Kết hợp thuật toán tìm kiếm trực tiếp với phương
pháp mặt cắt vàng cho phép tìm được nghiệm tối ưu
toàn cục với số lần tính nhỏ nhất trong các phương
pháp đã so sánh.
Tiếp tục nghiên cứu thuật toán tiến hóa theo
hướng sử dụng phương pháp này là nghiệm ban
đầu cho các phương pháp khác
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tối ưu hóa kết cấu tàu vỏ thép sử dụng kết hợp phương pháp mặt cắt vàng và tìm kiếm trực tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA KẾT CẤU TÀU VỎ THÉP SỬ DỤNG KẾT
HỢP PHƯƠNG PHÁP MẶT CẮT VÀNG VÀ TÌM KIẾM TRỰC TIẾP
OPTIMIZATION OF STEEL SHIP STRUCTURES BY COMBINING THE GOLDEN SECTION
SEARCH METHOD AND DIRECT SEARCHING AlGORITHM
Phạm Bá Linh1
Ngày nhận bài: 25/6/2014; Ngày phản biện thông qua: 26/8/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014
TÓM TẮT
Trong thiết kế kết cấu tàu vỏ thép hiện nay thường tính theo quy phạm, người thiết kế thường giả thiết trước các kích
thước của kết cấu và tiến hành kiểm tra theo các yêu cầu. Phương pháp này tuy nghiêm ngặt nhưng kết cấu thân tàu được
thiết kế chưa ở dạng tối ưu. Trên cơ sở kết hợp phương pháp mặt cắt vàng và thuật toán tìm kiếm trực tiếp, bài báo trình
bày kết quả nghiên cứu thiết kế tối ưu kết cấu tàu vỏ thép nhằm tiết kiệm vật liệu, giảm trọng lượng kết cấu qua đó có thể
nâng cao tính năng hàng hải của tàu.
Từ khóa: tối ưu hóa, mặt cắt vàng, tìm kiếm trực tiếp, kết cấu tàu, tối ưu kết cấu
ABSTRACT
In the structural design, steel ship structures are now commonly calculated by rules of norm. Designers usually
predefi ne the sizes of the structure and conduct the verifi cation according to the requirements. This method is strict,
but the designed structure is nonoptimal shape. Base on the golden section method and direct searching algorithm, the
structural optimality of steel ship can be found in order to save materials, reduce structural weight as well as to improve the
performance of maritime vessels.
Keywords: optimization, golden section, direct searching, structural optimality
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bài toán tối ưu nói chung được phát biểu như
Tối ưu hóa kết cấu là một trong những bài toán sau [3,8,9]: Tìm tập hợp các giá trị X = (x1, x2, , xn)
quan trọng trong quá trình thiết kế tàu thủy. Hiện để sao cho hàm số Z= f(x1, x2, , xn) đạt cực trị,
nay, kết cấu thân tàu chủ yếu được tính chọn theo đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
các yêu cầu của Quy phạm đóng tàu hiện hành [2].
Thực tế nhận thấy, việc tính theo Quy phạm tuy
thường phải chấp nhận tốn kém vật liệu và tăng
(i = 1 ÷ n) (1)
trọng lượng của tàu vì bản thân kết cấu chưa ở
dạng hợp lý nhất. Chính vì thế, các Quy phạm tính
kết cấu thân tàu hiện nay đều cho phép và khuyến
khích người thiết kế tính chọn lại kích thước các
Trong đó, hàm Z gọi là hàm mục tiêu, điều kiện
kết cấu thân tàu theo các phương pháp mới, trên
cơ sở đảm bảo độ bền với chi phí vật liệu là ít (1) là hệ gồm nhiều hàm ràng buộc. Riêng đối với
nhất. Thiết kế tối ưu kết cấu không chỉ cho phép bài toán tối ưu hóa kết cấu, hàm mục tiêu Z có thể
tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản phẩm mà còn là trọng lượng, giá thành, thời gian chế tạo của kết
cho phép nâng cao các tính năng hàng hải của tàu, cấu. Các hàm ràng buộc có thể là về độ bền, độ
i
chẳng hạn như cải thiện tốc độ nhờ giảm bớt trọng cứng, độ ổn định hoặc điều kiện cân bằng, x min,
i
lượng tàu [4]. x max là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của biến thiết kế,
1 ThS. Phạm Bá Linh: Khoa Xây dựng – Trường Đại học Nha Trang
46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
có thể là chiều dày; chiều cao sống chính; sống phụ; với thuật toán tìm kiếm trực tiếp vào việc giải bài
xà dọc mạn; chiều dày tôn vỏ trong; vỏ ngoài; tôn toán tối ưu kết cấu tàu vỏ thép sẽ cho phép tìm ra
hông. Khi đó, tập hợp giá trị X = (x1, x2,..., xn) thỏa nghiệm tối ưu nhanh chóng, từ đó giải quyết bài
mãn tất cả điều kiện ràng buộc gọi là một nghiệm, toán tối ưu hóa kết cấu tàu trong thời gian nhanh
trong đó nghiệm làm hàm Z đạt cực trị (cực đại hơn với độ chính xác cao nhất.
hay cực tiểu) là nghiệm tối ưu. Miền tập hợp tất cả
nghiệm gọi là miền nghiệm hay không gian biến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thiết kế [3]. 1. Đối tượ ng nghiên cứu
Các phương pháp tối ưu hóa hiện tại có thể được Đố i tượ ng nghiên cứ u là thiết kế kết cấu tối ưu
chia thành ba nhóm: phương pháp tìm kiếm (Heuristic đảm bảo độ bền chung của tàu chở hàng rời 2000
methods), phương pháp quy hoạch toán học DWT do Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (CNTT)
(Mathematical programming models) và các thuật Nha Trang đóng năm 2001 theo quy phạm phân
toán tối ưu dựa trên nền tảng của sự tiến hóa [5]. cấp và đóng tàu biển vỏ thép TCVN 6952 : 1997 và
Nhóm phương pháp tìm kiếm (Phương pháp được đăng kiểm Việt Nam kiểm duyệt [2, 7].
khung, phương pháp độ dốc, phương pháp gradient ) 2. Phương pháp nghiên cứu
xuất phát từ một nghiệm ban đầu từ đó tìm kiếm các 2.1. Phương pháp phân tích kết cấu
nghiệm cho giá trị hàm mục tiêu tốt hơn trên cơ sở Hiện nay có hai nhóm phương pháp để xác định
phân tích các hàm ràng buộc. Nhóm này yêu cầu được độ bền chung của vỏ tàu dưới tác dụng của
phải có hàm ràng buộc tường minh và thường chỉ mô men uốn dọc. Nhóm phương pháp thứ nhất là
cho nghiệm tối ưu cục bộ, tốc độ hội tụ phụ thuộc xác định trực tiếp (Phương pháp Caldwell, phương
nhiều vào nghiệm ban đầu [1, 3,8,9, 5]. pháp phần tử hữu hạn phi tuyến) và nhóm còn lại
Nhóm phương pháp quy hoạch toán học là xác định bằng phân tích tăng dần (Phương pháp
(Phương pháp đồ thị, phương pháp đơn hình,) ISUM, phương pháp Smith) [11-14]. Phương pháp
phù hợp cho bài toán tối ưu tuyến tính, đối với bài xác định trực tiếp là phương pháp tính toán xác
toán tối ưu hóa phi tuyến nhóm này chủ yếu cho định ứng suất trong từng phần tử của kết cấu và so
nghiệm tối ưu cục bộ. Cũng như nhóm phương sánh với ứng suất cho phép của vật liệu, nhóm phân
pháp tìm kiếm, nhóm này yêu cầu phải có hàm ràng tích tăng dần xuất phát từ biến dạng của kết cấu và
buộc tường minh [3,8,9]. cho kết cấu biến dạng tăng dần cho đến khi bị phá
Nhóm các thuật toán dựa trên nền tảng tiến hủy từ đó xác định tải trọng gây biến dạng lớn nhất
hóa (giải thuật di truyền - GA, tiến hóa - DA, mô mà kết cấu đó có thể đáp ứng. Tiêu biểu cho nhóm
phỏng quá trình ủ - SA) có ưu điểm không cần phương pháp thứ hai là phương pháp nổi tiếng của
các hàm ràng buộc tường minh nhưng để tìm được Smith [14]. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã công
nghiệm tối ưu toàn cục thì cần số lần lặp rất lớn, bố về việc đánh giá độ bền chung của tàu bằng
thông thường nhóm phương pháp này được dùng phương pháp Smith và phương pháp này đã được
để lựa chọn nghiệm gần với nghiệm tối ưu và dùng đăng kiểm IACS chấp nhận [10], vì vậy, trong quá
nghiệm đó làm nghiệm ban đầu cho các phương trình tính toán tối ưu, nghiên cứu sử dụng phương
pháp khác [8, 6]. pháp Smith để phân tích kết cấu tàu để kiểm tra điều
Trong bài toán thiết kế kết cấu tàu thông thường kiện ràng buộc của bài toán.
phải lựa chọn các thông số của kết cấu để thỏa mãn 2.2. Mô hình tính
độ bền chung và độ bền cục bộ theo yêu cầu Quy
phạm, ở nghiên cứu này tập trung vào tối ưu kết
cấu theo độ bền chung của thân tàu. Đối với bài
toán này việc tìm một hàm ràng buộc tường minh
rất khó khăn và không khả thi, như vậy để xác định
các thông số tối ưu cho kết cấu chỉ có nhóm phương
pháp dựa trên nền tảng tiến hóa. Ngoài ra cũng có
thể cho thử tất cả các phương án đầu vào (thuật
toán tìm kiếm trực tiếp), từ đó phân tích kết cấu và
tìm ra nghiệm tối ưu. Đây không phải là phương
pháp tối ưu nên khối lượng tính toán lớn, thời gian
tính toán rất lâu nhưng nó cho phép tìm ra nghiệm
tối ưu toàn cục và không cần hàm ràng buộc tường
minh. Như vậy, để giảm thời gian tính toán, tăng tốc
độ hội tụ cần phải cải tiến thuật toán này.
Nghiên cứu kết hợp phương pháp mặt cắt vàng
(là một thuật toán dùng để tìm nghiệm hàm một biến) Hình 1. Mặt cắt ngang giữa tàu 2000 DWT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 47
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
Hình 1 thể hiện mặt cắt ngang giữa tàu 2000 DWT n = 0.3; Ứng suất chảy sY = 297 MPa [7]. Mặt cắt
với các thông số kích thước được cho trực ngang được phân chia thành 15 phần tử đánh số từ
tiếp trên hình vẽ. Thông số vật liệu như sau: Mô 1 đến 15, với vị trí và thông số kích thước của các
đun đàn hồi E = 207000 MPa; Hệ số Poisson phẩn tử như bảng 1.
Bảng 1. Bảng thông số các phần tử của mặt cắt ngang
Phần tử Kích thước của phần tử Vị trí gốc phần tử
Ghi chú
thứ Tấm Nẹp gia cường Phương y Phương z
1 1600* x1 FB (x5-x1-x2)/2*x3 0 0 Đối xứng
2 1600 *x1 FB (x5-x1-x2)/2*x4 1600 0
3 1600 *x1 FB (x5-x1-x2)/2*x4 3200 0
4 1343.6 *x1 FB (x5-x1-x2)/2*x4 4500 0
5 1338*x1 FB (900- x1)/2* x2 5400 750
6 1475*x1 T x7*x6/x9*x8 5400 2200
7 1600*x1 T x7*x6/x9*x8 5400 3700
8 1100*10 FB 850*x1 5400 5400 Góc
9 1900*10 L400*10/100*10 3200 5426.5
10 1600*8 T400*8/100*10 1600 5429.8
11 1600*8 T400*8/100*10 0 5431.7 Đối xứng
12 1600*x2 FB (x5-x1-x2)/2*x3 0 750 Đối xứng
13 1600*x2 FB (x5-x1-x2)/2*x4 1600 750
14 1450*x2 FB (x5-x1-x2)/2*x4 3200 750
15 1100*x2 FB (x5-x1-x2)/2*x4 4500 750
Trong mô hình trên, xem như kết cấu boong ba biến con (ví dụ X2 = [12 10 750] là chiều dày sống
không đổi, các tham số của bài toán tối ưu chỉ bao chính, sống phụ và chiều cao có giá trị tương ứng
gồm các kết cấu tôn vỏ ngoài, vỏ trong, sống chính, 12,10 và 750 mm. Tuy nhiên để đảm bảo thể tích
sống phụ và xà dọc mạn. khoang hàng thì cố định giá trị biến x5, như vậy thực
2.3 Liên kết biến thiết kế chất biến X2 chỉ bao gồm hai biến con là x3 và x4.
Có tất cả 9 biến thiết kế ở mô hình tính như - X3 là biến xà dọc mạn, bao gồm bốn biến
trên, được đặt tên từ x1 đến x9 như sau x1: chiều dày x6, x7, x8 và x9. Giá trị mà biến X3 nhận được là tổ
tôn vỏ ngoài, x2: chiều dày tôn vỏ trong, x3: chiều hợp của bốn biến con (ví dụ X3 = [10 100 8 250] là
dày sống chính, x4: chiều dày sống phụ, x5: chiều chiều dày, chiều cao bản bụng xà dọc mạn và chiều
cao sống chính và sống phụ, x6: chiều dày bản bụng dày, chiều cao bản cánh xà dọc mạn có giá trị tương
xà dọc mạn, x7: chiều cao bản bụng xà dọc mạn, x8: ứng 10,100, 8 và 250 mm.
chiều dày bản cánh xà dọc mạn, x9: chiều cao bản Trên cơ sở khảo sát các thông số của thép
cánh xà dọc mạn. đóng tàu, xây dựng các bảng tiết diện tương ứng
Với số lượng biến này, bài toán trở nên cồng kềnh với các biến thiết kế đã liên kết [7].
và thời gian tính toán lâu, do đó cần thiết phải liên kết 2.4. Xây dựng hàm mục tiêu
các biến thiết kế lại để giảm số lượng biến [1, 3, 9]. Hàm mục tiêu trong nghiên cứu là trọng lượng
Kết quả liên kết biến thiết kế như sau: của kết cấu, tuy nhiên theo chiều dài tàu, mặt cắt
- X1 là biến chiều dày tôn vỏ, bao gồm hai biến ngang kết cấu hầu như không thay đổi (Chỉ thay đổi
x1 và x2. Giá trị mà biến X1 nhận được là tổ hợp của ở phần mũi và phân đuôi tàu) và xem rằng vật liệu
hai biến con (ví dụ X1 = [10 8] là tôn vỏ ngoài có giá đóng tàu có trọng lượng riêng như nhau nên hàm
trị 10 mm và tôn vỏ trong có giá trị 8 mm. mục tiêu trọng lượng kết cấu có thể chuyển thành
- X2 là biến sống dọc đáy, bao gồm ba biến diện tích của mặt cắt ngang khu vực giữa tàu. Như
x3, x 4 và x 5. Giá trị mà biến X2 nhận được là tổ hợp của vậy hàm mục tiêu được xác định là:
(2*)
Để thuận tiện cho bài toán tối ưu ta sẽ viết lại theo các biến liên kết:
(2)
trong đó: ; ;
48 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
2.5. Xây dựng hàm ràng buộc 2.6. Xây dựng thuật toán
Hàm ràng buộc trong bài toán tối ưu hóa kết Bài toán tối ưu hóa kết cấu tàu vỏ thép thuộc
cấu là ràng buộc về độ bền, độ cứng, chuyển vị, ổn lớp bài toán tối ưu hóa phi tuyến có ràng buộc, trong
định Tuy nhiên theo phương pháp Smith, chủ yếu đó các hàm ràng buộc không thể xác định dưới
tập trung vào bài toán mất ổn định trong miền dẻo dạng các hàm tường minh. Như đã phân tích ở trên,
và khi đã đảm bảo ràng buộc về ổn định thì các ràng để tìm nghiệm tối ưu toàn cục có thể sử dụng các
buộc về độ bền, độ cứng sẽ thỏa mãn [14]. phương pháp thuộc nhóm dựa trên nền tảng tiến
Khi mô men uốn dọc tàu tác dụng vào mặt cắt hóa. Nhóm phương pháp này xuất phát từ một quần
ngang tăng dần thì góc xoay θ giữa hai mặt cắt thể ban đầu với hữu hạn số cá thể mà mỗi cá thể là
ngang và ứng suất trên từng phần tử kết cấu cũng một nghiệm của bài toán tối ưu. Sau các bài toán tử
sẽ tăng lên. Với giá trị θ giữa hai mặt cắt ngang lớn đột biến, lai ghép, chọn lọc, tái sinh sẽ tìm được một
nhất mà tất cả các phần tử vẫn đảm bảo điều kiện quần thể mới có các cá thể (là các nghiệm) có giá
ổn định sẽ xác định được giá trị θ tới hạn mà tương trị hàm mục tiêu bằng hoặc tốt hơn (cụ thể trong bài
ứng với nó là mô men lớn nhất mà mặt cắt ngang toán này là nhỏ hơn). Mỗi quần thể mới này được
chịu được. Như vậy ứng với một mặt cắt ngang cụ gọi là một thế hệ và nghiệm tối ưu toàn cục sẽ được
thể thì sẽ xác định được một giá trị mô men uốn lớn xác định sau một số hữu hạn thế hệ. Tuy nhiên để
nhất mặt cắt ngang đó có thể chịu được theo điều đạt được nghiệm này thì số lần lặp rất lớn và trong
kiện ổn định. Do đó điều kiện ràng buộc được xác thực tế thường chấp nhận sai số so với nghiệm tối
định theo công thức: ưu toàn cục để giảm khối lượng tính toán. Giải thuật
này phù hợp cho việc tìm kiếm nghiệm sơ bộ, thu
(3) gọn không gian tìm kiếm để làm đầu vào cho các
phương pháp khác hơn là tự thân nó tìm ra nghiệm
tối ưu [8, 6, 15].
Trong đó MHog và MSag là mô men uốn lớn nhất Với thuật toán tìm kiếm trực tiếp, chắc chắn cho
mà mặt cắt ngang chịu được khi tàu nằm ở đỉnh nghiệm tối ưu toàn cục và nhược điểm khối lượng
sóng (Hogging condition) và đáy sóng (Sagging tính toán lớn sẽ được khắc phục bằng cách kết hợp
[M ] [M ]
condition), các giá trị Hog và Sag là giá trị mô với phương pháp mặt cắt vàng là phương pháp áp
men uốn cho phép trong hai trường hợp tàu nằm dụng cho trường hợp tìm nghiệm tối ưu của của
ở đỉnh sóng và đáy sóng được tính theo quy phạm hàm một biến. Nội dung thuật toán kết hợp trình bày
của tổ chức đăng kiểm IACS [10]. ở hình 2.
Hình 2. Sơ đồ thuật toán kết hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
Trong thuật toán kết hợp, bước kiểm tra và quay lại bài toán tối ưu. Trong trường hợp
nghiệm là bước phân tích kết cấu theo phương [X] = [X]min vô nghiệm và [X] = [X]max có nghiệm,
pháp Smith, ở bước này nếu thỏa mãn điều kiện tiến hành tính giá trị ZTB theo phương pháp mặt
ràng buộc thì phương án đưa vào kiểm tra là một cắt vàng và dò tìm nghiệm trên các phương án có
nghiệm. Khi gán [X] = [X]min nếu phương án này là giá trị hàm mục tiêu Z = ZTB. Nếu tìm thấy nghiệm
nghiệm có nghĩa là với các tiết diện bé nhất trong sẽ gán ZU= ZTB và ngược lại gán ZL = ZTB và quay
bảng tiết diện kết cấu vẫn đảm bảo độ bền. Như lại tính ZTB theo phương pháp mặt cắt vàng. Điều
∆ ∆
vậy có thể kết luận đây là nghiệm tối ưu của bài kiện dừng của vòng lặp là khi Z = ZU-ZL< [ Z], tức
toán. Điều này xảy ra khi xây dựng bảng tiết diện là khi khoảng cách giá trị cận trên và cận dưới giá
đã sử dụng các tiết diện lớn hơn yêu cầu của kết trị hàm mục tiêu xấp xỉ nhau. Sai số cho phép ∆Z
cấu, do đó cần xây dựng lại bảng tiết diện với các càng nhỏ thì kết quả tối ưu càng chính xác.
tiết diện nhỏ hơn và quay lại bài toán tối ưu. Khi Bước dò tìm nghiệm là một thuật toán con,
gán [X] = [X]max, nếu phương án này không phải là trong quá trình dò tìm, với mỗi phương án sẽ được
một nghiệm có nghĩa là với các tiết diện lớn nhất kiểm tra nghiệm để xác định phương án đó có phải
kết cấu cũng không đảm bảo độ bền. Lúc này cần là nghiệm hay không. Thuật toán dò tìm nghiệm
xây dựng lại bảng tiết diện với các tiết diện lớn hơn trình bày ở hình 3.
Hình 3. Sơ đồ thuật toán dò tìm nghiệm
Bắt đầu dò tìm từ X1 = X1min và X2= X2min, giá thấy nghiệm sẽ tăng biến X1 lên giá trị kế tiếp trong
trị biến X3 được tính từ công thức 2 để đảm bảo bảng tiết diện X1. Chương trình dừng lại khi tìm thấy
phương án đang xét là phương án làm cho Z=ZTB. nghiệm (có nghiệm) hoặc khi cả X1 và X2 đạt giá trị
Tuy nhiên giá trị X3 theo tính toán là một giá trị biến lớn nhất mà vẫn không tìm thấy nghiệm (vô nghiệm).
không nằm trong bảng tiết diện đã xây dựng, cần
phải hiệu chỉnh biến X3 bằng một giá trị gần nó nhất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
có trong bảng tiết diện. Thuật toán tìm kiếm trực tiếp, phương pháp kết
Sau mỗi phương án thay đổi các biến thiết kế hợp và phương pháp tiến hóa được lập trình bằng
cần phải kiểm tra điều kiện nghiệm. Nếu phương ngôn ngữ Matlab, cả ba chương trình này cùng
án đang xét không phải là nghiệm thì tăng giá trị được sử dụng để tính nghiệm tối ưu trên cùng một
X2 lên giá trị kế tiếp trong bảng tiết diện X2. Trong bộ thông số đầu vào (các bảng tiết diện).
trường hợp X2 tăng đến X2>X2max mà vẫn chưa tìm Kết quả tính toán tối ưu trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Bảng so sánh kết quả tối ưu
Thông số Kết hợp Kết hợp Tối ưu theo
Theo thực Theo TT TK
tối ưu Tên gọi thuật toán phương pháp phương pháp
tế chế tạo trực tiếp
(mm) chia đôi mặt cắt vàng tiến hóa
x1/x2 Chiều dày tôn vỏ ngoài/ trong 10/10 9/ 9 9/9 9/ 9 9/9
x3/x4 Chiều dày tôn sống chính/phụ 12/10 16/13 16/13 16/13 16/15
x5 Chiều cao sống chính, sống phụ 750 750 750 750 750
x6/x7 Chiều dày/chiều cao bản bụng xà dọc mạn 8/250 8/200 8/200 8/200 8/300
x8/x9 Chiều dày/chiều cao bản cánh xà dọc mạn 10/100 10/150 10/150 10/150 8/100
S (mm2) Diện tích mặt cắt ngang (phần tối ưu) 367933 348657,7 348657,7 348657,7 350057,7
N (lần) Số lần phân tích kết cấu 121500 4526 3851 5801
50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
Do phương pháp tiến hóa có tính ngẫu nhiên, mỗi nghiệm tốt nhất trong quá trình tính, đây chưa phải
lần tính toán tối ưu có tốc độ hội tụ khác nhau nên là nghiệm tối ưu. Tuy nhiên nếu lựa chọn phương án
nghiên cứu đã tính toán nhiều lần để tính kết quả trung này cũng sẽ giảm diện tích mặt cắt ngang được 4%.
bình. Mặt khác, nếu yêu cầu tìm ra nghiệm tối ưu toàn Số lần phân tích kết cấu so với thuật toán tìm kiếm
cục, chương trình sẽ tính rất lâu do đó trong nghiên trực tiếp giảm từ 121500 xuống 5810 lần, tương
cứu chấp nhận sai số 2% để giảm thời gian tính toán. ứng giảm 95%. Tuy nhiên so với phương pháp kết
Theo thuật toán tìm kiếm trực tiếp, đã xác hợp mặt cắt vàng, số lần phân tích kết cấu vẫn lớn
định nghiệm tối ưu và tương ứng với nghiệm này hơn 1950 lần, tương ứng lớn hơn 33,6%.
là giá trị hàm mục tiêu (diện tích mặt cắt ngang) Mặt khác, phương pháp tối ưu tiến hóa có thời
2
Z = 348657,7mm . So sánh với tàu thực tế đã chế gian tính toán trung bình gấp ba lần thời gian tính
tạo (Z = 367933mm2) thì kết cấu sau khi tối ưu đã theo phương pháp kết hợp. Sở dĩ thời gian tính toán
giảm 5,24 % diện tích mặt cắt ngang. kéo dài không tỷ lệ với số lần phân tích kết cấu là do
Với phương pháp kết hợp thuật toán tìm kiếm có nhiều bước (mã hóa, đột biến, giải mã, lai ghép,
trực tiếp với thuật toán chia đôi, đã xác định nghiệm chọn lọc) xen kẽ trong các lần phân tích kết cấu làm
tối ưu toàn cục hoàn toàn chính xác nhưng đã cho khối lượng tính toán tăng lên đáng kể.
giảm số lần phân tích kết cấu từ 121500 lần xuống
4562 lần, tương ứng giảm 96,3%. IV. KẾT LUẬN
Với phương pháp kết hợp mặt cắt vàng thuật Kết hợp thuật toán tìm kiếm trực tiếp với phương
toán tìm kiếm trực tiếp với phương pháp mặt cắt pháp mặt cắt vàng cho phép tìm được nghiệm tối ưu
vàng, đã xác định nghiệm tối ưu toàn cục hoàn toàn toàn cục với số lần tính nhỏ nhất trong các phương
chính xác nhưng đã giảm số lần phân tích kết cấu từ pháp đã so sánh.
121500 lần xuống 3851 lần, tương ứng giảm 96,8%. Tiếp tục nghiên cứu thuật toán tiến hóa theo
Với phương pháp tiến hóa, xác định nghiệm hướng sử dụng phương pháp này là nghiệm ban
ứng với giá trị hàm mục tiêu Z=350057,7 mm2 là đầu cho các phương pháp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Võ Như Cầu, 2003. Tính kết cấu theo phương pháp tối ưu. NXB Xây dựng.
2. Đăng kiểm Việt Nam, 1997. Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép TCVN 6952 : 1997. Hà Nội.
3. Lê Xuân Huỳnh, 2005. Tính toán kết cấu theo lý thuyết tối ưu. NXB Khoa học và kỹ thuật.
4. Phạm Bá Linh, 2014. Nghiên cứu tối ưu hóa kết cấu tàu vỏ thép sự dụng kết hợp thuật toán chia đôi và tìm kiếm trực tiếp.
Tạp chí Khoa học - công nghệ Thủy sản, Số 1.
5. Phạm Hồng Luân, D.T.N., 2010. Nghiên cứu ứng dụng thuật toán ACO (Ant colony optimization) tối ưu thời gian và chi phí
xây dựng. Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 13, Q1.
6. Trần Minh, Nguyễn Quán Thăng, Hoàng Mạnh Khang, 2012. Giải bài toán tối ưu hoá kết cấu đuôi máy bay trực thăng bằng
thuật toán tiến hóa. Học viện Kỹ thuật quân sự, Số 148.
7. Nhà máy đóng tàu Nha Trang, 2001. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu hàng 2000DWT.
8. Nguyễn Đình Thúc, 2009. Trí tuệ nhân tạo - lập trình tiến hóa. NXB Giáo Dục.
9. Nguyễn Viết Trung, 2003. Thiết kế tối ưu. NXB Xây dựng.
Tiếng Anh
10. International Association of Classifi cation Societies IACS. 2010.
11. Caldwell, J.B., 1965. Ultimate Longitudinal Strength. Transaction of RINA, 107: 411-430.
12. Cho, S.R., Choi, B.W., and Frieze, P.A, 1998. Ultimate strength formulation for ship’s grillages under combined loadings.
Proceeding of the 7th International Symposium on Practical Design of Ships and Mobile Units PRADS’98, Hague, 125-132.
13. International Ship and Offshore Structures Congress ISSC. Report of special task committee VI.2 (Ultimate hull girder
strength). 2000. Nagasaki, Japan.
14. Smith, C.S., 1977. Infl uence of local compressive failure on ultimate longitudinal strength of ship’s hull. Proceeding of the
International Symposium on Practical Design in Shipbuilding.
15. Uri Kirsch, Optimum structural design. New York, USA: McGraw – Hill Book Company.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_toi_uu_hoa_ket_cau_tau_vo_thep_su_dung_ket_hop_ph.pdf