Nhập môn cầu - Phòng nước và thoát nước
Trường hợp kết cấu nhịp sử dụng gối bán cố định ở hai đầu
(gối cao su cốt bản thép không cấu tạo chốt neo).
Khi đó mỗi gối chỉ chịu chuyển vị cưỡng bức là ½∆u. Giá trị
biến dạng cắt chỉ bằng một nửa so với biến dạng cắt của
trường hợp cấu tạo gối “di động – cố định”.
=> lực ngang tại gối sẽ giảm đi một nửa: H = 5.3 kN
22 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nhập môn cầu - Phòng nước và thoát nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/3/2013
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Website:
Bộmôn Cầu và Công trình ngầm
Website:
NHẬP MÔN CẦU
TS. NGUYỄN NGỌC TUYỂN
Website môn học:
Link dự phòng:
https://sites.google.com/site/tuyennguyenngoc/courses‐in‐
vietnamese/nhap‐mon‐cau
Hà Nội, 10‐2013
229
3.4. Phòng nước và thoát nước
• Tại sao phải phòng nước và thoát nước?
– Nước tích tụ trên mặt cầu có thể ngấm xuống kết cấu qua
những chỗ hỏng hoặc thi công kém chất lượng của lớp phòng
nước:
• Các bộ phận bằng thép của kết cấu bị gỉ, ăn mòn dẫn đến
không đảm bảo tuổi thọ công trình.
– Nước tích tụ trên mặt cầu có thể gây nguy hiểm cho phương
tiện qua lại
Do vậy cần phải phòng nước và thoát nước!
12/3/2013
2
230
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
• Một số yêu cầu cấu tạo
– Mặt cầu và đường đầu cầu cần phải được thiết kế để đảm bảo
thoát nước mặt cầu một cách an toàn và hữu hiệu
• Ít hư hại nhất đối với cầu nhưng lại đảm bảo an toàn tối đa cho xe cộ
qua lại.
– Mặt cầu (gồm đường xe chạy, đường xe đạp và bộ hành) phải
được cấu tạo độ dốc ngang hoặc siêu cao đủ để thoát nước
tốt theo hướng ngang.
– Ngoài ra, cần phải cấu tạo độ dốc dọc cầu cùng với các ống thu
nước và ống thoát nước để nước thoát đi nhanh.
231
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
Cấu tạo siêu cao
tại cho mặt cầu
trong trường
hợp cầu nằm
trên đường
cong bán kính R.
12/3/2013
3
232
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
– Với cầu thẳng, trong mọi trường hợp cần phải cấu tạo
• độ dốc ngang cầu ở phần đường xe chạy từ 1.5‐2% theo hướng từ tim
cầu ra 2 bên và
• độ dốc ngang cầu ở phần đường bộ hành từ 1‐1.5% theo hường từ
ngoài vào phía trong cầu.
Mặt cắt ngang cầu của một trong các
phương án thiết kế sơ bộ cầu Phùng (TEDI)
233
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
– Độ dốc dọc cầu ô tô tùy từng trường hợp có thể lấy trong
phạm vi 0.5‐3%, cá biệt có thể lấy tới 4%.
12/3/2013
4
234
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
– Với các cầu rộng (mỗi hướng có trên 3 làn xe) có thể phải thiết
kế đặc biệt cho thoát nước mặt cầu và/hoặc có thể phải dùng
mặt đường nhám đặc biệt để giảm khả năng xe bị quay, trượt
do mất ma sát
– Nước chảy xuống rãnh thu nước cần được khống chế không
cho chảy vào cầu. Rãnh thoát nước ở đầu cầu cần phải có đủ
khả năng thoát toàn bộ nước được gom lại
– Trong những trường hợp rất nhạy cảm vềmôi trường mà
không thể xả nước trực tiếp từmặt cầu xuống sông ở phía
dưới cầu cần cấu tạo ống thoát nước gắn dọc theo kết cấu
nhịp cầu và xả ở nơi phù hợp trên mặt đất tự nhiên đầu cầu.
– Lớp phòng nước cấu tạo ở phần bản mặt cầu sẽ bảo vệ cho các
bộ phận bằng thép của kết cấu nhịp không bị han gỉ, ăn mòn.
235
1. Làm sạch mặt cầu 2. Rải lớp nhựa dính bám (tack coat)
3. Chuẩn bị lò nấu chảy vật liệu
chống thấm (nhựa đường)
4. Rải lớp cao su butyl tại vị trí nứt
ngang hoặc khe nối thi công trước
khi tưới nhựa đường
Cá
c
bư
ớc
th
ic
ôn
g
lắp
đặ
tl
ớp
ph
òn
g
nư
ớc
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
12/3/2013
5
236
5. Tưới nhựa đường nóng chảy 6. Rải lớp bảo vệ sau khi tướinhựa đường nóng chảy
7. Các tấm bảo vệ được đặt ngay
trên bềmặt nhựa đường nóng
chảy.
8. Hoàn thành việc lắp đặt lớp
phòng nước.
Cá
c
bư
ớc
th
ic
ôn
g
lắp
đặ
tl
ớp
ph
òn
g
nư
ớc
(t
.th
eo
)
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
237
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
• Ống thoát nước
– Ống thoát nước không chỉ để thoát nước mặt mà còn để thu
nhận cả nước xâm nhập chảy trên bềmặt lớp phòng nước.
– Cần tuân thủ quy định như sau: cứ 1m2 bềmặt cầu hứng nước
mưa thì cần có ít nhất 1cm2 diện tích lỗ thoát nước đối với
mặt cầu ô tô và 4cm2 đối với mặt cầu đường sắt.
– Đường kính ống thoát nước tối thiểu lấy bằng 15cm.
– Tim ống thoát nước cách mép đá vỉa từ 20‐40cm. Vật liệu làm
ống có thể là kim loại, sành, sứ hoặc nhựa
12/3/2013
6
238
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
– Có thể xác định khoảng cách giữa các ống thoát nước theo các
nguyên tắc sau:
• Khoảng cách giữa các ống xa nhất là amax = 15m
• Khoảng cách giữa các ống a = 6‐8m nếu độ dốc dọc i ≤ 1%
• Khoảng cách giữa các ống a = 12‐15m nếu:
Độ dốc dọc 1% ≤ i ≤ 2%, chiều dài cầu ≤ 50m, hoặc
Độ dốc dọc i > 2%, chiều dài cầu > 50m
• Trường hợp độ dốc dọc i > 2% chiều dài cầu ≤ 50m thì
không cần bố trí ống thoát nước.
239
Cấ
u
tạo
ốn
g
th
oá
tn
ướ
c
tr
ên
cầu
≥10cm
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
12/3/2013
7
240
Th
oá
tn
ướ
c
m
ặt
cầ
u
(B
rid
ge
D
ec
k
D
ra
in
ag
e)
Phòng nước và thoát nước (t.theo)
241
3.5. Nối tiếp giữa đường và cầu
• Mục đích của kết cấu nối tiếp giữa đường và cầu
– Đảm bảo xe chạy êm thuận
– Giảm hiện tượng xung kích khi xe ra vào cầu
– Tránh sụt lún khu vực đường đầu cầu
12/3/2013
8
242
Nối tiếp giữa đường và cầu (t.theo)
• (A). Đối với cầu nhỏ, nhịp ngắn (sử dụng mố kê)
– Kết cấu nhịp kê trên trụ đỡ thông qua bản đệmmà không cần
cấu tạo gối, khi đó hầu như không có chuyển vị tương đối giữa
kết cấu nhịp và trụ đỡ.
• => Có thể đưa thẳng dầm vào phần đất đắp nhưng cần quét một lớp
nhựa đường để giữ cho nước không thấm vào đầu dầm nằm trong nền
đất đắp.
Phía dưới lớp phủ
mặt đường phải
cấu tạo một lớp
đệm bằng sỏi cát
dầy ít nhất là 0.7m
và dài 2m để tránh
xảy ra lún ở khu
vực đầu cầu.
243
Nối tiếp giữa đường và cầu (t.theo)
• (B). Đối với cầu có cấu tạo mố
– Sử dụng bản quá độ:
• Tác dụng của bản quá độ: Làm tăng dần độ cứng nền đường khi vào
cầu.
12/3/2013
9
244
Cấu tạo bản quá độ:
‐ Bản quá độ được làm bằng BTCT, chiều dày từ 14‐30cm, dài 1.5‐2.5m (có
trường hợp tới 6m) và đặt nghiêng với độ dốc khoảng 10%.
‐ Một đầu của bản quá độ được chốt trên vai kê trên mố hoặc vai kê trên đầu
dầmmút thừa, đầu còn lại gối lên dầm kê bằng BTCT
‐ Bản quá độ thường được thi công lắp ghép với chiều rộng các tấm từ 0.8‐1m
D 1 0
D 1 6 @ 2 0 0
D 1 6 @ 1 0 0
10
D 1 0 @ 1 0 0
D 1 0 @ 1 0 0
50
0
50
38
0
70
L í p p h ñ 5 0 m m
L í p p h ñ 7 5 m m
B itu m d Ç y 2 0 m m
B ª t« n g ® Ö m M 1 0 0 dμ y 7 5 m m
10%
C h i tiÕ t 1
L í p p h ñ 5 0 m m
D 1 0
6@ 100 20@ 135 6@ 10050
504000
Nối tiếp giữa đường và cầu (t.theo)
245
Nối tiếp giữa đường và cầu (t.theo)
– Sử dụng lớp đệm dốc bằng đất á cát hoặc cát:
• Phần đỉnh mố phải có cấu tạo lớp phòng nước
• Sau mố phải có một lớp đất sét nện chặt dày 20cm, độ dốc 10% kéo
qua mép ngoài của bệmố khoảng 1m và kết thúc là một rãnh ngầm
bằng đá hộc xếp khan (bố trí theo phương ngang cầu)
• Rãnh dốc từ tim đường ra 2 bên và ở cao độ trên MNCN ít nhất là
25cm.
12/3/2013
10
246
Nối tiếp giữa đường và cầu (t.theo)
• (C). Đối với cầu dầmmút thừa (không có mố)
– Cần cấu tạo vai kê ở đầu dầm để đỡ bản quá độ
– Đất đắp và thoát nước cũng tương tự như các trường hợp cầu
có mố.
247
3.6. Gối cầu
• Chức năng của gối cầu
– Trực tiếp nhận tải trọng từ kết cấu nhịp và truyền xuống mố và
trụ cầu
– Cho phép chuyển vị hoặc cản trở chuyển vị của kết cấu nhịp
theo đúng thiết kế
Mố TrụTrụ Mố
12/3/2013
11
248
Gối cầu (t.theo)
• Phân loại gối cầu
– Theo tính chất làm việc:
• Gối cố định và gối di động
– Theo vật liệu làm gối:
• Gối bằng thép
• Gối bằng cao su
– Theo vật liệu làm kết cấu nhịp:
• Gối cho cầu thép
• Gối cho cầu bê tông
249
3.6‐1.A. Gối trượt
‐ Gối trượt được cấu tạo bằng
hai bản thép có thể trượt trên
nhau để tạo ra chuyển vị tịnh tiến
=> chỉ áp dụng cho cầu nhịp nhỏ
(L < 15m)
3.6‐1.B. Gối tiếp tuyến
‐ Gối tiếp tuyến được cấu tạo bởi hai bản thép: bản phía trên phẳng, bản
phía dưới có dạng mặt trụ.
=> có thể tạo được chuyển vị xoay và chuyển vị tịnh tiến (L < 18m)
3.6‐1. Gối bằng thép
12/3/2013
12
250
Cấu tạo gối tiếp tuyến di động
Gối bằng thép (t.theo)
251
Cấu tạo gối tiếp tuyến cố định
Gối bằng thép (t.theo)
12/3/2013
13
252
3.6‐1.C. Gối con lăn
‐ Được sử dụng cho kết cấu nhịp (L > 18m). Số lượng con lăn tùy thuộc vào
độ lớn của áp lực thẳng đứng
Gối con lăn cắt vát cạnh
Gối bằng thép (t.theo)
253
‐ Gối con lăn tròn thường được dùng cho các nhịp từ 20‐40m với đường kính
con lăn từ 12‐20cm.
Gối con lăn tròn
Gối bằng thép (t.theo)
12/3/2013
14
254
Gối con lăn (t.theo)
Gối bằng thép (t.theo)
255
Gối con lăn (t.theo)
‐ Để tiết kiệm thép (hoặc trong điều kiện không có nguồn cung gối thép đúc)
có thể sử dụng gối con lăn bê tông cốt thép (BTCT)
Gối con lăn BTCT
Gối bằng thép (t.theo)
12/3/2013
15
256
3.6‐1.D. Gối bản lề (gối chốt – pin bearing)
‐ Gối bản lề là một loại gối cố định chỉ cho phép các
chuyển vị xoay
‐ Chủ yếu dùng trong cầu thép
Gối bằng thép (t.theo)
257
3.6‐1.E. Gối con lắc (rocker bearing)
‐ Gối con lắc là một loại gối di động cho phép các chuyển vị xoay và tịnh tiến
‐ Chủ yếu dùng trong cầu thép
Gối bằng thép (t.theo)
12/3/2013
16
258
‐ Gối cao su là loại gối được làm từ cao su (tự nhiên hoặc nhân tạo)
‐ Gối cao su cho phép chuyển vị thẳng và xoay
‐ Gối cao su còn có thể cho phép chuyển vị nhiều phương nhờ tấm cao su có
biến dạng cắt
‐ Khi chịu nén, cao su giãn nở ngang => để có thể chịu tải trọng lớn mà không
gây biến dạng quá nhiều thì lớp cao su cần được cấu tạo để hạn chế hiện
tượng nở ngang
3.6‐2. Gối cao su
259
‐ Được áp dụng rộng rãi cho các cầu ô tô có chiều dài nhịp dưới 40m khi các
chuyển vị không lớn (khoảng từ 0.5‐2.5cm)
‐ Gối được cấu tạo các bản thép dày 5mm nằm giữa các lớp cao su
‐ Các bản thép có tác dụng như các cốt thép làm ngăn cản cao su giãn
nở ngang và do đó tăng độ cứng của gối khi chịu lực thẳng đứng.
‐ Gối cho phép các chuyển
vị trượt và xoay
‐ Gối có thể chịu được tải
trọng ngang do hãm xe
‐ Gối có thể chịu được tải
trọng đứng từ 15‐200 tấn
3.6‐2.A. Gối cao su cốt bản thép
(Elastomeric Bearing)
12/3/2013
17
260
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
Cấu tạo gối cao su cốt bản thép
261
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
12/3/2013
18
262
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
Chuyển vị
263
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
12/3/2013
19
264
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
265
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
12/3/2013
20
266
Gối cao su cốt bản thép (t.theo)
267
Tác động của thay đổi nhiệt độ đều
• Ví dụ, cho dầm có nhịp tính toán L = 32.2m sử dụng gối cao
su cốt bản thép một đầu cố định một đầu di động. Giả sử
nhiệt độ giảm so với thời điểm lắp dầm là ∆T = 15oC.
Hệ số giãn nở nhiệt của BT: α = 1.08×10‐5 / 1oC
Mô đun cắt: G = 1000 KPa
Diện tích mặt bằng gối: Ab = 0.158 m2
Chiều cao gối: hrt = 0.078 m
Chiều dài dầm sẽ bị co ngắn lại một đoạn là ∆u
Gối cao su
di động
Gối cao su
cố định
L = 32.2m
515 1.08 10 32.2 0.00522u T L m
12/3/2013
21
268
Tác động của thay đổi nhiệt độ đều
Lực gây biến dạng cắt trong gối di động chính là lực tác
dụng lên mố theo phương dọc cầu được tính như sau:
Gối cao su di động Gối cao su cố định
Gối cao su di động chịu biến dạng cắt khi dầm bị co ngắn do nhiệt độ giảm đều
610 0.158 0.00522 10600 10.6
0.078
b
rt
G A uH N kN
h
269
Tác động của thay đổi nhiệt độ đều
Gối cao su
trước khi
biến dạng
Gối cao su sau
khi biến dạng
do dầm bị co
ngắn lại một
đoạn bằng ∆u
10.6b
rt
G A uH kN
h
∆u
H
H
hrt
Biến dạng cắt của gối cao su di động khi dầm bị co ngắn lại một đoạn ∆u
12/3/2013
22
270
Tác động của thay đổi nhiệt độ đều
Cấu tạo gối cao su cốt bản thép có thêm bu lông neo (gối cố định)
271
Tác động của thay đổi nhiệt độ đều
• Trường hợp kết cấu nhịp sử dụng gối bán cố định ở hai đầu
(gối cao su cốt bản thép không cấu tạo chốt neo).
Khi đó mỗi gối chỉ chịu chuyển vị cưỡng bức là ½∆u. Giá trị
biến dạng cắt chỉ bằng một nửa so với biến dạng cắt của
trường hợp cấu tạo gối “di động – cố định”.
=> lực ngang tại gối sẽ giảm đi một nửa: H = 5.3 kN
Gối cao su bán cố định Gối cao su bán cố định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08_3793.pdf