lầu
trên dội xuống tầng duới, có thể ñóng
trần ñể giảm thiểu tiếng ồn. Tựu trung,
tạo khoảng rỗng trên các tầng, sàn ñể
tiêu âm, làm giảm tiếng ồn tác ñộng
trực tiếp hay gián tiếp vào nhà ở hay
phòng. Cách khác, ñóng ván sàn gỗ
thay vì lát gạch ceramic, ñá... sẽ giảm
thiểu tốt tiếng ñộng lan xuống tầng
bên duới. Vì khi ñóng ván sàn gỗ tự nhiên, thuờng có khoảng hở từ khung
xuơng nền; hoặc ván sàn gỗ nhân tạo, sẽ có lớp mút mỏng lót duới nền, tạo
ñuợc sự êm nhẹ trong các chấn ñộng bên trên.
Xử lý phần cửa
Với cửa nẻo, kính và gỗ thiết kế bít kín là chất liệu cản âm khá hiệu quả.
Tuy nhiên, kính cần lắp ñặt thật khít khao bằng ron (joint) cao su và không
còn ñộ lung lay; hạn chế tối ña các khoảng hở. Cửa gỗ bằng ván nhân tạo
(HDF) ñang ñuợc sử dụng nhiều cũng tạo ñuợc sự cách âm khá tốt và
thuờng sử dụng cho cửa phía trong nhu cửa buồng ngủ.
Ngoài ra, thị truờng còn có loại cửa kính ñặc biệt cách âm và cách nhiệt cao
cấp của Mỹ; có ñủ loại cửa và nhiều kích cỡ ñóng ráp sẵn; khuôn ña dạng từ
vuông, chữ nhật, lục giác, tam giác, rẻ quạt... Kết cấu chủ yếu loại cửa này
gồm khung nhôm, kính một lớp hay hai lớp; có song chia ô hay không có.
ðặc tính chủ yếu cách âm, cách nhiệt-hàn và an toàn, nếu lỡ bị vỡ, kính sẽ
bể ra dạng hạt lựu nhu kính xe hơi. Mùa hè, kính cuờng suất cao này sẽ làm
cho buớc sóng dài của năng luợng mặt trời tán xạ tạo cho căn nhà mát mẻ.
ðộ cách âm với loại cửa kính này trên 95% do có một lớp kim loại trong ñặc
biệt nằm giữa tấm kính. Giữa hai lớp kính (kính hai lớp) ñã ñuợc hút chân
không nên không bị bụi và hơi nuớc ngấm vào gây ố.
Chống thấm chống ẩm tường gạch, Phương án xử lý
hiệu quả
Chính vì lẽ ñó mà ngày nay, chẳng ai chịu ñựng nổi một không gian sống cùng
với những ẩm mốc, loang lổ do ẩm chân tường gây ra. Vậy nguyên nhân do
ñâu?, ảnh hưởng của hiện tượng này ñến môi trường sống của chúng ta thế nào?
phương án xử lý nào khả thi nhất ñối với môi trường, ñiều kiện, khí hậu ñặc thù
của Việt Nam ta.Hiện tuong nước leo chân tường gây ô nhiễm môi trường sống
Những vị trí thường gặp hiện tượng này:
• Chân tường bên ngoài các khu vệ sinh, khu rửa chén bát...
• Chân tường bên trong tầng hầm.
• Chân tường kẹt giữa hai nhà có khoảng cách.
• Chân tường nơi có nền ñất ẩm.
Nguyên Nhân
Có nhiều nguyên nhân kếp hợp tạo nên hiện tượng này, nhưng ở ñây chúng ta ñi
vào những nguyên nhân chủ yếu, Và chỉ khi chúng ta nắm ñược nguyên nhân,
chúng ta mới có thể chọn phương án xử lý hiệu quả.
- Do bản chất của hồ vữa xi măng xốp, mền, nên tính hấp thụ nước tự nhiên
cao, và cứ theo nguyên tắc “bấc ñèn dầu”, hồ vữa hút nước và lan theo mạch
lên trên, cho ñến khi không thể hút lên ñược nữa, thông thường chúng làm ẩm
chân tường khoảng 50cm ñến 1mét, kể từ cốt nền ẩm, và lớp hồ vữa này càng cũ
thì ñộ thấm càng mạnh.
- Do khi xây, người thợ xây cầm viên gạch theo chiều ñứng, ñắp vữa lên ñầu
viên gạch và gạt vữa thành hình tháp rồi ñặt viên gạch lên tường ñã trải sẵn lớp
hồ, thao tác này ñã gây ra những chỗ thiếu vữa, ñôi khi tạo ra những cái lỗ
thậm chí thông sang bên kia tường.
- Do không ñược ñánh giá ñúng tính quan trọng của việc chống thấm, nên
không ñược tính ñến trong thiết kế và hiển nhiên không có biện pháp thi công
chống thấm ngay trước khi hoàn thiện công trình.
II. Ảnh hưởng của việc ẩm mốc ñối với chất lượng môi trường sống của con
người
Chúng ta ñã biết, khi nước thấm lên tường ñã mang theo một lượng muối
khoáng có trong nước, cùng nhiều vi chất “bổ dưỡng” cho các loại nấm mốc tồn
tại phát triển, chính vì ñiều này chúng ta có phần nào hiểu ñược, tại sao ở Việt
Nam ta có tỷ lệ người mắc các chứng bệnh ở ñường hô hấp nhiều ñến vậy. Cho
ñến nay các nhà khoa học ñã chỉ ra cho chúng ta hàng trăm loại vi nấm có trong
những vết ẩm mốc ñó. Các nhà khoa học Mỹ ñã tìm thấy căn nguyên của bệnh
viêm xoang là do một loài vi nấm gây ra. Vì vậy khi chúng ta ở trong môi
trường nấm mốc, chúng ta có thể hít phải những loại vi nấm này, ñiều này ñồng
nghĩa với những nguy cơ bị dị tật ñường hô hấp, ho hen..., rất cao, biểu hiện rõ
nhất là trẻ em ở trong môi trường này rất hay bị sổ mũi, ho.Nếu ai trong các bạn
ñã từng tham gia xây dựng các nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh, mới thấy hết
những yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế khắt khe như thế nào về việc xử lý chống
thấm, chống ẩm này.Phương án xử lý của chúng tôi ñược gọi là: biện pháp cắt
nước mạch hồ vữa chân tường. Các bạn cùng chúng tôi ñi qua từng công ñoạn
thi công của phương án này:
(1) ðục tạo rãnh, quét một lớp vữa gốc xi măng, ñây là loại vữa có tính năng
ñộc ñáo, nó có thể phát triển ninh kết trong các mao dẫn, các khe hở nhỏ, nhờ
sự kích hoạt của nước, hay hơi ẩm. Sau ñó trám lại bằng một hỗn hợp vữa, cát,
xi măng ñược trộn thêm một liều lượng phụ gia nhất ñịnh, tạo nên một loại vữa
có cường ñộ mà nước không có khả năng thẩm thấu qua ñược.
(2) Loại vữa hỗn hợp trên ñược trát trực tiếp lên bề mặt tưòng gạch, nhằm loại
bỏ hoàn toàn những chỗ rỗng do thiếu vữa, nó ñảm bảo rằng bề mặt ñã bược
phủ kín, có ñộ dầy khoảng 0,5cm.
(3) Quét 1 lớp vật liệu chống thấm gốc xi măng (công nghệ phát triển mạng tinh
thể), nhằm củng cố và ñảm bảo rằng: ñộ bền của hạng mục xử lý là vĩnh cửu.
(4) Tô vữa hoàn thiện, phục hồi lại mới như lúc ban ñầu.
Hình ảnh thực tế hiệu quả của phương án này.
Trên ñây là bức ảnh chụp ở một công trình tầng hầm ñể xe tại Hà Nội, sau khi ñã
xử lý nhiều lần mà không ñược, các bạn thấy cả việc lót màng bitum chống thấm
ngược, một biện pháp thể hiện một trình ñộ yếu kém ñến ngạc nhiên cũng ñược
áp dụng,và sau khi chúng tôi xử lý bằng phương án nêu trên ñã hết hẳn việc
thấm chân tường tầng hầm.
GS 200
GS 200: Là vật liệu chống thấm theo công nghệ xử lý
bền vững, gốc xi măng, có khả năng thẩm thấu kết tinh trong bê tông, chuyên
dùng cho các hạng mục ngầm, có khả năng ngăn chặn nước từ hai chiều thuận,
nghịch. ðược dùng trong tất cả các cấu trúc chứa nước, mà không chịu tác ñộng
trực tiếp của mặt trời (không dùng cho các cấu trúc bê tông lộ thiên nói chung).
Không ăn mòn thép gia cố. Sản phẩm ñạt vệ sinh an toàn quốc tế.
CHI TIẾT ỨNG DỤNG GREEN SEAL 200
GS 200: V ật liệu chống thấm có khả năng xuyên thấm tạo màng ninh kết tinh
thể chìm trong bê tông. GS 200 có thành phần chính cấu thành từ gốc xi măng
pooclăng, thạch anh ñã qua khâu chọn lọc kỹ kưỡng kết hợp cùng hóa chất hiệu
lực ( bí quyết công nghệ ). Khi ñược pha trộn với nước sạch theo một tỷ lệ tiêu
chuẩn sẽ cho ra một loại vữa dẻo chống thấm gốc xi măng hoàn hảo.
Nguyên lý hoạt ñộng của vật liệu:
Hình chụp cắt lớp sự phát triển mạng tinh thể trong bê tông của vật liệu
Mao dẫn trong bê tông
chưa xử lý GS 200 7 ngày sau khi xử lý 24 ngày sau khi xử lý
Có thể thi công rải trước, rắc và xoa mặt khi hoàn thiệt bề mặt bê tông trong khi
ñổ, quét hoặc phun GS 200 (ñã pha trộn với nước sạch) thì lớp vật liệu này
không ñơn giản chỉ là lớp che phủ ngoài bề mặt mà hóa chất có hiệu lực ñặc biệt
củ GS 200 kết hợp với hơi ẩm tạo thành một mạng tinh thể linh hoạt bịt kín các
mao dẫn - kẽ hở (cho dù là siêu nhỏ) của bê tông. Như vậy vật liệu luôn tồn tại
và trở thành một bộ phận không thể tách rời của bê tông. Cũng do khả năng
xuyên thấm cao dưới vai trò của hóa chất hiệu lực mà GS 200 ñã ñược áp dụng
ñể xử lý chống thấm theo cả hai chiều thuận và ngược.
Lĩnh vực sử dụng GS 200 ñể chống thấm và bảo vệ:
• Các loại bể chứa nổi hoặc ngầm, hồ chứa nước sinh hoạt.
Bể xử lý nước thải, nhà máy nước, hồ bơi, tầng hầm, chân buồng thang máy.
• ðường hầm giao thông, hầm thủy ñiện, thủy lợi...
(Không ứng dụng tại các hạng mục tiếp xúc trực tiếp với nắng)
Vật liệu thân thiện với nôi trường, không ñộc hại. ðạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
quốc
NHỮNG ðIỀU CẦN BIẾT VỀ CẦU THANG
Phong thủy cầu thang
Cầu thang rất quan trọng trong giao thông theo trục ñứng của ngôi nhà. Theo
phong thủy, cầu thang là ñiểm khởi ñầu dẫn luồng khí trong lành ñến các phòng
sinh hoạt của cả ngôi nhà. Vì thế ñiểm khởi ñầu của cầu thang trong nhà phải
sáng sủa, thông thoáng và ñược ñặt vào cung "lành", hướng tốt.
Không nên ñặt cầu thang giữa nhà. Cầu thang chạy thẳng ra cửa chính sẽ làm
tiền của ''chảy'' mất. Bạn có thể khắc phục bằng cách uốn cong mấy bậc ñầu, vừa
cách ñiệu vừa hợp phong thuỷ.
Cầu thang uốn hình cánh cung giúp khí lưu chuyển dễ dàng, nhưng nếu xoáy
trôn ốc (hình tròn) thì không tốt, giống như mở nút chai nguy hiểm. Bậc thang
chỉ có tâm nằm ngang, không có tâm ñứng, hở bậc, thiết kế như vậy là vượng
khí thoát ra ngoài giống lỗ hổng trong nhà, ñều không tốt. Nên lỡ chạm phải ñiều
cấm kỵ thì khắc phục bằng tấm gương, khánh nhạc, chậu cây hoặc ñèn sáng, tuỳ
trường hợp cụ thể.
Tổng số các bậc thang phải tuân theo thuyết trường sinh, nghĩa là tuân theo
chuỗi sinh - lão - bệnh - tử. Theo ñó, tổng số bậc mỗi tầng khi ñem cho 4, số dư
còn lại sẽ ứng với: 1 - Sinh, 2 - Lão, 3 - Bệnh, 4 - Tử. Nếu chia hết thì bậc cuối
cùng rơi vào chữ "tử" là tuyệt ñối không tốt, cần phải xây số bậc cầu thang là số
lẻ sao cho bậc dư là con số 1 - chữ "sinh". Chính vì thế mà người ta còn gọi ñây
là nguyên tắc 4 + 1.
ðiều này không những ñảm bảo thuận tiện về sinh hoạt, ñồng thời cũng mang lại
cho chúng ta cảm giác yên tâm, thoải mái trong ngôi nhà của mình. Số lượng bậc
thang ñược tính từ bậc thứ nhất cho tới ñiểm kết thúc (chiếu tới, hành lang). Nếu
có chiếu nghỉ thì chiếu nghỉ ñược tính như một bậc thang bình thường.
Kiểu cầu thang
Có thể thiết kế cầu thang theo nhiều kiểu:
- Kiểu tấm ñan sàn bê tông cốt thép: Kiểu này người ta vỉa bậc bằng gạch, dùng
cốn 2 bên hoặc 1 bên (bên kia chèn vào tường), cốn gở giữa kiểu cánh chim.
- Kiểu gấp khúc (hình răng cưa): bằng bê tông cốt thép, không có tấm ñan ở
dưới. Kiểu này trông ñẹp nhưng khó thi công, phải ñổ bê tông toàn khối theo
từng bậc.
- Cầu thang tròn: có thể dùng 1 trụ bê tông cột thép ở giữa và hoàn tất các mặt
bậc vào cột hoặc là tấm ñan hình xoáy ốc cao dần lên.
- Cầu thang liền 1 dải: rất ít làm vì quá dài. Thông thường, nên cách ñiệu thành 2
ñợt hoặc theo hình chữ U, 3 ñợt. Bậc thang ñược chia ñều cho các ñợt thang,
hoặc bố trí theo kiểu ñợt nhiều ñợt ít, tuỳ mặt bằng. Giữa hai ñợt thang, chân
nghỉ không có bậc nhưng nền nhà hẹp vẫn có thể ñặt thêm vài bậc, không nên
chỉ ñặt một bậc, dễ gây hụt hẫng.
Các ñiểm cần lưu ý
- Lan can cần thoáng, nên dùng hoa sắt uốn ñẹp hơn xây gạch ñặc.
-Vật liệu ốp mặt ngoài chủ yếu phủ granito ốp ñá, nhưng ñẹp và sang nhất là
dùng gỗ ốp toàn bộ với tay vịn bằng gỗ nhuộm màu thẫm.
-Phần mép bậc không trang trí quá nhiều gờ phức tạp vì ñó là nơi chân người ñi
dễ ñụng phải, có thể vấp ngã.
-Mỗi thang bậc cũng nên làm phẳng, không dốc vào phía trong hay bên ngoài.
Một số khái niệm và những thông số kỹ thuật với cầu
thang nhà dân dụng
- Chiều rộng của thân thang: Trong kiến trúc nhà ở dân dụng hiện nay, cầu
thang thường rộng từ 0,9 - 1,2m.
- ðộ dốc của cầu thang: ðộ dốc của cầu thang ñược quyết ñịnh bởi tỉ lệ chiều
cao và chiều rộng của bậc thang, có quan hệ mật thiết với khoảng rộng của bước
ñi, ñược tính bằng công thức 2h + b = 600mm (trong ñó: h là chiều cao bậc
thang; b là chiều rộng bậc thang). Trong các công trình kiến trúc, ñộ cao của bậc
thang trong nhà thường từ 150mm - 180mm, chiều rộng tương ứng từ 240 -
300mm.
- Kích thước của chiếu nghỉ: Chiều rộng của chiếu nghỉ không ñược nhỏ hơn
chiều rộng của thân thang, ñồng thời phải thuận tiện trong quá trình vận chuyển.
- Chiều cao của lan can: Thông thường, chiều cao của lan can có liên quan mật
thiết với ñộ dốc của cầu thang. Với cầu thang không dốc, lan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những điều cần biết trong xây dựng nhà.pdf