TRÌNH.
2.1.Những cơ sở lý luận về kinh tế đầu tư.
2.1.1.Đầu tư.
Đầu tư là một quá trình bỏ vốn để tạo lên một tài sản nào đó (có thể là tài sản vật
chất hoặc tài chính) cũng như để khai thác nó nhằm sinh lợi hoặc thoả mãn một nhu cầu
nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
44 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngưỡng hiệu quả
cho trước) và nên đầu tư vào dự án đang xét.
+ Khi có NPV<0
Kết luận: Dự án không đáng giá (hiệu quả không đạt được mức ngưỡng hiệu quả đạt
ra) và không nên đầu tư vào dự án đang xét.
Trường hợp so sánh chọn phương án đầu tư tốt nhất (các phương án loại trừ nhau):
Trường hợp có một dự án nhưng có nhiều phương án khác nhau cần phải so sánh
chọn phương án tốt nhất thì phương án được chọn là tốt nhất phải là phương án đáng giá
và hiệu quả mang lại là lớn nhất, tức là:
NPVchọn ≥0 và NPVchọn=max. (2. 50)
Chú ý: Trường hợp so sánh nhiều phương án để lựa chọn phương án tốt nhất thì
luôn phải đảm bảo “tính có thể so sánh được giữa các phương án”
Ưu nhược điểm của phương pháp hiệu số thu chi:
Ưu điểm:
- Tính đến trạng thái thay đổi bất kỳ của dòng tiền trong dự án theo thời gian
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-24
- Tính toán cho cả vòng đời dự án.
- Có tính đến giá trị của tiền theo thời gian.
- Có thể xét đến các yếu tố trượt giá của dòng tiền, lạm phát kinh tế, và thay đổi tỷ
giá hối đoái.
- Là xuất phát điểm để tính toán ra một số chỉ tiêu khác như: suất thu lợi nội tại
IRR, hiệu số thu chi san đều hàng năm, thời hạn hoàn vốn có tính đến giá trị của
tiền tệ theo thời gian.
- Là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả tính theo số tuyệt đối bằng tiền (lợi nhuận
ròng) mà nhà đầu tư nhận được tính ở thời điểm gốc hiện tại là bao nhiêu, do đó nó
mới là chỉ tiêu quan trọng nhất (ưu tiên) để lựa chọn phương án.
Hạn chế (nhược điểm).
- Chỉ phù hợp với điều kiện của thị trường vốn hoàn hảo, một thị trường rất khó xẩy
ra trong thực tế. Thị trường vốn hoàn hảo là thị trường mà trong đó: cung và cầu về
vồn luôn luôn phù hợp nhau, lãi suất đi vay bằng lãi suất cho vay và không thay đổi,
mọi thông tin về thị trường vốn là thông suốt cho mọi đối tượng tham gia vào thị
trường.
- Rất khó xác định được chính xác các số liệu xuất phát dùng trong tính toán như
các khoản tiền thu, chi cho những năm tương lai, nhất là khi tuổi thọ của dự án là
dài.
- Kết quả tính toán (trị số NPV) phụ thuộc rất lớn vào lãi suất tối thiểu chấp nhận
được. Mà việc xác định chính xác trị số của lãi suất tổi thiểu chấp nhận được là khó
khăn. (Thay đổi r có thể làm cho trị số N PV>0; NPV=0; NPV<0 và ngược lại).
- Không phản ánh rõ và chính xác mức sinh lợi của đồng vốn cao hay thấp như các
chỉ tiêu đánh giá theo số tương đối, do đó khi đánh giá tính đáng giá của các dự án
người ta thường phải tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa phân tích hiệu quả theo số
tuyệt đối và hiệu quả theo số tương đối.
2). Phương pháp phân tích hiệu quả theo giá trị tương lai của hiệu số thu chi (Net Future
Value, ký hiệu là NFV hoặc NFW).
Giá trị tương lai của hiệu số thu chi là chỉ tiêu hiệu quả tính theo sô tuyệt đối được
đo bằng tổng số các giá trị của hiệu số thu chi ở từng năm vận hành được quy đổi về thời
điểm cuối cùng kết thúc dự án.
- Giá trị tương lai của hiệu số thu chi được tính theo công thức tổng quát sau:
∑
=
−+−= N
t
tN
tt rCBNFV
0
)1).(( (2. 51)
- Trường hợp biết vốn ở đầu năm vận hành: dòng tiền thu, chi trong các năm không
thay đổi (dòng tiền đều), có giá trị đào thải tài sản và thu hồi vốn lưu động ở thời
điểm kết thúc dự án thì công thức tính NFV có dạng:
∑
=
− ++−++−= N
t
tNN
DA HrCBrVNFV
1
)1).(()1.( (2. 52)
hoặc
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-25
H
r
rCBrVNFV
N
N
DA +⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ −+−++−= 1)1().()1.( (2. 53)
Vận dụng để phân tích đánh giá dự án
- Trường hợp đánh giá tính đáng giá của dự án độc lập
+ Khi NFV ≥ 0 (2. 54)
dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án đang xét.
+ Khi NFV < 0 (2. 55)
dự án không đáng giá không nên đầu tư vào dự án đang xét.
- Trường hợp so sánh lựa chọn phương án tốt nhất (so sánh phương án loại trừ
nhau)
Phương án tốt nhất được lựa chọn phải thỏa mãn điều kiện:
NFVchọn ≥0 và NFVchọn =max.
Chú ý: Khi so sánh chọn phương án tốt nhất theo chỉ tiêu NFV cũng cần phải đảm
bảo đầy đủ “tính có thể so sánh được giữa các phương án với nhau”.
Ưu nhược điểm của phương pháp chỉ tiêu NFV.
Phương pháp phân tích đánh giá dự án theo chỉ tiêu NFV cũng có ưu nhược điểm
tương tự như dùng chỉ tiêu NPV, nhưng trong thực tế người ta ít sử dụng nó vì khi tính
toán chỉ tiêu này phải lấy thời điểm gốc tính toán ở thời kỳ tương lai, mà ở thời điểm này
thường không có đầy đủ các thông tin chắc chắn để đối chiếu và quyết định.
3). Phương pháp phân tích đánh giá dự án đầu tư theo chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều
hàng năm (Net Annual Worth hay Net Annual Value ký hiệu NAW hay NAV)
- Hiệu số thu chi san đều hàng năm là chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối được
xác định bằng cách san đều trị số của chi tiêu hiện giá hiệu số thu chi cho tất cả các
năm vận hành.
- Chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm phản ánh trị số có lợi nhuận ròng tương
đương hàng năm mà dự án nhận được ở thời điểm từng năm vận hành được xác
định theo công thức tổng quát.
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−+
+=
1)1(
.)1(. N
N
r
rrNPVNAV (2. 56)
- Trường hợp biết vốn đầu tư của dự án ở đầu năm vận hành, dòng tiền thu, chi là
dòng tiền đều, có giá trị đào thải tài sản và thu hồi vốn lưu động ở cuối đời dự án thì
công thức tính chỉ tiêu NAV có dạng đơn giản như sau:
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
−++−+⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
−+
+−=
1)1(
.)(
1)1(
.)1(. NN
N
DA
r
rHCB
r
rrVNAV (2. 57)
Vận dụng để phân tích đánh giá dự án:
- Trường hợp đánh giá tính đáng giá của dự án đầu tư độc lập.
+ Khi NAV ≥ 0 dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án đang xét.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-26
+ Khi NAV < 0 dự án không đáng giá, không nên đầu tư vào dự án đang xét.
- Trường hợp so sánh chọn phương án đầu tư tốt nhất (so sánh phương án đầu tư
loại trừ nhau)
Theo chỉ tiêu này, phương án tốt nhất được chọn để đầu tư phải thỏa mãn điều kiện
sau:
NAVchọn ≥ 0 và NAVchọn = max.
Chú ý: Trường hợp so sánh các phương án để chọn phương án đầu tư tốt nhất theo
chỉ tiêu NAV vẫn phải đảm bảo đầy đủ “tính có thể so sánh được giữa các phương án với
nhau”. Tuy nhiên, khi xẩy ra các phương án có tuổi thọ khác nhau thi khi xác định trị số
NAV theo công thức (2.48) hoặc (2.49) để đưa vào xác định chỉ tiêu NAV không cần phải
đồng nhất cùng một thời gian chung cho các phương án.
4).Phương pháp phân tích hiệu quả của dự án theo chỉ tiêu suất thu lợi nhuận nội tại
(Internal Rate of Return, ký hiệu là IRR).
Ở mục1, mục 2, mục 3 đã xem phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả của dự án
theo các chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối có đơn vị đo là tiền. Ở phần này ta lại tiếp
tục nghiên cứu phương pháp phân tích hiệu quả của dự án theo nhóm các chỉ tiêu hiệu
quả tính theo số tương đối, trong đó có chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR) là chỉ tiêu được
sử dụng rất phổ biến.
Suất thu lợi nội tại là lãi suất của dự án được tính toán cho từng thời đoạn (thường
là một năm) có giá trị không thay đổi trong tất cả các thời đoạn khác nhau của vòng đời
dự án. Lãi suất này do nội tại của dự án sinh ra mà nếu dùng nó để tính đổi tương đương
dòng tiền hiệu số thu chi của dự án theo quy luật sinh lãi ghép về một thời điểm tính toán
bất kỳ chọn trước thì giá trị tương đương đó phải bằng 0.
Trường hợp tổng quát khi chọn gốc dùng để phân tích đánh giá ở hiện tại thì suất
thu lợi nội tại được tìm ra từ phương trình sau đây:
0
)1(0
=+
−∑
=
N
t
t
tt
IRR
CB
(2. 58)
Trường hợp riêng khi biết vốn dự án ở thời điểm chọn để tính toán là thời điểm bắt
đầu đưa dự án vào vận hành; dòng tiền thu, chi không đổi hàng năm; có giá trị đào thải
tài sản và thu hồi vốn lưu động ở cuối đời dự án thì IRR có thể được tìm từ phương trình
đơn giản sau:
0
)1(.)1(
1)1().( =++⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
−+−+− NN
N
DA IRR
H
IRRIRR
IRRCBV (2. 59)
Giải phương trình (2.58) hoặc (2.59) bằng cách thử dần các giá trị khác nhau của
IRR khi nào phương trình cho giá trị bằng 0 thì đó là suất thu lợi nội tại cần tìm. Trường
hợp tính toán gần đúng có thể áp dụng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy tuyến tính để
tìm IRR, trong đó nếu sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính thì cần phải thực hiện các
bước tính toán sau:
- Giả định IRR1=a%, thay vào phương trình (2.58) hoặc (2.59) để tính giá trị NPV1
và NPV1≈0
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-27
- Giả định IRR2=b% (b% > a%), để thay vào phương trình (2.58) hoặc (2.59) tính ra
giá trị NPV2 <0 và NPV2≈0.
- Tính giá trị gần dúng của IRR theo công thức:
).( 12
21
1
1 IRRIRRNPVNPV
NPVIRRIRR −++= (2. 60)
Vận dụng để phân tích đánh giá dự án:
- Trường hợp đánh giá tính đáng giá của dự án độc lập;
+ Khi IRR≥r; Kết luận dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án.
+ Khi IRR<r; Kết luận dự án không đáng giá, không nên đầu tư vào dự án.
- Trường hợp so sánh các dự án (phương án) loại trừ nhau:
+ Khi các phương án có cùng mức vồn đầu tư như nhau:
Phương án được chọn là tốt nhất phải thỏa mãn điều kiện
IRR≥r và IRR = max (2. 61)
+ Khi các phương án có vốn khác nhau:
Việc lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất trong trường hợp này không thể căn cứ vào
phương án có suất thu lợi nội tại lớn nhất bởi vì phương án có suất thu lợi nội tại lớn nhất
chưa chắc đã cho hiệu quả tính theo số tuyệt đối lớn nhất. Xuất phát từ nguyên tắc lựa
chọn phương án đầu tư đã trình bày ở mục 2.1.9 thì quá trình so sánh phải theo các nội
dung sau đây.
*Sắp xếp thứ tự các phương án tăng dần theo sự tăng dần về quy mô vốn đầu tư của
các phương án.
*Tìm ra phương án vốn bé đáng giá trong số các phương án cần so sánh lựa chọn để
làm phương án cơ sở.
*Lấy phương án cơ sở kết hợp với phương án có vốn lớn hơn kế tiếp để lập ra dòng
tiền thu, chi của phương án đầu tư gia số.
Các khoản thu nhập của phương án đầu tư gia số (phương án đầu tư phụ thêm) ký
hiệu là ∆Btx/c được tính theo công thức
∆Btx/c=Bt(x)-Bt(c) (2. 62)
trong đó
Bt(x) – thu nhập ở năm t của phương án vốn lớn đang xét;
Bt(c) – thu nhập ở năm t của phương án vốn bé đáng giá chọn làm phương án cơ sở.
Các khoản chi phí của phương án đầu tư gia số ký hiệu là Ctx/c được tính theo công
thức.
∆Ctx/c=Ct(x)-Ct(c) (2. 63)
Trong đó
Ct(x) – chi phí ở năm t của phương án vốn lớn đang xét;
Ct(c) – chi phí ở năm t của phương án vốn bé đáng giá chọn làm phương án cơ sở.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-28
*Tìm suất thu lợi nội tại của phương án đầu tư gia số ký hiệu là IRR∆ để so sánh với
suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được và kết luận lựa chọn phương án tốt nhất.
Suất thu lợi nội tại ở phương án đầu tư gia số được tính từ phương trình sau:
∑ =+
∆−∆=
∆
∆ 0)1(
//
IRR
CBNPV
cx
t
cx
t (2. 64)
Nếu IRR∆ ≥ r (2. 65)
Thì chọn phương án đầu tư vốn lớn đang xét và dùng nó là phương án cơ sở để so
sánh với phương án vốn lớn hơn kế tiếp (nếu có), còn phương án vốn bé đáng giá chọn
làm phương án cơ sở ban đầu bị loại bỏ.
Nếu IRR∆ < r (2. 66)
Thì chọn phương án đầu tư vốn bé đáng giá (phương án cơ sở) và dùng nó để so
sánh với phương án vốn lớn hơn kế tiếp (nếu có), còn phương án vốn lớn đang xét bị loại
bỏ.
Quá trình so sánh theo phương pháp cặp đôi để loại trừ trực tiếp những phương án
có hiệu quả thấp hơn thì cuối cùng sẽ chọn được phương án tốt nhất thỏa mãn nguyên tắc
lựa chọn đầu tư đặt ra.
Chú ý:
+Khi so sánh lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại
vẫn phải đảm bảo đầy đủ “tính có thể so sánh được giữa các phương án với nhau”
+Khảo sát đồ thị của NPV thay đổi theo lãi suất và trị số suất thu lợi nội tại xác
định theo công thức (2.58), suất thu lợi nội tại của phương án gia số đầu tư xác
định theo công thức (2.64) thể hiện ở hình sau:
NPV
L·i suÊt (i)
IRR
NPV=f(i)
NPV
IRR
NPV =f(i)
NPV1=f(i)
NPV2=f(i)
0 0
L·i suÊt (i)
Hình 2_ 3 Đồ thị xác định trị số IRR.
Trong đó
NPV1 =f(i) – đồ thị của chỉ tiêu hiện giá hiệu số thu chi của phương án 1 thay đổi
theo lãi suất.
IRR1 – Suất thu lợi nội tại của phương án 1 (phương án đang xét).
NPV2=f(i) – Đồ thị của chỉ tiêu hiện giá hiệu số thu chi của phương án 2 thay đổi
theo lãi suất.
IRR2 – Suất thu lợi nội tại của phương án 2 (phương án cơ sở).
NPV∆ =f(i) – Đồ thị của chỉ tiêu hiệu giá hiện số thu chi của phương án đầu tư gia
số.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-29
+ Trường hợp gặp dự án đầu tư phức tạp mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần thì có thể
có nhiều trị số IRR khác nhau cùng thỏa mãn phương trình (2.58). Trường hợp này
người ta phải chuyển đổi dòng tiền hiệu số thu, chi đổi dấu nhiều lần sang dòng tiền
hiệu số thu chi đổi dấu 1 lần từ giá trị âm sang giá trị dương để dự án có một trị số
IRR duy nhất
Ưu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu IRR.
*Ưu điểm:
- Tính đến các trạng thái thay đổi bất kỳ của dòng tiền trong dự án theo thời gian.
- Tính toán lãi suất cho tất cả các năm trong cả vòng đời dự án.
- Có tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian.
- Có thể xét đến các yếu tố trượt giá của dòng tiền, lạm phát kinh tế và thay đổi tỷ
giá hối đoái.
- Là chỉ tiêu phản ánh rất rõ mức sinh lợi của đồng vốn cao hay thấp.
*Hạn chế (nhược điểm)
- Chỉ phù hợp với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo.
- Rất khó xác định được chính xác các số liệu xuất phát như các khoản thu, chi cho
những năm trong tương lai, nhất là khi tuổi thọ của dự án là dài.
- Tính toán phức tạp khi gặp dòng tiền đổi dấu nhiều lần.
- Không phản ánh rõ hiệu quả tuyệt đối tính bằng tiền của dự án nhận được là bao
nhiêu, do đó khi phân tích đánh giá dự án để quyết định đầu tư phải kết hợp với chỉ
tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối.
5). Phương pháp phân tích hiệu quả của dự án theo tỷ số thu chi (Benefit cost ratio, ký
hiệu là BCR).
- Tỷ số thu chi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án tính theo số tương đối, được
đo bằng tỷ số giữa tổng giá trị tương đương các khoản thu nhập so với tổng giá trị
tương đương các khoản chi phí được quy đổi về cùng một thời điểm chọn trước để
phân tích đánh giá (thường chọn là thời điểm hiện tại).
- Trường hợp tổng quát, tỷ số thu chi được tính theo công thức:
∑
∑
=
=
+
+= N
t
t
t
N
t
t
t
r
C
r
B
BCR
0
0
)1(
)1( (2. 67)
Trong đó:
Bt – Khoản thu của dự án ở năm t.
Ct – Khoản chi của dự án ở năm t.
- Trường hợp riêng:
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-30
Khi biết tổng vốn của dự án ở thời điểm bắt đầu đưa dự án vào hoạt động, dòng tiền
thu, chi là không thay đổi trong các năm vận hành, có giá trị đào thải tài sản và vốn lưu
động ở cuối thời kỳ phân tích, thì công thức tỷ số thu chi có dạng đơn giản sau:
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
−++
++⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
−+
=
rr
rCV
r
H
rr
rB
BCR
N
N
DA
NN
N
.)1(
1)1(.
)1(.)1(
1)1(
(2. 68)
Trong đó:
VDA – Tổng số vốn của dự án ở thời điểm bắt đầu đưa dự án vào hoạt động.
*Vận dụng để phân tích đánh giá dự án.
- Trường hợp đánh giá tính đáng giá của dự án độc lập
+ Khi BCR ≥ 1
Kết luận: dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án.
+ Khi BCR < 1
Kết luận: dự án không đáng giá, không nên đầu tư vào dự án.
- Trường hợp so sánh các dự án (phương án) loại trừ nhau
+ Khi các phương án quy mô vốn giống nhau
Trường hợp này chọn phương án đầu tư tốt nhất theo điều kiện sau:
BCRchọn ≥ 1 và BCRchọn=max
BCRchọn là tỷ số thu chi của phương án chọn để đầu tư
+Khi các phương án có quy mô vốn khác nhau
Trường hợp này việc lựa chọn phương án tốt nhất cũng được thực hiện tương tự
như phương pháp so sánh phương án theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại như sau:
*Sắp xếp các phương án theo thứ tự tăng dần tương ứng với tăng quy mô vốn của
dự án.
*Tìm ra phương án đáng giá vốn bé để chọn làm phương án cơ sở.
*Kết hợp phương án cơ sở với phương án vốn lớn hơn kết tiếp để lập ra các khoản
thu, chi trong dòng tiền thu, chi của phương án đầu tư gia số.
*Xác định tỷ số lợi ích chi phí của phương án đầu tư gia số ký hiệu là: BCR∆ và
phân tích kết luận chọn phương án tốt nhất.
Tỷ số thu chi của phương án đầu tư gia số BCR∆ được tính theo công thức tổng quát
sau:
∑
∑
=
=∆
+
∆
+
∆
=
N
t
t
cx
t
N
t
t
cx
t
r
C
r
B
BCR
0
/
0
/
)1(
)1( (2. 69)
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-31
Trường hợp biết vốn đầu tư ở thời điểm bắt đầu đưa dự án vào vận hành, dòng tiền
thu, chi đều đặn trong các năm vận hành có giá trị đào thải tài sản và thu hồi vốn lưu
động ở cuối đời dự án, thì BCR∆ được tính theo công thức rút gọn sau:
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
−+∆+∆
+
∆+⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
−+∆
=∆
rr
rCV
r
H
rr
rB
BCR
N
N
cxcx
DA
N
cx
N
Ncx
.)1(
1)1(.
)1(.)1(
1)1(
//
//
(2. 70)
Trong đó:
)()(/ cxcx BBB −=∆ (2. 71)
)()(/ c
DA
x
DA
cx
DA VVV −=∆ (2. 72)
)()(/ cxcx HHH −=∆ (2. 73)
)()(/ cxcx CCC −=∆ (2. 74)
)()( , cx BB - Tương ứng là thu nhập không đổi hàng năm của phương án vốn lớn
đang xét và phương án vốn bé đáng giá gọi là phương án cơ sở.
)()( , cx CC - Tương ứng là chi phí vận hành không đổi hàng năm của phương án
vốn lớn đang xét và phương án vốn bé đáng giá (phương án cơ sở).
)()( , cDA
x
DA VV - Tương ứng là vốn đầu tư của phương án đang xét và phương án chọn
làm cơ sở.
)()( , cx HH - Tương ứng là giá trị đào thải và thu hồi vốn lưu động ở cuối đời dự
án của phương án đang xét và phương án cơ sở.
Khi phân tích lựa chọn phương án tốt nhất theo BCR∆ cần chú ý các trường hợp
sau:
Trường hợp 1: Tử số và mẫu số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị dương.
Nếu BCR∆ ≥ 1
Kết luận: Phương án vốn lớn đang xét tốt hơn; phương án vốn bé đang xét bị loại
bỏ.
Nếu BCR∆ < 1
Kết luận: Phương án vốn bé chọn làm cơ sở tốt hơn; phương án vốn lớn đang xét bị
loại bỏ
Trường hợp 2: Tử số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị dương còn mẫu số
của chúng có giá trị âm.
Kết luận: Phương án đầu tư vốn lớn đang xét tốt hơn; phương án vốn bé đáng giá
chọn làm cơ sở bị loại bỏ.
Trường hợp 3: Tử số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị âm còn mẫu số của
chùng có giá trị dương.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-32
Kết luận: Phương án đầu tư vốn bé chọn làm cơ sở tốt hơn; phương án vốn lớn đang
xét bị loại bỏ
Trường hợp 4: Tử số và mẫu số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị âm.
Nếu BCR∆ ≤ 1
Kết luận: Phương án đầu tư vốn lớn đang xét tốt hơn; phương án vốn bé đáng giá
chọn làm cơ sở bị loại bỏ.
Nếu BCR∆ > 1
Kết luận: Phương án đầu tư vốn bé đáng giá chọn làm cơ sở tốt hơn; phương án vốn
lớn đang xét bị loại bỏ
Trường hợp 5: Tử số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị bằng 0, mẫu số của
chúng có giá trị dương.
Kết luận: Phương án đầu tư vốn bé đáng giá chọn làm cơ sở tốt hơn; phương án vốn
lớn đang xét bị loại bỏ
Trường hợp 6: Tử số của công thức (2.69) hoặc (2.70) có giá trị bằng 0, mẫu số của
chúng có giá trị âm.
Kết luận: Phương án vốn lớn đang xét tốt hơn; phương án vốn bé đáng giá chọn làm
cơ sở bị loại bỏ.
Chú ý: Khi so sánh lựa chọn phương án tốt nhất theo chỉ tiêu tỷ số thu chi cũng
luôn luôn phải đảm bảo “tính có thể so sánh được giữa các phương án với nhau”.
Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích hiệu quả theo chỉ tiêu BCR
- Ưu điểm:
+ Tính đến các trạng thái thay đổi bất kỳ của dòng tiền trong dự án theo thời gian.
+ Có tính đến giá trị của tiền theo thời gian.
+Có thể xét được các yếu tố trượt giá của dòng tiền, lạm phát kinh tế, và thay đổi
của tỷ giá hối đoái.
Phản ánh khá rõ mối quan hệ giữa một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu
đơn vị giá trị về thu nhập.
- Nhược điểm:
+ Phù hợp với điều kiện của thị trường vốn hoàn hảo.
+ Rất khó xác định các số liệu xuất phát như doanh thu, chi phí cho những năm
tương lai, nhất là khi tuổi thọ của dự án là dài.
+ Không phản ánh rõ hiệu quả tuyệt đối, tính bằng tiền của dự án nhận được là bao
nhiêu, do đó khi phân tích đánh giá dự án để quyết định đầu tư phải kết hợp với chỉ tiêu
hiệu quả tính theo số tuyệt đối.
6). Phương pháp so sánh lựa chọn phương án đầu tư loại trừ nhau theo các chỉ tiêu NPV,
NFV, IRR, BCR khi tuổi thọ của các phương án khác nhau
Trường hợp khi thực hiện một dự án nhưng có thể có nhiều phương án kỹ thuật,
công nghệ khác nhau, dẫn đến tuổi thọ của các phương án khác nhau là rất phổ biển trong
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-33
thực tế. Để chọn được phương án đầu tư tốt nhất theo chỉ tiêu NPV, NFV, IRR hoặc BCR
cho trường hợp này phải thực hiện theo các bước sau:
*Xác định một tuổi thọ chung cho tất cả các phương án
Khi xác định tuổi thọ chung dùng để so sánh cho các phương án cần phân biệt cho 2
trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Loại sản phẩm mà dự án cung cấp có nhu cầu lâu dài.
Trường hợp này có thể lấy thời gian dùng để so sánh chung cho các phương án bằng
bộ số chung nhỏ nhât của tuổi thọ từng phương án.
- Trường hợp 2: Loại sản phẩm mà dự án cung cấp chỉ có nhu cầu hữu hạn
Trường hợp này phải căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật trung bình của tài sản trong dự
án, tuổi thọ theo chu kỳ sống của sản phẩm, tuổi thọ kinh tế và những nhân tố liên
quan đển rủi ro có thể xẩy ra trong tương lai để quyết định một thời gian chung
(tuổi thọ chung) cho tất cả các phương án.
- Lập lại dòng tiền thu, chi cho từng phương án theo tuổi thọ chung đã chọn ra.
- Tính toán, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất như các phương pháp đã trình bày ở
trên.
2.1.11.4.Phương pháp phân tích an toàn tài chính cho dự án đầu tư
A). Phân tích an toàn về nguồn vốn cung cấp cho dự án
Bao gồm các vấn đề chính sau:
- Tính pháp lý của nguồn vốn.
- Uy tín, năng lực tài chính, tư cách pháp nhân của nhà tài trợ vốn.
- Uy tín của cơ quan đứng ra bảo lãnh vay vốn (nếu cần).
- Độ hấp dẫn của dự án với nhà tài trợ.
- Tình hình ổn định của thị trường vốn và tỷ giá hối đoái.
- Cơ cấu của nguồn vốn như: tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của dự án v.v..
B). Phân tích án toàn theo điểm hòa vốn (Break Event Point).
Xuất phát từ lý thuyết phân tích hòa vốn, người ta thường sử dụng phân tích điểm
hòa vốn lãi lỗ để định giá độ an toàn về tài chính cho dự án.
- Điểm hòa vốn lãi, lỗ là tại đó doanh thu bán hàng vừa đủ trang trải các chi phí bất
biến, chi phí khả biến trong quá trình hoạt động và lợi nhuận bằng 0.
Tại điểm hòa vốn có thể xác định được doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn
hoặc mức hoạt động hòa vốn
- Doanh thu hòa vốn của dự án được tính theo công thức
D
B
FDh −
=
1
(2. 75)
- Sản lượng hòa vốn của dự án (khi dự án sản xuất một loại sản phẩm có giá bán cố
định):
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-34
bG
F
G
DS hh −== (2. 76)
- Mức hoạt động hòa vốn (khi dự án sản xuất nhiều loại sản phẩm)
%100.maxD
DM hh = (2. 77)
Trong đó
Dh – Doanh thu hòa vốn tính bằng (đồng) của năm tính toán;
Sh – Sản lượng hòa vốn tính theo sản phẩm hiện vật (tấn, viên...)
Mh – Mức hoạt động hòa vốn tính theo % so với doanh thu khi đạt toàn bộ công
suất thiết kế;
D – Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm tính toán;
G – Giá bán một đơn vị sản phẩm;
B – Tổng chi phí khả biến để sản xuất sản phẩm của năm tính toán;
b – Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm;
Dmax – Doanh thu lớn nhất khi khai thác hết toàn bộ công suất thiết kế;
F – Tổng chi phí bất biến để sản xuất sản phẩm của năm tính toán;
- Đồ thị xác định điểm hòa vốn (dự án sản xuất một loại sản phẩm có giá bán cố
định) như sau:
S¶n l−îng (S)0
-
Doanh thu, chi phÝ
+
ADh
Sh
D=G.S
TC=F+b.S
B=b.S
F=const
S
Hình 2_ 4 Đồ thị xác định điểm hoà vốn.
*Vận dụng để phân tích an toàn cho dự án
Khi Dh →min và Sh hoặc Mh→min
Kết luận: Dự án có độ an toàn càng cao. Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích
cho rằng: Mh ≤ 30% thì độ an toàn của dự án là cao, Mh ≥ 60% thì độ an toàn của dự án là
thấp.
Người ta còn sử dụng khái niệm hành lang an toàn để phân tích độ an toàn về tài
chính cho dự án. Hành lang an toàn là khoảng chênh lệch giữa mức hoạt động đạt 100%
công suất thiết kế và mức họat động hòa vốn theo tính toán.
Khi hành lang an toàn = (100%-Mh%)→max
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-35
Kết luận: Dự án có độ an toàn càng cao.
C). Phân tích theo khả năng trả nợ của dự án.
Trong kinh tế thị trường, các nhà đầu tư vay vốn để đầu tư cũng là giải pháp san sẻ
rủi ro do đó cần phải chú trọng phân tích khả năng trả nợ của dự án.
- Phân tích khả năng trả nợ có thể thực hiện thông qua phân tích hệ số có khả năng
trả nợ hàng năm hoặc thời hạn có khả năng trả nợ của dự án.
- Hệ số khả năng trả nợ hàng năm là tỷ số giữa nguồn tài chính huy động từ dự án
trong từng năm vận hành so với nợ phải trả trong từng năm vận hành. Hệ số khả
năng trả nợ của từng năm (Knt) được tính toán như sau:
nt
nt
nt A
BK = (2. 78)
Trong đó
Knt – Hệ số khả năng trả nợ của năm t;
Bnt – Nguồn tài chính huy động từ dự án ở năm t để trả nợ bao gồm: khâu hao các
tài sản cố định, tiền dùng cho trả lãi trong vận hành, lơi nhuận ròng tính ra cho trả
nợ.
Ant- Số nợ phải trả ở năm t bao gồm trả nợ gốc và trả nợ lãi
Khi Kn > 1 và Knt→max
Kết luận: Dự án có khả năng trả nợ càng cao do đó độ an toàn cho dự án càng cao.
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích thì:
1
4
1
2 ÷=ntK thì khả năng trả nợ là vững
chắc.
Thời hạn có khả năng trả nợ của dự án là thời gian cần thiết để dự án trả xong nợ
nhờ huy động nguồn tài chính từ dự án để trả nợ.
Xác định thời hạn có khả năng trả nợ tương tự như lập bảng kế hoạch trả nợ nhưng
cho chỉ tiêu thời gian thay đổi khi nào số nợ cân đối đến cuối năm bằng 0 thì xác định
được thời hạn có khả năng trả nợ cho dự án (Tn)
Khi Tn < Tnq và Tn→min
Kết luận: dự án có khả năng trả nợ càng cao, độ an toàn của dự án càng cao.
Trong đó: Tnq – Thời hạn trả nợ quy định thỏa thuận với bên cho vay.
D). Phân tích an toàn theo thời hạn hoàn vốn.
Thời hạn hoàn vốn là thời gian cần thiết để bù đắp đủ số vốn đầu tư bỏ ra. Thời hạn
hoàn vốn có thể tính theo công thức ở dạng tĩnh (2.47) hoặc có thể xác định theo công
thức ở dạng động như sau:
0
)1(0
=+
−∑
=
Th
t
t
tt
r
CB (2. 79)
Trong đó:
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-36
Th - Thời hạn hoàn vốn được tìm ra bằng phương pháp tính thử dần từ phương
trình (2.79).
Khi Th<Thq và Th→min
Kết luận: dự án có độ an toàn càng cao.
Trong đó: Thq – Thời hạn hoàn vốn được quy định trước.
2.1.11.5. Phương pháp phân tích độ nhạy cho dự án.
Độ nhạy của hiệu quả dự án là mức độ thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả khi cho các số
liệu xuất phát dùng trong phân tích hiệu quả thay đổi về phía bất lợi một số % nào đó.
Độ nhạy của hiệu quả (Hn) được xác định theo công thức
100.
bt
xbt
n H
HHH −= (2. 80)
Hn –Càng bé thì độ nhạy càng bé và độ an toàn càng cao.
Trong đó:
Hbt – Chỉ tiêu hiệu quả đang xét (NPV, IRR, ...) được tính ở điều kiện bình thường
như tính toán ban đầu.
Hx – Chỉ tiêu hiệu quả đang xét (NPV, IRR, ...) được tính ở điều kiện bất lợi so với
điều kiện tính toán ban đầu.
Ngoài việc phân tích độ nhạy theo phương pháp đơn giản như trên người ta còn áp
dụng phân tích độ nhạy có sử dụng toán xác suất dựa trên cơ sở thay đổi các số liệu xuất
phát để phân tích hiệu quả về cả phía bất lợi và phía có lợi đối với dự án.
Từ kết quả phân tích độ nhạy sẽ tìm ra giải pháp xử lý và các kiến nghị phù hợp để
hạn chế các nhân tố gây bất lợi cho dự án.
2.1.12. Phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư.
2.1.12.1. Phân biệt phân tích kinh tế xã hội và phân tích tài chính.
Phân tích kinh tế xã hội khác với phân tích tài chính ở những nội dung chính sau:
A) Phân biệt theo quan điểm phân tích.
- Phân tích kinh tế xã hội đứng trên quan điểm lợi ích kinh tế chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, toàn xã hội.
- Phân tích tài chính chủ yếu đứng trên quan điểm lợi ích của doanh nghiệp thuộc
chủ đầu tư.
B). Phân biệt về phương pháp phân tích.
- Phương pháp dùng trong phân tích kinh tế xã hội thường phải kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau: phương pháp phân tích đánh giá cho trường hợp có dự án
và không có dự án; phương pháp giá trị và giá trị sử dụng; phương pháp dùng chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp không đơn vị đo; phương pháp phân tích lợi ích-chi phí v.v...
- Các chỉ tiêu trong phân tích kinh tế xã hội là những chỉ tiêu liên quan đến lợi ích
chung của nền kinh tế quốc dân, toàn xã hội do đó xác định trị số chính xác của nó
rất khó đầy đủ, chính xác.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-37
- Phương pháp phân tích tài chính chủ yếu sử dụng phương pháp dùng chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp kết hợp với hệ số chỉ tiêu bổ sung.
C). Phân biệt về chỉ tiêu đánh giá có liên quan đến phân tích dự án.
- Phân tích tài chính: Sử dụng giá trị trường theo quan hệ cung cầu (quy ước gọi là
giá tài chính).
- Phân tích kinh tế xã hội: Sử dụng giá cả phản ánh hao phí lao động xã hội trung
bình cần thiết quy ước gọi là: giá kinh tế (giá ẩn hay shadow price; giá tham khảo
hay reference price)
2.1.12.2. Ý nghĩa của phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư.
Phân tích kinh tế xã hội giúp ta biết rõ chi phí xã hội bỏ ra và lợi ích xã hội thu nhận
được khi dự án vào hoạt động do đó dễ dàng đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mang lại
hiệu quả cao hay thấp.
Thông qua phân tích kinh tế xã hội giúp cơ quan nhà nước quyết định chính xác có
nên đầu tư vào dự án hay không (cho các dự án nhà nước bỏ vốn đầu tư).
Thông qua phân tích kinh tế xã hội nhà nước mới kiểm soát được ảnh hưởng của dự
án đến các lợi ích kinh tế xã hội cao hay thấp, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư không
phải vốn nhà nước bỏ ra.
Khi dự án được phê duyệt thì các chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án còn đóng vai trò
là cơ sở đối chiếu với thực tế xem có phù hợp hay không, từ đó giúp cho các nhà quản lý
đưa ra giải pháp kiểm soát, hiệu chỉnh phù hợp.
2.1.12.3. Một số phương pháp phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư.
A). Phương pháp dùng các chỉ tiêu định tính kết hợp với các chỉ tiêu định lượng đơn
giản (không tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian).
Theo phương pháp này thường phân tích thông qua hệ thống chỉ tiêu sau:
1).Giá trị sản phẩm gia tăng do dự án mang lại
Thực chất chỉ tiêu này phản ánh giá trị lao động sống vừa được sáng tạo ra như: tiền
lương, lợi nhuận chưa nộp thuế v.v...
Chỉ tiêu này có thể tính toán cho 1 năm hoặc cả đời dự án. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ
góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân, góp phần tăng lợi ích của nhà nước và cộng đồng
xã hội.
2). Giá trị sản phẩm gia tăng tính cho 1 đồng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 1 đồng vốn đầu tư thì mang lại được bao nhiêu đồng
giá trị sản phẩm gia tăng. Trị số chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh tế xã hội càng cao
và ngược lại.
3).Mức đóng góp của dự án vào ngân sách nhà nước.
Các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thường là
Các khoản thuế phải nộp như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế sử dụng tài
nguyên (nếu có), thuế xuất nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân v.v..
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-38
Chỉ tiêu này được tính toán cho từng năm và tính toán cho cả đời dự án. Trị số của
nó càng cao thì hiệu quả kinh tế xã hội của dự án tạo ra càng cao và ngược lại.
4). Thu nhập ngoại tệ (nếu có).
Thu nhập ngoại tệ được tính cho từng năm và cả đời dự án. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ
tạo cho lượng ngoại tệ trong nước nhiều lên, dự trữ ngoại tệ nhiều, có đủ điều kiện để cân
bằng cán cân thương mại với nước ngoài v.v...
5).Số lượng lao động thu hút vào làm việc hàng năm
Chỉ tiêu này càng lớn sẽ có ý nghĩa càng cao về khía cạnh xã hội. Thông qua chỉ
tiêu này nhà nước sẽ xem xét cấp ưu đãi cho dự án, đặc biệt là ưu đãi về nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp hàng năm.
6). Thu nhập bình quân của người lao động.
Khi thu nhập của người lao động hàng tháng, hàng năm cao thì mặt bằng thu nhập
chung của xã hội tăng lên tạo điều kiện phát triển, kéo theo các lĩnh vực và các hoạt động
khác của xã hội cũng tăng lên.
7). Chỉ tiêu về cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện môi trường
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng của phát triển bền vững mà các dự án bắt buộc phải
tuân theo.
8). Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội kéo theo khác.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp mà dự án tạo ra còn có
rất nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội khác kéo theo được tạo ra như:
- Làm tăng sự tăng trưởng kinh tế cho cả vùng dự án, gia tăng các khoản thu nộp
ngân sách do các lĩnh vực lân cận tạo ra.
- Khai thác tốt các tiềm năng trong vùng dự án.
- Góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng v.v...
Chú ý: Phương pháp phân tích kinh tế xã hội đơn giản trình bày ở mục A vẫn sử
dụng hệ thống giá cả trong phân tích tài chính để tính toán. Phương pháp này hiện
nay sử dụng khá rộng rãi để phân tích kinh tế xã hội cho các loại dự án khác nhau,
tuy nhiên trong trường hợp dự án đầu tư là công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông,
thủy lợi và các dự án cơ sở hạ tầng xã hội đơn giản nêu ở mục A phải xác định
bằng cách so sánh giữa phương án đầu tư và phương án không đầu tư.
B). Phương pháp dùng giá kinh tế để phân tích kinh tế xã hội cho các dự án sản xuất
sản phẩm hoặc dịch vụ
Theo phương pháp này thì phải xác định giá kinh tế để tính toán lại các khoản thu,
chi của dự án (thường gọi là thu, chi kinh tế) sau đó tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội theo các chỉ tiêu định lượng ở dạng động và các chỉ tiêu định tính. Các chỉ
tiêu hiệu quả ở dạng động thường sử dụng để phân tích kinh tế xã hội như: Hiện giá hiệu
số thu chi kinh tế (ENPV), suất thu lợi nội tại kinh tế (EIRR), tỷ số thu chi kinh tế
(EBCR) v.v...Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế xã hội theo các chỉ tiêu này giống
như phương pháp phân tích hiệu quả tài chính của dự án theo NPV, IRR, BCR đã trình
bày ở trên.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-39
Xác định giá kinh tế để phân tích kinh tế xã hội cho các dự án này phải phân biệt
theo từng loại hàng hóa khác nhau như: giá kinh tế cho hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu,
hàng hóa nội địa, giá kinh tế của đất đai, lao động v.v... là những vấn đề khá phức tạp
không có điều kiện trình bày ở tài liệu này.
C). Sơ lược về phương pháp phân tích lợi ích-chi phí cho trường hợp phải so sánh
hai phương án:có dự án và không có dự án.
Phân tích kinh tế xã hội cho trường hợp này phải xác định được các lợi ích và chi
phí phải bỏ ra bằng cách so sánh giữa phương án có dự án và không có dự án. Sau đó tiến
hành tính toán phân tích hiệu quả kinh tế xã hội theo các chỉ tiêu hiệu quả tính theo dạng
động như đã nêu ở mục 3.8.3.2
2.2. Quản lý đầu tư.
2.2.1.Quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
Trong mọi nền kinh tế, đều cần phải có vai trò quan trọng của Nhà nước trong quản
lý đầu tư, sự khác nhau chỉ là ở mức độ, phương thức và mục tiêu can thiệp hoặc quản lý
của Nhà nước mà thôi.
Các nguyên tắc quản lý của Nhà nước đối với đầu tư bao gồm:
- Quản lý đầu tư phải lấy mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội phù hợp với
từng thời kỳ làm mục đích, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Quản lý đầu tư của Nhà nước phải tôn trọng các quy luật khách quan dựa trên các
luận chứng khoa học, kết hợp tốt với điều kiện Việt Nam, với kinh nghiệm trên thế
giới trong việc lập chiến lược đầu tư.
- Quản lý đầu tư phải kết hợp tốt giữa các mặt kinh tế, kỹ thuật chính trị, xã hội và
quốc phòng, kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, kết hợp tốt giữa lợi ích của Nhà nước, của các doanh nghiệp và người lao
động.
-Quản lý đầu tư phải phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước đảm bảo tạo ra những sản phẩm được xã hội và thị trường chấp nhận cả về về
chất lượng, về giá cả và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở từng
thời kỳ.
- Quản lý đầu tư phải lấy tiêu chuẩn, phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, khai
thác tốt mọi tiềm năng phát triển của đất nước.
- Quản lý đầu tư của Nhà nước phải kết hợp giữa quản lý của ngành với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ phải thực hiện thống nhất quản lý của Nhà nước
về luật pháp, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đối với toàn bộ quá
trình đầu tư và xây dựng kể từ khâu quy hoạch huy động và sử dụng vốn, lập các
phương án đầu tư về mặt công nghệ, kỹ thuật và xây dựng.
- Trong quản lý đầu tư phải phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước với quản
lý sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước,
chủ đầu tư và các doanh nghiệp.
2.2.2.Quản lý giá trong đầu tư
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-40
2.2.2.1.Các nguyên tắc lập và quản lý giá xây dựng
Nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ
chính sách về giá, các nguyên tắc và phương pháplập dự toán, các loại định mức, đơn
giá… để xác định tổng mức đầu tư dự án và tổng dự toán công trình, dự toán các hạng
mục công trình.
Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư dự kiến để chi phí chi toàn bộ quá trình đầu tư nhằm
đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm
cả yếu tố trượt giá).
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình được tính toán ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật bao gồm các chi phí có liên quan
đến khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù
giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình tạm thời chi phí dự phòng và yếu tố trượt
giá.
Đối với tất cả dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước đều phải lập đầy đủ các tài liệu
dự toán tổng mức đầu tư và tổng dự toán công trình. Các chủ đầu tư và các nhà tư vấn
phải căn cứ vào những quy định quản lý giá xây dựng của Nhà nước để lập, thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ
để xét thầu. Các nhà thầu xây dựng phải căn cứ vào những quy định quản lý giá của Nhà
nước để xác định giá bỏ thầu của mình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu với các điều kiện ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
2.2.2.2.Các công cụ quản lý giá:
Các chế độ chính sách về giá cả
Các nguyên tắc và phương pháp lập và xét duyệt dự toán xây dựng cho dự án đầu
tư.
Các định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn giá xây dựng.
Các quy định về đấu thầu, thanh quyết toán và bảo hành công trình có liên quan đến
giá xây dựng.
Các điều khoản trong luật đầu tư, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan
đến giá cả.
Phương pháp theo dõi thị trường giá cả và các quy định điều chỉnh giá cả và trượt
giá.
Hệ thống tính chất quản lý giá cả từ trung ương đến cơ sở.
VD:
Đấu thầu 3/2003 đến 12/2004 1 → 5/2005 hoàn thành
5.500đ/kg 7500đ/kg 8.200đ/kg Fe
đơn giá thép lúc đấu thầu là 5.500đ/kg sau 1 thời gian thì bị trượt giá. Nhà nước sẽ
lấy đơn giá của tháng 12 làm mốc và so sánh giá của những tháng sau đó với tháng 12 trở
đi chỉ được bù giá cho những tháng sau tháng 12 được lấy làm mốc. Số còn lại tính theo
đơn giá đấu thầu.
700đ/kg
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-41
2.3.Những cơ sở lý luận về kinh tế trong thiết kế xây dựng.
2.3.1.Khái niệm về thiết kế công trình xây dựng
Đồ án thiết kế theo nghĩa hẹp là 1 hệ thống các bản vẽ được lập trên cơ sở các tính
toán có căn cứ khoa học cho việc xây dựng công trình. Theo nghĩa rộng đó là 1 hệ thống
các bản vẽ và chỉ tiêu tính toán để thuyết minh cho sự hợp lý về mặt kỹ thuật cũng như
kinh tế của công trình xây dựng nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã đề ra với hiệu quả
và chất lượng tốt nhất.
Dự án thiết kế công trình xây dựng là kết tinh của các thành quả về khoa học, kỹ
thuật và công nghệ của nhiều ngành ở một thời kỳ nhất định, nó quy định trước chất
lượng, hiệu quả và kỹ năng thực hiện công trình được xây dựng.
2.3.2.Tổ chức công tác thiết kế công trình xây dựng
2.3.2.1.Các nguyên tắc thiết kế công trình xây dựng
Giải pháp thiết kế phải cụ thể hoá tốt nhất chủ trương đầu tư, thể hiện ở bản dự án
khả thi của chủ đầu tư.
Giải pháp thiết kế phải phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội và đường lối phát triển
chung của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài.
Khi lập dự án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính,
thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an toàn sản xuất, quốc phòng và phải chú ý đến khả năng
mở rộng, cải tạo sau này.
Khi lập các phương án thiết kế phải giải quyết tốt mâu thuẫn giữa các mặt tiện nghi,
bền vững, kinh tế và mỹ quan.
Phải tôn trọng trình tự của quá trình thiết kế, phải đi từ những vấn đề chung rồi mới
đến các vấn đề cụ thể, phải lập một số phương án để so sánh và lựa chọn phương án tốt
nhất.
Phải đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh của giải pháp thiết kế.
Phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức thiết kế có cơ sở khoa học và tiến bộ, xác
định đúng mức độ hiện đại của công trình xây dựng.
Cố gắng rút ngắn thời gian thiết kế để công trình khi thiết kế xong không bị lạc hậu.
2.3.2.2. Các giai đoạn thiết kế
Với các công trình nhỏ và đơn giản hoặc công trình đã có thiết kế mẫu thì thiết kế
theo một giai đoạn gọi là thiết kế kỹ thuật - thi công kèm theo tổng dự toán của nó.
Với các công trình lớn, phức tạp, thiết kế theo 2 giai đoạn: giai đoạn thiết kế kỹ
thuật (kèm theo tổng dự toán), giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công.
2.3.2.3. Nội dung của bản thiết kế kỹ thuật
1).Phần thuyết minh
- Thuyết minh tổng quát: Căn cứ và cơ sở lập thiết kế, nội dung cơ bản của dự án
đầu tư được duyệt, danh mục của các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn xây dựng được
áp dụng các thông số và chỉ tiêu cần đạt được.
- Các điều kiện tự nhiên, tác động môi trường, điều kiện kỹ thuật chi phối thiết kế.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-42
- Các phương án kỹ thuật có thể thực hiện được so sánh, lựa chọn và tính toán cho
phương án tốt nhất.
- Bố trí tổng mặt bằng, các phương pháp kết cấu, bố trí hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Tổng hợp khối lượng cho từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
2).Phần bản vẽ
- Bản vẽ về hiện trạng mặt bằng hay tuyến công trình.
- Các bản vẽ bố trí tổng mặt bằng công trình.
- Các bản vẽ về kiến trúc và kết cấu cho toàn bộ công trình.
3).Tổng dự toán:
- Được lập theo các quy định chung của Nhà nước.
2.3.2.4. Nội dung của bản thiết kế bản vẽ thi công
1).Thuyết minh:
- Giới thiệu chung về công trình: vị trí xây dựng, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
quy mô kết cấu công trình và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến việc thiết kế tổ chức
thi công.
-Giới thiệu các phương án thi công có thể sử dụng được phân tích, lựa chọn phương
án tốt nhất.
- Trình bày các biện pháp kỹ thuật thi công chủ yếu.
- Lập tiến độ thi công.
- Lập dự toán chi phí xây dựng công trình
2).Bản vẽ:
- Tổng bình đồ nơi xây dựng công trình.
- Mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình.
- Bản vẽ về các phương pháp thi công công trình (bố trí mặt bằng thi công, ván
khuôn, sơ đồ di chuyển thiết bị…
- Bản vẽ tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực.
- Bản vẽ về dự toán xây dựng công trình.
2.4. Quản lý nhà nước đối với xây dựng và các vấn đề kinh tế có liên quan.
2.4.1.Khái niệm về quản lý kinh tế xây dựng
2.4.1.1. Quản lý kinh tế xây dựng
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích đến quá trình kinh
tế xây dựng bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ
thuật cùng với các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong
những điều kiện cụ thể xác định trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế,
khách quan.
2.4.1.2. Cơ chế quản lý kinh tế xây dựng
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-43
Là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng bị quản lý (khách
thể) dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy
luật kinh tế phù hợp đặc điểm và điều kiện cụ thể.
Là công cụ để chủ thể quản lý điều khiển khách thể bị quản lý.
2.4.2.Vai trò và nhiệm vụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, thông tin dự báo trong
ngành xây dựng để hướng dẫn kinh doanh trong xây dựng đặc biệt là phải chủ động quy
hoạch xây dựng định hướng cho các ngành, các địa phương và các vùng lãnh thổ để làm
căn cứ hướng dẫn hoạt động cho các chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng.
Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách quản lý kinh tế cho ngành xây dựng,
nhất là Luật xây dựng và các luật liên quan.
Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và khuôn khổ pháp lý cho kinh doanh xây dựng
thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo, thông tin, các dự báo và chính sách kinh tế
trong xây dựng.
Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, người lao động và các tổ
chức tư vấn, các lực lượng dịch vụ… phục vụ xây dựng, có chế độ đãi ngộ thích đáng với
người lao động trong xây dựng.
Bảo vệ đất đai, tài nguyên và môi trường từ khâu quy hoạch địa điểm xây dựng đến
thi công xây dựng và vận hành khai thác công trình.
Đề ra các biện pháp chống thất thoát vốn của Nhà nước cấp phát cho xây dựng: từ
khâu xây dựng vốn đầu tư, phân phối vốn đầu tư ,quy hoạch, thiết kế và xây dựng các
công trình.
Quản lý nguồn vốn không chỉ từ ngân sách Nhà nước mà còn cả các nguồn vốn
khác nhằm đảm bảo cân đối cho nền kinh tế quốc dân.
Đề ra các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình để đảm bảo quyền lợi cho người
tiêu dùng và an toàn cho xã hội.
Tổ chức các doanh nghiệp xây dựng Nhà nước để thực hiện xây dựng các công trình
mà các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc không muốn làm do
lợi nhuận thấp và độ rủi ro cao hoặc thực hiện các công trình có tầm quan trọng đến an
ninh, quốc phòng.
Quản lý đồng bộ ngành xây dựng từ khâu hoạt động đầu tư của chủ đầu tư đến khâu
thực hiện xây dựng của các nhà thầu.
Có chủ trương hợp tác kinh tế đúng đắn trong lĩnh vực xây dựng, chuẩn bị lực
lượng xây dựng để đủ sức hợp tác, xây dựng các công trình đầu tư nước ngoài với đòi hỏi
chất lượng cao.
Quy định những nội dung cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng.
2.4.3. Hệ thống tổ chức bộ máy kinh tế xây dựng của Nhà nước. (tham khảo)
2.4.5. Các phương pháp quản lý kinh tế trong xây dựng.
2.4.5.1. Phương pháp giáo dục trong quản lý kinh tế xây dựng
Tất cả hoạt động kinh tế đều xảy ra thông qua con người với những động cơ về lợi
ích vật chất và tinh thần nhất định, với những mức độ giác ngộ về trách nhiệm công dân
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-44
và ý thức dân tộc khác nhau, với những quan điểm về đạo đức và trình độ hiểu biết về
quản lý kinh tế khác nhau do đó cần phải giáo dục và hướng các nhân tố trên phát triển
theo triều hướng có lợi cho sản xuất, tiên bộ và văn minh xã hội.
Nội dung phương pháp:
+ Giáo dục thái độ làm việc, kỷ luật, trách nhiệm và phát huy sáng kiến, các biện
pháp kích thích sự hăng say lao động, khắc phục xung đột, giáo dục về ý thức giữ gìn uy
tín của doanh nghiệp.
2.4.5.2. Phương pháp hành chính
Được dùng để quản lý các lĩnh vực xã hội và kinh tế của đất nước, đó là sự tác động
của chủ thể quản lý lên mọi quản lý bằng những văn bản, chỉ thị và những quy định về
tính chất một cách rõ ràng.
Phương pháp này góp phần giải quyết trực tiếp, nhanh chóng các vấn đề cụ thể.
Phương pháp này có 2 mặt:
- Tác động về mặt tài chính có tính chất nhất định và việc tiêu chuẩn tính chất thông
qua việc thể chế hoá tính chất.
- Tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời cho mỗi lần riêng lẻ khi xuất
hiện các vấn đề cần giải quyết.
2.4.5.3. Phương pháp kinh tế.
Là các biện pháp của chủ thể quản lý dùng để tác động lên các đối tượng được quản
lý bằng các chính sách về kinh tế (lương, thưởng, phạt…). Bằng kinh tế, kích thích năng
lực của người lao động.
Phương pháp này dựa trên các chính sách về kinh tế để hướng dẫn kích thích động
viên và điều chỉnh các hành vi của các đối tượng tham gia sản xuất. Khi thực hiện
phương pháp này cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của các bên tham gia quá
trình sản xuất.
2.4.5.4. Phương pháp tổng hợp
Thực tế cho thấy phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý mới đem lại kết
quả tốt vì:
- Các quy luật kinh tế tác động lên quá trình sản xuất kinh doanh một cách tổng
hợp, các phương pháp quản lý là sự vận dụng các quy luật kinh tế nên phải sử dụng
tổng hợp.
- Hệ thống quản lý kinh tế và hệ thống sản xuất kinh doanh không phải là những
quan hệ riêng lẻ mà là tổng hợp các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật…
- Đối tượng tác động của quản lý chủ yếu là con người mà con người lại là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội cho nên phải áp dụng tổng hợp các phương pháp quản lý.
- Mỗi phương pháp đều có một giới hạn áp dụng nhất định với những ưu, nhược
điểm nhất định cho nên cần phải sử dụng một cách tổng hợp để bổ xung lẫn nhau.
- Các phương pháp quản lý thì luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên
cần phải sử dụng các biện pháp một cách tổng hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công.pdf