Các nghiên cứu trên bước đầu đã giúp
người tiêu dùng hiểu biết về thiết bị. Các nội
dung này là những ý kiến tư vấn rõ ràng, xác
thực về mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả kinh tế của hệ thống nước nóng sử
dụng bằng năng lượng mặt trời. Cụ thể là 3
chương trình thiết thực: connect1.m viết cho hệ
thống tấm phẳng, eva_connect1.m viết cho thế
thống ống chân không, economic.m dùng tính
kinh tế cho hệ thống nước nóng bằng năng
lượng mặt trời.
Hiệu suất bộ thu ống chân không cao
hơn tấm phẳng từ 5 tới 10%.
Tỉ số mặt trời tại Hồ Chí Minh 0,878 cao
hơn tại Đà Nẵng 0,78, Hà Nội 0,757 vì thế khả
năng ứng dụng là rất tốt.
Hệ thống ống chân không nhận nhiệt đều
đặn hơn loại tấm phẳng nên sẽ cung cấp nước
nóng đều hơn. Đặc biệt, khi nhiệt độ hệ thống
tăng cao thì hiệu suất bộ thu giảm rất ít so với
bộ thu tấm phẳng.
Thời gian hoàn vốn nhanh (khoảng 2
năm) nên cho phép giảm gánh nặng điện lưới
quốc gia phục vụ dân sinh
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 19/03/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng hệ thống đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời sử dụng ống chân không tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐUN NƯỚC NÓNG BẰNG NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI SỬ DỤNG ỐNG CHÂN KHÔNG TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Hiếu Nghĩa*, Nguyễn Thế Bảo**
TÓM TẮT
Bài viết trình bày việc xây dựng chương trình tính mô phỏng tạo ra các chuỗi kết quả như:
bức xạ lên mặt phẳng nghiêng (It), nhiệt lượng hữu ích thu được (Qu), hiệu suất bộ thu (η), nhiệt độ
trung bình của bình chứa phân tầng nhiệt (ts1, ts2, ts3 ), tỉ số mặt trời (fR) của hai hệ thống đun nước
nóng bằng năng lượng mặt trời loại bộ thu tấm phẳng và loại bộ thu ống chân không cho bất kỳ
giờ/ngày/tháng nào hoặc cả năm theo điều kiện tự nhiên tại Việt Nam. Qua đó, người sử dụng có
thể đánh giá các thông số ảnh hưởng đến hiệu quả của bộ thu ống chân không.
RESEARCH OF THE SOLAR HOT WATER SYSTEM USED THE EVACUATED TUBES
IN VIETNAM
SUMMARY
This article describes the way to build the simulation program to generate the sequenced
results such as: Radiation on sloped serfaces (It), useful energy gain (Qu), collector efficiency (η),
stratified tank temperature (tS1, tS2, tS3), solar fraction (fR) of two solar hot water systems, namely
Flate Plate Collector and Evacuated Tube Collector for any hour/day/month or all year abide by
the weather data in Viet Nam. Thereby, the user can evaluate the parameters affecting the efficiency
of the Evacuated Tube Collector.
1. Định nghĩa và ký hiệu
I, It - cường độ bức xạ trên mặt phẳng ngang và Kn - độ dẫn nhiệt của nước, W/m.K;
2
mặt phẳng nghiêng, J/m .h; υ - độ nhớt động học, m2/s;
2
Q - nhiệt lượng trung bình vào mỗi ống, W/m ; Qu - năng lượng hữu ích, W;
• t - nhiệt độ nước ra khỏi ống, oC;
m - lưu lượng nước đối lưu tự nhiên qua mỗi out
t - nhiệt độ nước vào ống, oC;
ống, kg/s; in
A - diện tích nhận bức xạ của mỗi ống, m2;
D - đường kính trong ống hấp thu, m; S-Tube
NTubes - số lượng ống
μ - độ nhớt động lực học của nước, kg/m.s
qw
Red - hệ số Reynolds tout = • + tin
C .m
θ - góc nghiêng của ống so với trực đứng p
L - chiều dài nhận nhiệt của ống, m; η - hiệu suất bộ thu
2
Pr - hệ số Prandtl Aa - diện tích nhận bức xạ của bộ thu, m ;
2
Nud - hệ số Nusselt G - cường độ bức xạ mặt trời, W/m ;
Grd - hệ số Grashof t - nhiệt độ trung bình nước trong bộ thu, oC;
* o
Grd - hệ số Grashof phụ Ta - nhiệt độ môi trường, C;
-1 f - tỉ số mặt trời
βn - hệ số giãn nở nhiệt của nước, K ; R
* ThS, Khoa Nhiệt lạnh, Trường Đại học Công nghiệp TPHCM
**TS, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia TPHCM
40
Tạp chí Đại học Công nghiệp
2. Tổng quan tình hình sử dụng năng nóng năng lượng mặt trời. Nhưng trên phạm vi
lượng mặt trời đun nước nóng tại Việt Nam cả nước, việc ứng dụng hệ thống nước nóng
năng lượng mặt trời còn rất ít, đặc biệt là chưa
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt
có phần mềm tính toán cho hệ thống nước nóng
đới. Thời gian chiếu sáng trung bình trong một
mặt trời loại bộ thu ống chân không đối lưu tự
năm từ 2000 đến 2600 giờ. Ở các tỉnh phía
nhiên với bình trữ nhiệt nằm ngang.
Nam, số giờ nắng trung bình trong ngày khoảng
6,5 giờ, cường độ tổng lượng bức xạ trung bình 3. Lý thuyết tính toán hệ thống đun
ngày trong 12 tháng đạt 5 kWh/m2/ngày. Từ nước nóng bằng năng lượng mặt trời sử
mùa khô chuyển sang mùa mưa, tổng lượng bức dụng ống chân
xạ trung bình giảm khoảng 20%. Ở các tỉnh phía Sự truyền nhiệt xảy ra khi nước tuần hoàn
Bắc, số giờ nắng trung bình chỉ đạt 4,1 giờ/ngày tự nhiên trong ống nhận nhiệt bức xạ mặt trời,
và cường độ bức xạ trung bình khoảng 4
2 nổi lên và đi vào bình chứa. Nước lạnh hơn từ
kWh/m ngày, lượng bức xạ trung bình tương bình chứa chảy vào ống thế chỗ cho lượng nước
đối cao. Đây là nguồn năng lượng dồi dào nhất
lạnh đó. Lưu lượng nước tuần hoàn phụ thuộc
và sạch nhất. Có thể kết luận rằng bức xạ mặt
vào cường độ bức xạ mặt trời và nhiệt độ nước
trời là nguồn tài nguyên lớn của Việt Nam. Tuy
phân phối trong bình, nhiệt độ hoạt động của bộ
nhiên, việc tận dụng nguồn năng lượng này còn
thu và cách thiết kế bộ thu (đường kính ống,
hạn chế. Hiện chỉ có khoảng vài ngàn bộ thu
chiều dài ống, độ cong của tấm phản xạ, góc
năng lượng mặt trời được lắp đặt so với hơn
nghiêng bộ thu) vì thế nó sẽ thay đổi liên tục
100.000 bộ
đun nước nóng điện trở được lắp đặt theo ngày[2]. Mối quan hệ của lưu lượng nước
ở thành phố Hồ Chí Minh.
đối lưu tự nhiên trong ống chân không được
Nhiều trường đại học đã và đang nghiên *
trình bày ở hình 1. Các hệ số Red, Nud, Grd, Grd
cứu về hệ thống đun nước nóng bằng năng
phụ thuộc vào đường kính ống; chọn ao, a1, n
lượng mặt trời, như: Trường Đại Học Bách
lần lượt là hệ số quan hệ thứ 1, 2 và 3 (ao =
Khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà
0,1914, a1 = 0,4084, n = 1,2) [1], [3]; ηo =
Nẵng, Trường Đại học Bách khoa TPHCM,
0.536, a = 0.824, b = 0.0069[1].
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM
(nhãn hiệu HELIO). Lúc bắt đầu mô phỏng, nhiệt độ nước vào
ống bằng nhiệt độ tại tầng nước ngang miệng ống
Trong khi đó, tại Trung Quốc việc ứng
nếu độ nghiêng ống nhỏ và bằng nhiệt độ của lớp
dụng hệ thống đun nước nóng bằng năng lượng
cao hơn nếu độ nghiêng ống nhiều hơn. Nhiệt
mặt trời rất phát triển. Đặc biệt là loại bộ thu
lượng hữu ích của bộ thu ống chân không tính từ
ống chân không, chiếm 65% tổng số diện tích
cường độ bức xạ và nhiệt độ môi trường [1].
lắp mới, trung bình khoảng 6 triệu m2/năm [4].
Biểu thức cân bằng năng lượng trong bộ thu phải
Bộ thu ống chân không hoạt động tốt hơn bộ thu
thỏa mãn ở bước mô phỏng này bằng phương
tấm phẳng ở chế độ nhiệt độ cao nhờ giảm sự
pháp lặp. Từ nhiệt lượng trung bình dự tính (q)
trao đổi nhiệt đối lưu do có lớp chân không [3].
vào mỗi ống thông qua hệ số Reynolds với biểu
Thành công nhất là bộ thu ống chân không gắn
thức (Nu*Gr) tìm lưu lượng đối lưu trong ống
trực tiếp vào bình trữ nhiệt nằm ngang [2]. Tại
(m). Nhiệt độ trong bình chứa, các thông số vật
Việt Nam, Trung tâm Tiết kiệm năng lượng
lý (β , K , υ, μ, Pr, C ) được cặp nhật lại liên tục
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM phối n n p
bởi sự tổn thất nhiệt và trao đổi nhiệt đối lưu giữa
hợp với một số đơn vị đang thực hiện chương
các tầng sau mỗi bước lặp cho đến khi bộ thu đạt
trình hỗ trợ người tiêu dùng sử dụng máy nước
được sự cân bằng năng lượng.
41
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống đun nước nóng bằng
Hình 1. Mô hình mô phỏng dòng đối lưu tự nhiên của nước trong ống chân không
Sau khi hệ thống đạt cân bằng, ta có được Nhiệt độ của lưu chất là thông số quan
nhiệt lượng hữu ích và nhiệt độ nước ra khỏi bộ trọng ảnh hưởng tới tốc độ tuần hoàn giữa bình
thu theo từng giờ. Thực tế, nhiệt độ khối nước chứa và bộ thu [2]. Lượng nước tải lấy ở phía
tăng dần khi nhận được cường độ bức xạ liên trên (lớp 1) của bình, nước cấp lại ở đáy bình
tục. Để mô phỏng quá trình này, tác giả chia (lớp 3). Bình chứa được chia thành 3 lớp nhiệt
lượng nước được tăng nhiệt độ đó thành 10 không bằng nhau, lớp 1 chiếm 3/7, lớp 2 chiếm
phần nhỏ và cho nó từ từ đi vào bình chứa trong 2/7 và lớp 3 chiếm 2/7 thể tích bình.
suốt một giờ đó. Việc làm này đảm bảo cho
Tính tỉ số mặt trời fR: khi có tải theo từng
chương trình mô phỏng được sự tăng nhiệt độ giờ thì tính được tỉ số mặt trời cho hệ thống theo
của bình chứa đúng với thực tế. Đặc biệt là khi từng giờ. Giả sử lượng nước cứ tải đều trong
có tải sử dụng thì quá trình tăng nhiệt độ vẫn một giờ, thì đúng một giờ sẽ tải đúng lượng
chính xác. nước yêu cầu trong giờ đó. Để chương trình mô
Tổn thất nhiệt của hệ thống chủ yếu từ phỏng đúng thực tế, tác giả cũng chia nhỏ lượng
bình chứa. Khối lượng nước chứa trong các ống nước đó ra làm 10 phần. Việc làm này đảm bảo
chiếm khoảng 15% lượng nước của hệ thống cho lượng nước trích ra, cũng như nạp lại được
nên phải cộng thêm vào thể tích bình chứa và đều đặn mô phỏng đúng với thực tế.
phải điều chỉnh lại hệ số tổn thất nhiệt cho phù
4. Chương trình mô phỏng
hợp với sự tăng diện tích bề mặt bình. Vào ban
ngày, phần trên của bình chứa bị trộn, vì thế số Dựa vào cơ sở lý thuyết để lập chương
điểm phân lớp nhiệt không ảnh hưởng đến hệ trình mô phỏng bằng ngôn ngữ Matlap. Dưới
thống nhiều [1]. đây là giao diện của hai hệ thống bộ thu tấm
phẳng và bộ thu ống chân không.
42
Tạp chí Đại học Công nghiệp
Dữ liệu đầu ra có thể xuất dạng bảng và dạng đồ thị
5. Kết quả và bình luận
Bộ thu ống chân không và bộ thu tấm Ở hình 2, nhiệt lượng hữu ích (Qu,MJ) của
phẳng có lần lượt diện tích là 2,8 m2, 2,6 m2; loại bộ thu ống chân không cao hơn loại bộ thu
tổng lượng nước là 194 kg, 175 kg. Lượng nước tấm phẳng theo từng giờ tùy theo diện tích nhận
tải là 144 lít/ngày đều đặn vào các giờ: 10, 11, bức xạ cao hơn tương ứng của loại bộ thu ống
12 và 14, 15, 16 (24 lít/giờ) với lượng nước cấp chân không là 2,8 m2 và của loại bộ thu tấm
lại vào bình ổn định ở 30oC, nhiệt độ nước yêu phẳng là 2,6 m2 thể hiện bằng hai đường màu
cầu là 60oC. Ngoại trừ hiệu suất bộ thu có tính xanh tổng cả ngày Qu: 23,19>16,73 MJ; còn
so sánh giữa hai hệ thống còn các đồ thị khác đường màu đỏ nằm phía dưới là lượng bức xạ
chỉ có tính tham khảo. lên 1m2 mặt phẳng nghiêng (tổng cả ngày It =
Xuất một ngày bất kỳ được chọn là ngày 15,48 MJ).
26 tháng 4. Các ô vuông và các ô tròn lần lượt
biểu thị cho bộ thu tấm phẳng và bộ thu ống
chân không.
Hai đồ thị sau thể hiện hoạt động của bộ
thu ống chân không và bộ thu tấm phẳng tại TP.
Hồ Chí Minh.
Hình 3. Hiệu suất ngày 26/04
Hình 3 thể hiện hiệu suất (η, %) của cả hai
hệ thống theo từng giờ trong ngày. Vào giữa
trưa, hiệu suất của bộ thu tấm phẳng tăng cao vì
nhận được lượng bức xạ lớn hơn so với buổi
Hình 2. It và Qu ngày 26/04
sáng và buổi chiều. Còn đối với bộ thu ống chân
43
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống đun nước nóng bằng
không thì hiệu suất khá ổn định suốt ngày và tháng cũng không chênh lệch nhau nhiều và có
cao hơn bộ thu tấm phẳng. Hiệu suất trung bình giá trị khá lớn nên tỉ số mặt trời trung bình cả
cả ngày của bộ thu ống chân không đạt 53,44% năm cao (fsolar = 0,8785). Miền Trung và miền
cao hơn của bộ thu tấm phẳng đạt 41,57%. Dưới Bắc chênh lệch bức xạ theo mùa là lớn và lượng
đây là các đồ thị của hai loại bộ thu ống chân bức xạ trung bình của cả năm không cao bằng ở
không và bộ thu tấm phẳng của cả năm. miền Nam nên tỉ số mặt trời trung bình năm ở
miền Trung và miền Bắc lần lượt là 0,78; 0,757.
6. So sánh độ tin cậy - chương trình tính &
thực nghiệm
6.1 So sánh chương trình eva_connect1 với
thực nghiệm
Các đồ thị lần lượt thể hiện độ chính xác
của chương trình tính với đo đạc theo từng giờ
của từng 3 ngày liên tiếp từ hệ thống bộ thu ống
chân không theo sự thay đổi của tải và các lớp
Hình 4. Hiệu suất BTOCK & BTTP theo năm nhiệt của bình chứa với nước cấp vào bình chứa
tại nhiệt độ cố định là 30oC, nhiệt độ lúc bắt đầu
Hình 4: hiệu suất của bộ thu ống chân
mô phỏng khác nhau.
không theo từng tháng luôn lớn hơn của bộ thu
tấm phẳng, trung bình cả năm hiệu suất hai bộ
thu đạt 51,6%; 42,545%.
Hình 6. Nhiệt độ lớp 1, 3 ngày 17 tới 20/6/2008
Hình 5. Tỉ số mặt trời BTOCK theo năm
Hình 6 thể hiện độ chính xác của nhiệt độ
Hình 5: ba vị trí khác nhau ở Việt Nam
bình chứa phân tầng nhiệt theo từng giờ từ ngày
được chọn tính trong mô phỏng hệ thống nước
17 tới 20/06/2008 với mức tải đều đặn là 144
nóng là Hồ Chí Minh (Φ = 10,8oN), Đà Nẵng (Φ
lít/ngày vào lúc 10, 11, 12 và 14, 15, 16 giờ
= 16,02oN), Hà Nội (Φ = 21,02oN) trong các mô
hằng ngày (24 lít/giờ). Lớp 1 sai số giữa nhiệt
phỏng, các bộ thu đều có diện tích không đổi và
độ đo đạc và nhiệt độ tính được từ chương trình
góc đặt trùng với góc vĩ độ để tỉ số mặt trời có
theo từng giờ là từ 0,19oC tới 3,89oC hay theo
thể đạt cực đại. Nhìn chung, bức xạ mặt trời
nhiệt độ trung bình của cả 3 ngày khoảng 3,2%
tăng lên từ miền Bắc vào miền Nam dẫn tới kết
hoặc 1,78 oC. Lớp 3 sai số giữa nhiệt độ đo đạt
quả quan sát được là tỉ số mặt trời ở miền Nam
và nhiệt độ tính được từ chương trình theo từng
cao hơn miền Bắc. Khu vực miền Nam chỉ có
giờ là từ 0,0387oC tới 6,29oC hay theo trung
hai mùa mưa, nắng nhưng lượng bức xạ từng
44
Tạp chí Đại học Công nghiệp
bình nhiệt độ của cả 3 ngày khoảng 4,23% hoặc chạy không tải. Tại lớp 1 sai số từ 0,12oC tới
1,84oC. Nhiệt độ chênh lệch trung bình của lớp 4,7oC hay theo trung bình của cả 3 ngày cao
1 và 3 theo chương trình là 12 oC. khoảng 4% hoặc 2,33oC. Tại lớp 3 sai số từ
0,2642oC tới 3,28oC hay theo trung bình nhiệt
độ của cả 3 ngày cao khoảng 3,35% hoặc 1,7oC.
Nhiệt độ chênh lệch trung bình của lớp 1 và 3
theo chương trình là 6,56oC.
6.2 So sánh chương trình eva_connect1
với Chương trình F-Chart
So sánh chương trình eva_connect1 viết
cho bộ thu ống chân không với chương trình F-
Chart với dữ liệu thời tiết ở TP. Hồ Chí Minh.
Bộ thu ống chân không có diện tích 2,8 m2,
lượng nước sử dụng là 150 lít/ngày, nhiệt độ
Hình 7. Nhiệt độ lớp 1, 3 ngày 26 tới nước yêu cầu là 55oC, nhiệt độ nước cấp trở lại
28/6/2008 là 30oC.
Hình 7: từ ngày 26 tới ngày 28/06/2008 Tỉ số mặt trời trung bình năm tại TP. Hồ
với mức tải đều đặn là 144 lít/ngày nhưng tải Chí Minh của bộ thu ống chân không có sai số
theo giờ thay đổi: vào lúc 10, 11 giờ tải là 48 trung bình năm là 0,01.
lít/giờ và 14, 15 giờ tải là 24 lít/giờ hằng ngày.
Lớp 1 sai số từ 0,266oC tới 4,94oC hay theo
trung bình nhiệt độ của cả 3 ngày khoảng 3,34%
hoặc 1,73 oC. Lớp 3 sai số từ 0,176oC tới 5,5oC
hay theo trung bình nhiệt độ của cả 3 ngày cao
khoảng 4,18% hoặc 1,78oC. Nhiệt độ chênh lệch
trung bình của lớp 1 và 3 theo chương trình là
9,93oC.
nhiet do trung binh lop 1, 3 cua binh chua tu ngay 4-6 thang 7
80
t1,t3: thuc nghiem co mau do
75
70
Hình 9. Tỉ số mặt trời (fR)
65
60 7. Phân tích kinh tế - kỹ thuật
55 Bộ thu ống chân không gồm 18 ống nói
nhiet do, C
50 trên với lượng nước sử dụng mỗi ngày là 144
45 lít, trung bình năm có tỉ số mặt trời là 0,863 tại
40 TP. Hồ Chí Minh, năng lượng mặt trời cung
35 cấp cho nước nóng đã sử dụng cả năm là
30
0 10 20 30 40 50 60 70 80 tongQ = 1584,4 kWh của bộ thu. Vốn đầu tư
gio
Hình 8. Nhiệt độ lớp 1, 3 ngày 4 tới 6/7/2008 ban đầu của hệ thống là 6,3 triệu đồng nếu so
sánh với máy đun nước nóng bằng điện có vốn
Hình 8 dùng để kiểm tra độ chính xác của đầu tư ban đầu là 2 triệu đồng. Nếu chỉ tính
nhiệt độ từ chương trình tính với nhiệt độ đo đạc tiền điện (với giá điện 1500 đồng/kW, mức lạm
theo từng giờ từ ngày 4 tới ngày 6/07/2008, phát hằng năm I = 10%, mức chiết khấu hằng
45
Nghiên cứu ứng dụng hệ thống đun nước nóng bằng
năm d = 13%) ta có đồ thị thời gian hoàn vốn So với chỉ dùng điện đun nước tắm do
như sau: không tốn phí đầu tư ban đầu nên thời gian hoàn
vốn khoảng 2,1 năm, đến năm thứ 16 sẽ sinh lợi
hơn 36,58 – 4,9 = 31,68 triệu đồng (lợi hơn
7,465 lần).
8. Kết luận
Các nghiên cứu trên bước đầu đã giúp
người tiêu dùng hiểu biết về thiết bị. Các nội
dung này là những ý kiến tư vấn rõ ràng, xác
thực về mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả kinh tế của hệ thống nước nóng sử
dụng bằng năng lượng mặt trời. Cụ thể là 3
4
x 10 do thi thoi gian hoan von
4 chương trình thiết thực: connect1.m viết cho hệ
3.5 thống tấm phẳng, eva_connect1.m viết cho thế
Sinh loi
3 thống ống chân không, economic.m dùng tính
may dung dien
2.5
3 kinh tế cho hệ thống nước nóng bằng năng
2 lượng mặt trời.
tien. VND*10 tien. 1.5 Hiệu suất bộ thu ống chân không cao
1 hơn tấm phẳng từ 5 tới 10%.
nuoc nong mat troi
0.5 Tỉ số mặt trời tại Hồ Chí Minh 0,878 cao
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 hơn tại Đà Nẵng 0,78, Hà Nội 0,757 vì thế khả
nam năng ứng dụng là rất tốt.
Hình 10. Đồ thị thời gian hoàn vốn Hệ thống ống chân không nhận nhiệt đều
So với máy đun nước nóng bằng điện thì đặn hơn loại tấm phẳng nên sẽ cung cấp nước
chỉ 1 năm 10 tháng sử dụng sẽ hoàn vốn, năm nóng đều hơn. Đặc biệt, khi nhiệt độ hệ thống
thứ 16 sẽ sinh lợi là 33,2– 4,9 = 28,3 triệu tăng cao thì hiệu suất bộ thu giảm rất ít so với
đồng (lợi 6,77 lần) và còn hơn thế do tuổi thọ bộ thu tấm phẳng.
của hệ thống bộ thu ống chân không là từ 15 Thời gian hoàn vốn nhanh (khoảng 2
năm trở lên. năm) nên cho phép giảm gánh nặng điện lưới
quốc gia phục vụ dân sinh.
46
Tạp chí Đại học Công nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] I. Budihardjo*, G. L. Morrison and M. Behnia (2002), Performance of a Water-in-Glass
Evacuated Tube Solar Water Heater, School of Mechanical and Manufacturing Engineering,
University of New South Wales, Sydney 2052 Australia.
[2] I. Budihardjo, G.L. Morrison and M. Behnia (2003), Development of TRNSYS Models for
Predicting the Performance of Water-in-Glass Evacuated Tube Solar Water Heaters in
Australia, School of Mechanical and Manufacturing Engineering, The University of New
South Wales, Sydney 2052 AUSTRALIA
1 2
[3] I. Budihardjo1, G.L. Morrison and M. Behnia ,(2004), Performance of single-ended
1
evacuated Tube solar water heaters, School of Mechanical and Manufacturing Engineering,
2
University of New South Wales, Sydney 2052, University of Sydney, Sydney 2006
AUSTRALIA ,
[4] I.Budihardjo and G.L.Morrison (2005), Performance of Water-in-Glass Evacuated Tube
Solar Water Heaters, School of Mechanical and Manufacturing Engineering, University of
New South Wales, Sydney 2052, AUSTRALIA
[5] Graham L. Morrison, Indra Budihardjo and Masud Behnia, Heat Transfer in Evacuated
Tubular Solar Collectors, School of Mechanical and Manufacturing Engineering,University
of New South Wales, Sydney 2052 Australia
[6] Graham L. Morrison & Byard D. Wood, Packaged Solar Water Heating Technology Twenty
Years Of Progress
[7] Jean Philippe PRAENE, François GARDE, Franck LUCAS, Dynamic Modelling And
Elements Of Validation Of Solar Evacuated Tube Colletors, Laboratoire de Génie Industriel,
Equipe Génie Civil Thermique de l’Habitat, IUT de Saint-Pierre, Université de La Réunion,
40 avenue de Soweto, France
[8] Masud BEHNIA and Graham MORRISON, Flow Visualization and Heat Transfer in Solar
Hot Water Systems
[9] Meeting Report, Annex 3, Analysis And Explanation Of Theconversion Factor For Solar
Thermal Collectors
[10] Duffie, J.A. and Beckman, W.A. (1991), Solar Engineering of Thermal Processes, Wiley,
New York.
[11] Nguyễn Công Vân (2005), Năng lượng mặt trời (Quá trình nhiệt và ứng dụng), Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật.
[12] Hoàng Đình Tín (2001), Truyền nhiệt & Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật.
47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_he_thong_dun_nuoc_nong_bang_nang_luong_m.pdf