Bài báo trình bày tổng quan các cấu trúc bộ
ổn định công suất trong hệ thống điện, các kết
quả phân tích đều cho thấy những ưu điểm
riêng của mỗi loại bộ ổn định, việc tính chọn
tham số trong mỗi bộ ổn định cũng rất phức
tạp phụ thuộc vào thông số máy phát điện
cũng như thông số hệ thống điện.
Bài báo cũng đã phân tích những thành
phần trong bộ ổn định kép PSSS2A, chỉ ra
các giới hạn khi tính chọn tham số bộ điều
khiển. Kết quả nghiên cứu khẳng định hiệu
quả rõ rệt của bộ ổn định kép PSS2A so với
bộ ổn định PSS1A
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 19/03/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả của các bộ ổn định công suất cho máy phát điện đồng bộ kết nối lưới điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CÁC BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT
CHO MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ KẾT NỐI LƯỚI ĐIỆN
Nguyễn Hiền Trung, Nguyễn Như Hiển
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày các cấu trúc bộ ổn định công suất (PSS) dùng cho các máy phát điện đồng bộ để
cải thiện ổn định các dao động trong hệ thống điện, đồng thời đi sâu phân tích các thành phần
trong cấu trúc của bộ ổn định công suất PSS2A, từ đó sánh hiệu quả của nó với bộ ổn định công
suất PSS1A. Kết quả kiểm chứng bằng mô phỏng trên MATLAB-SIMULINK cho thấy hiệu quả
rõ rệt của bộ ổn định công suất PSS2A so với PSS1A. Bài báo cũng đề xuất phương án nên sử
dụng PSS2A cho các máy phát điện đồng bộ hiện nay.
Từ khóa: Ổn định hệ thống điện; Hệ thống kích từ; Bộ tự động điều chỉnh điện áp; Bộ ổn định
công suất; Dao động.
*MỞ ĐẦU máy phát điện làm việc song song; Các dao
động cục bộ; Các dao động liên khu vực.
Trong trạng thái hoạt động ổn định của hệ Các hệ thống kích từ [10], [12] được cài đặt
thống điện, công suất điện đầu ra của máy phát để hỗ trợ việc nâng cao ổn định tức thời cho
điện đồng bộ cân bằng với công suất cơ đầu một trong các loại dao động kể trên.
vào. Khi hệ thống bị tác động bởi sự cố, hoặc Một giải pháp để nâng cao chất lượng của hệ
phụ tải thay đổi nhanh, công suất điện phát ra thống là phải thêm các đường truyền song
sẽ thay đổi. Công suất điện từ đầu ra có thể song để giảm điện kháng giữa các máy phát
thay đổi nhanh chóng, nhưng công suất cơ thay và trung tâm phụ tải. Giải pháp này rất nổi
đổi tương đối chậm. Bởi tốc độ đáp ứng khác tiếng nhưng thường khó được chấp nhận vì
nhau, nên tồn tại sự khác biệt tạm thời về cân chi phí quá cao khi xây dựng thêm các đường
bằng công suất. Sự mất cân bằng công suất này dây truyền tải. Một giải pháp thay thế đó là bộ
làm cho rôto của máy phát đồng bộ quay ổn định công suất (PSS) [5] hoạt động thông
nhanh hơn hoặc chậm đi, tùy thuộc vào xu qua các bộ tự động điều khiển điện áp máy
hướng của sự mất cân bằng [6], [11]. phát điện (AVR).
Duy trì ổn định hệ thống điện phụ thuộc vào
tốc độ đáp ứng và khả năng cưỡng bức của hệ CẤU TRÚC CÁC BỘ ỔN ĐỊNH
thống kích từ. Tăng khả năng cưỡng bức và CÔNG SUẤT
giảm thời gian đáp ứng sẽ làm tăng độ ổn
định. Tác động này là nguyên nhân cần thiết PSS là một thiết bị tăng moment hãm các dao
lắp đặt các bộ kích từ đáp ứng đủ nhanh để động cơ điện trong máy phát, để cải thiện các
đảm bảo ở mức cao nhất tránh mất đồng bộ hạn chế vận hành cưỡng bức ổn định. Khi bị tác
tạm thời. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống động bởi một sự thay đổi đột ngột trong điều
kích từ tác động nhanh lại có thể làm giảm kiện vận hành, tốc độ và công suất của máy
khả năng triệt tiêu các dao động bởi vì nó làm phát sẽ thay đổi xung quanh điểm cân bằng.
giảm đi các moment hãm. Nếu moment hãm Mối quan hệ giữa những đại lượng này có thể
không đủ, có thể làm cho các dao động góc được diễn tả bởi công thức sau [8], [11]:
rotor thay đổi với biên độ lớn hơn, dẫn tới 2H d2δ
=M -M -M (1)
nguy cơ làm mất ổn định hệ thống. Có ba loại ω dt 2 mec
dao động được thử nghiệm với các máy phát trong đó: δ - góc quay tương đối của rotor;
và lưới điện [1]- [4], bao gồm: Các dao động - tốc độ góc của rotor; Mm - moment cơ; Me -
moment điện từ; Mc - moment hãm; H - hằng
số quán tính của máy phát đồng bộ.
*
Tel:0912386547
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
Công thức (1) chỉ ra rằng khi có tác động của Với những biến đổi nhỏ, rất nhiều bộ ổn định
lực cân bằng, rotor tăng tốc theo tỉ lệ moment công suất đã được chế tạo sử dụng cấu trúc cơ
tác động trong rotor chia hằng số quán tính của bản vừa nêu.
tua bin. Từ (1) có thể viết lại khi có sự thay đổi Bộ ổn định dựa trên tần số (∆f)
về điểm vận hành. Tại đó sự hãm moment điện
Đã từ lâu tần số đã được sử dụng như một tín
được phân tích thành các thành phần đồng bộ
hiệu đầu vào cho các ứng dụng của PSS.
và hãm (trong đơn vị tương đối):
Trong một số trường hợp tín hiệu điện áp đầu
M = M + M (2)
e s c cực và tín hiệu dòng điện cũng được kết nối
trong đó: M - hệ số đồng bộ; M - hệ số hãm;
s c như một tín hiệu tốc độ rotor (tần số “bù”)
- sai lệch góc rotor.
cho PSS. Sự tiện lợi của tín hiệu tần số là nó
Từ (2) có thể thấy rằng với giá trị dương của
nhạy cảm đối với các kiểu dao động liên khu
M , thành phần của moment đồng bộ thay đổi
s vực hơn là với các dao động giữa các máy
tỉ lệ nghịch với góc rotor từ điểm cân bằng.
phát điện [5].
Tương tự, với giá trị dương của M , các bộ
c Một nhược điểm của các tín hiệu tần số đo
phận của moment hãm sẽ tỉ lệ nghịch với tốc
được ở đầu cực các máy phát là có chứa các
độ rotor so với điểm vận hành ổn định.
thành phần xoắn. Bởi vậy, cần thiết phải sử
Bộ ổn định dựa trên tốc độ (∆) dụng các bộ lọc. Về góc độ này các bộ ổn
Để tăng cường hệ số hãm tự nhiên của máy định dựa trên tần số có các giới hạn tương tự
phát, bộ PSS phải tạo ra một thành phần của như các bộ PSS dựa trên tốc độ. Hơn nữa tín
moment điện chống lại những thay đổi trong hiệu tần số thường chứa các nhiễu loạn của hệ
tốc độ rôto. Một phương pháp để thực hiện thống gây ra bởi các tải công nghiệp [16].
C. Bộ ổn định dựa trên công suất (∆P)
điều này là đưa vào một tín hiệu tỷ lệ đo được
Cho dù các bộ ổn định dựa trên tốc độ đã
về sai lệch tốc độ rotor khi điều chỉnh điện áp
chứng minh hiệu quả rất tốt, nhưng thường thì
đầu cực máy phát. vẫn khó khăn để tạo ra tín hiệu tốc độ không
có nhiễu như các thành phần dao động xoắn
của trục. Sự có mặt của các thành phần này
trong đầu vào của 1 bộ ổn định dựa theo tốc
độ có thể gây ra kích từ quá mức cho máy
phát. Những biến đổi moment điện dẫn tới
Hình 1. Bộ ổn định dựa trên tốc độ PSS1A
nghiên cứu về các thiết kế bộ ổn định dựa trên
PSS loại này có chứa một bộ lọc thấp, một bộ công suất đo được:
lọc cao tần, khâu khuếch đại, hệ thống so 1
PP (3)
sánh pha và khâu giới hạn tín hiệu ra. Trên t 2H me
hình 1 thì T6 đặc trưng cho hằng số thời gian
của bộ chuyển đổi transducer; hệ số khuyếch trong đó: ∆Pm - độ thay đổi công suất cơ đầu
vào; ∆Pe - độ thay đổi công suất điện đẩu ra;
đại được đặt bởi KS1, tín hiệu lọc cao tần được
∆ - sai lệch tín hiệu tốc độ của rotor.
đặt bởi hằng số thời gian T5. A1 và A2 cho
phép thành phần tần số thấp của lọc thành Rõ ràng độ sai lệch tín hiệu tốc độ có thể tính
phần xoắn tần số cao đi qua. Khi không sử được từ sự chênh lệch giữa công suất cơ đầu
dụng cho mục đích này, khối có thể sử dụng vào và công suất điện phát ra. Sử dụng mối
để hỗ trợ định hướng hệ số khuyếch đại và liên hệ ở trên để thay thế việc đo tín hiệu công
đặc tính pha của bộ ổn định. Ở 2 khối tiếp suất điện và cơ cho đầu vào tốc độ. Tín hiệu
theo cho phép 2 trạng thái của so sánh công suất điện được đo trực tiếp. Công suất
Lead-Lag đi qua, được đặt bởi hằng số thời cơ không thể đo trực tiếp, và thay thế bằng
cách dự tính dựa trên đo vị trí của van cấp
gian từ T1 đến T4.
khíhoặc của cổng cánh hướng, nhiều khi người
ta còn tính dựa trên lưu lượng hơi hoặc nước
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
được cấp cho tua bin. Mối liên hệ giữa các
Pme t 2H P t (5)
phép đo vật lý này và công suất cơ thực thay
đổi dựa vào thiết kế của tua bin và các hệ số Vì công suất cơ thường thay đổi từ từ tương
khác.Rất nhiều bộ ổn định dựa trên công suất ứng với tần số dao động cơ điện, tín hiệu
vẫn còn được sử dụng, mặc dầu chúng đang công suất cơ có được đó có thể hạn chế về độ
nhanh chóng được thay thế bằng các bộ ổn rộng của dải khi sử dụng bộ lọc tần thấp. Bộ
định hiệu quả hơn. lọc tần thấp loại bỏ những thành phần có tần
Các bộ ổn định đầu vào kép số cao (ví dụ như các thành phần xoắn và
Vì đã có hai tín hiệu có sẵn là công suất và tiếng ồn). Sự hạn chế dải tín hiệu thu được là
tốc độ nên cách tính toán này đã được thay sử dụng thay thế cho công suất cơ trong
thế và ưu tiên dành cho một phương pháp phương trình (5) để chuyển thành tín hiệu
gián tiếp. Mục đích là nhằm loại bỏ những
thay đổi theo tốc độ.
thành phần không mong muốn ra khỏi tín hiệu
tốc độ trong khi vẫn tránh được khó khăn khi Tín hiệu tốc độ nhận cuối cùng có được từ
đo tín hiệu công suất cơ. Để đạt được điều hạn chế về độ rộng dải đo được lọc qua bộ lọc
này, mối quan hệ của phương trình (3) được cao tần. Còn ở tần số thấp hơn thì đầu ra được
biến đổi lại: quyết định chủ yếu do đầu vào công suất điện.
1 Bộ ổn định đầu vào kép PSS2A (hình 2)
P P t (4)
2H me
Tích phân công suất cơ có quan hệ với tốc độ
trục và công suất điện như sau:
Bộ lọc cao tần Bộ lọc Ramp-Tracking Hệ số khuếch đại và bù pha
Tốc độ Đầu ra
Bộ lọc cao tần
Công suất
Hình 2. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS2A
Nhiều bộ ổn định [7] sử dụng 2 đầu vào như được cung cấp bởi 2 khâu Lead – Lag hoặc
miêu tả ở trên, tuy nhiên các thông số của Lag – Lead (T1 đến T4).
các bộ sẽ rất khác nhau. Mỗi đầu vào gồm, Bộ ổn định đầu vào kép PSS2B
hai khâu lọc cao tần đặc trưng bởi hằng số Bộ ổn định này tương tự như bộ PSS2A chỉ
thêm vào một khâu bù pha Lead - Lag còn các
thời gian (T đến T ) cùng hằng số thời
w1 w4 thông số khác hoàn toàn tương tự.
gian tích hợp (T6, T7). Thông thường KS3 Bộ ổn định đầu vào kép PSS3B
bằng 1 và KS2 sẽ bằng T7/2H. Đầu vào A
thường là tốc độ hoặc tần số, và đầu vào B là
công suất điện. N (số nguyên nhỏ hơn 4) và
M (số nguyên nhỏ hơn 2), E cho phép lọc
các thành phần xoắn hoặc tiếng ồn. Bù pha
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
Bộ lọc cao tần CT. Công suất ra được lọc qua bộ lọc cao tần
để tạo ra tín hiệu sai lệch công suất cần thiết.
Tín hiệu này được tích hợp và phân chia, sử
dụng hằng số quán tính máy phát để kết hợp
với tín hiệu tốc độ.
Bộ lọc cao tần
Tín hiệu công suất cơ
Tín hiệu này sau đó được lọc cao tần. Một
Hình 3. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất bộlọc cao tần có thể dưới một trong hai dạng
PSS3B thức sau:
Cả hai bộ ổn định công suất PSS3B và PSS4B Dạng thứ nhất, một bộ tần thấp 4 cực đơn
đều có đầu vào VS11 = Pe và VS12 . T1, giản, được dùng để hãm các thành phần xoắn
T3 đặc trưng cho hằng số thời gian bộ chuyển xuất hiện trong tốc độ. Với các máy phát
đổi tranducer, T2 và T4 là hằng số thời gian bộ nhiệt điện, hằng số thời gian có thể được chọn
lọc tần số cao. Ks1 và Ks2 là hai khâu khuếch để tạo ra hãm ở tần số xoắn thấp nhất của máy
đại. T0 là hằng số thời gian khởi động của phát. Tuy nhiên, yêu cầu thiết kế này lại xung
máy phát đồng bộ. đột với việc tạo ra một tín hiệu công suất cơ
hợp lý. Đặc biệt vấn đề này xảy ra trên các
Bộ lọc cao tần máy phát thủy điện vì chúng dễ dàng có thể
có tỷ số thay đổi công suất cơ lên tới 10%/s.
Vượt quá giới hạn của tín hiệu công suất cơ
có thể dẫn tới thay đổi quá mức tín hiệu ra
của bộ ổn định trong quá trình mang tải và
không mang tải của máy.
Bộ lọc cao tần Dạng thứ hai được gọi là bộ lọc “bám dốc”,
Hình 4. Sơ đồ khối của bộ ổn định công suất PSS4B tạo ra một sai số tĩnh triệt tiêu trong đầu vào
tín hiệu công suất điện. Điều này hạn chế thay
Do các lợi ích hơn hẳn của bộ ổn định đầu đổi đầu ra của bộ ổn định tới các mức rất thấp
vào kép nên hiện nay hầu hết đều bỏ qua cách tỷ lệ thay đổi công suất cơ thường gặp phải
chỉ dùng tín hiệu tốc độ. trong quá trình vận hành của các máy phát.
Mức điều chỉnh hằng số thời gian bộ lọc này
PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG
là: 0.02s≤T≤0,2s.
BỘ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT PSS2A
Bù pha và lựa chọn tín hiệu ổn định
Tín hiệu tốc độ
Tín hiệu tốc độ được hiệu chỉnh trước khi đưa
Tốc độ trục có thể được đo trực tiếp, hoặc thu tới bộ ổn định công suất. Tín hiệu được lọc để
được từ tần số của một tín hiệu điện áp bù xuất tạo ra vượt pha trước ở các tần số cơ điện cần
phát từ cực máy biến điện áp (VT) và dòng dùng, ví dụ 0.1 Hz tới 5.0 Hz. Yêu cầu vượt pha
điện (CT) thứ cấp. Trong trường hợp khác, tín để bù vào sự trễ pha tạo ra bởi bộ điều chỉnh
hiệu kết quả phải được chuyển sang một mức điện áp vòng kín. Hàm truyền của mỗi giai đoạn
hằng số, tỷ lệ với tốc độ (tần số). Hai đoạn của bù pha là một dạng kết hợp đơn giản trong
mạch lọc cao tần được đưa vào tín hiệu kết quả đó hằng số thời gian trễ và vượt được điều
để loại bỏ mức tốc độ trung bình, tạo ra một tín
chỉnh trong khoảng: 0,01s T 6,0s.
hiệu sai lệch tốc độ. Hằng số thời gian mỗi bộ
MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN PHẦN
lọc cao tần là: 1.0s Tw 20.0s. MỀM MATLAB-SIMULINK
Tín hiệu công suất điện Trong phần này sẽ trình bày quá trình thực
Đầu ra công suất điện của máy phát được lấy hiện các trường hợp mô phỏng hệ thống điều
từ điện áp thứ cấp VT và các dòng điện thứ chỉnh điện áp và ôn định công suất máy phát
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
đồng bộ dựa trên phần mềm mô phỏng Quá trình mô phỏng bao gồm các trường
MATLAB-SIMULINK [9]. hợp sử dụng PSS1A và PSS2A có đóng cắt
Cấu hình hệ thống mô phỏng tải 0,52pu tại thanh cái hệ thống ở thời
Sơ đồ hệ thống mô phỏng như hình 5. điểm t=0,8s.
Trên hình 6 cho thấy với PSS2A đáp ứng điện
MP MBA ĐD HT áp nhanh đạt giá trị ổn định hơn, biên độ
trong thời gian qua độ thay đổi ít hơn loại
PSS1A. Tại thời điểm t=0,8s đóng tải 0,52pu
điện áp đầu ra PSS2A cũng nhanh ổn định
Hình 5. Hệ thống thử nghiệm hơn, điều này có tác dụng tốt với điều chỉnh
kích từ máy phát.
Thông số các phần tử chính Hình 7 cho thấy khi dùng PSS2A so với
PSS1A thì biên độ dao động góc roto nhỏ
1. Máy phát điện đồng bộ
hơn và nhanh đạt ổn định hơn (sau 4s). Tại
Mô hình máy phát điện đồng bộ trong thư
thời điểm đóng tải dao động góc roto cũng
viện Simulink với các thông số như sau:
nhanh ổn định. Góp phần nâng cao độ ổn
Loại rotor: cực lồi; Pn=200MVA;
định cho hệ thống.
Vn=13,8kV; fn=50Hz; Xd=1,305;
Xd’=0,296; Xd’’=0,252; Xq=0,474;
Xq’’=0,243; Td’=1,01 s; Td’’=0,053 s;
Tq0’’=0,1 s; Rs=0,00285 p.u.
2. Bộ ổn định công suất PSS
2.1. Bộ ổn định công suất PSS1A [8]
Hằng số thời gian Sensor: 0,015; Hệ số
khuếch đại: 2,5; Hằng số thời gian bộ lọc: 1;
Tnum=0,05; Tden=0,02; Vsmin=-0,15;
Hình 6. Đáp ứng điện áp đầu ra PSS
Vsmax= 0,15.
2.2. Bộ ổn định công suất PSS2A
M=1; N=2; Tw1=1; Tw2=5; T6=0,02; Tw3=10;
Tw4=10; T7=6,4; KS2=1; KS3=1 T8=4; T9=5;
KS1=0,1; T1=0,05; T2=0,02, T3=0,5; T4=5,
VSTMAX=-0,15, VSTMIN=0,15.
3. Hệ thống điều tốc governor [13]
Ka=10/3; Ta=0,07s; gmin=0,01pu;
gmax=0,975pu; vgmin=-0,1pu/s; vgmax=0,1s;
Rp=0,05; Kp=1,163; Ki=0,105; Kd=0;
Td=0,01s.Tw=2,67s. Hình 7. Sai lệch góc roto
4. Hệ thống kích từ [12]
Tr=0,02s; Ka=300; Ta=0,001s; Ke=1,0;
Te=0; Kf=0,001; Tf=0,1s; Vsmin=-11,5;
Vsmax= 11,5.
5. Đường dây dài 50km; R0=0,3864Ω/km;
-3 -9
L0=4,1264.10 H/km; C0=7.751.10 F/km.
6. Tải tự dùng: 10+j4MVA; tải cuối đường
dây: 100+j30MVA.
Kết quả mô phỏng
Công suất cơ bản được chọn chung cho toàn
hệ thống là Sb=200MVA.
Hình 8. Đáp ứng điện áp đầu cực máy phát
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
Hình 8 cho thấy với PSS2A đáp ứng điện áp considerations," IEEE Trans. on power apparatus
đầu cực máy phát nhanh đạt giá trị ổn định and system, vol. PAS-100, pp 3017-3046.
hơn so với khi dùng PSS1A, nhất là tại thời [6] Út. L.V (2000), Phân tích và điều khiển
ổn định hệ thống điện, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà
điểm thời điểm đóng tải, do đó nâng cao được
Nội.
chất lượng hệ thống. [7] P. Kundur, M. Klein, G. J. Rogers, and
KẾT LUẬN M. S. Zywno (1989), “Application of power
system stabilizers for enhancement of overall
Bài báo trình bày tổng quan các cấu trúc bộ system stability,” IEEE Trans. Power Syst., vol. 4,
ổn định công suất trong hệ thống điện, các kết pp. 614–626.
quả phân tích đều cho thấy những ưu điểm [8] Saadat, Hadi (2004), Power System
riêng của mỗi loại bộ ổn định, việc tính chọn Analysis, International Edition, Singapore,.
tham số trong mỗi bộ ổn định cũng rất phức [9] Nguyễn Phùng Quang (2008), Matlab &
Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động, Nxb
tạp phụ thuộc vào thông số máy phát điện khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
cũng như thông số hệ thống điện. [10] IEEE Recommended Practice for
Bài báo cũng đã phân tích những thành Excitation System Models for Power System
phần trong bộ ổn định kép PSSS2A, chỉ ra Stability Studies. IEEE Standard 421.5-2005,
các giới hạn khi tính chọn tham số bộ điều April 2006.
khiển. Kết quả nghiên cứu khẳng định hiệu [11] Kundur,P., Power System Stability and
quả rõ rệt của bộ ổn định kép PSS2A so với Control, McGraw-Hill, 1994, Section 12.5.
[12] "Recommended Practice for Excitation
bộ ổn định PSS1A.
System Models for Power System Stability
TÀI LIỆU THAM KHẢO Studies,"IEEE Standard 421.5-1992, August, 1992.
[13] IEEE Working Group on Prime Mover
[1] Y.-Y. Hsu, S.-W. Shyue, and C.- C. Su and Energy Supply Models for System Dynamic
(1987), “Lowfrequency oscillation in longitudinal Performance Studies, "Hydraulic Turbine and
power systems: Experience with dynamic stability Turbine Control Models for Dynamic Studies,"
of Taiwan’s power system,” IEEE Trans. Power IEEE Transactions on Power Systems, Vol.7,
Syst., vol. 2, pp. 92–100, Feb. No.1, February, 1992, pp. 167-179.
[2] D. N. Koterev, C. W. Taylor, and W. A. [14] Krause(1986), P.C., Analysis of Electric
Mittelstadt (1999), “Model validation for the Machinery, McGraw-Hill, , Section 12.5.
August 10, 1996WSCCsystem outage,” IEEE [15] Kamwa, I., et al. (1995), "Experience
Trans. Power Syst, vol. 14, pp. 967–979, Aug. with Computer-Aided Graphical Analysis of
[3] G. Rogers (2000), Power System Sudden-Short-Circuit Oscillograms of Large
Oscillations. Norwell, MA: Kluwer. Synchronous Machines," IEEE Transactions on
[4] M. Klein, G. J. Rogers, and P. Kundur Energy Conversion, Vol. 10, No. 3, September
(1991), “A fundermental study of inter-area 1995.
oscillation in power systems,” IEEE Trans. Power [16] F.W. Keay, W.H. South (1971), “Design
Syst., vol.6, pp. 914–921, Aug.. of a Power System Stabilizer Sensing Frequency
[5] E.V. Larsen, and D.A. Swann (1981), Deviation”, IEEE Trans., Vol. PAS-90, Mar/Apr,
"Applying power system stabilizers, part I; general pp 707 - 713.
concepts, part II; performance objectives and
turning concepts, part III; practical
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Hiền Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 63 - 69
STUDIES ON THE EFFECTIVENESS OF POWER SYSTEM STABILIZERS
FOR SYNCHRONOUS GENERATORS CONNECTED TO POWER GRID
Nguyen Hien Trung2, Nguyen Nhu Hien
Thai Nguyen University of Tecnology
SUMMARY
The article will represent the construction of a power system stabilizer (PSS) used for synchronous
generators connected to power grid in order to improve the stability of oscillation of the electric system
and further analysis as well as making comparison on the effectiveness of two models of PSS for final
proposed approaches for application of PSS for current synchronous generators. The result, which has
been tested and checked by via a simulating model namely MATLAB-SIMULINK, has shown a
positive effectiveness provided by PSS of PSS2A in comparison with a PSS1A.
Keywords: Power System Stability; Excitation System; Automatic Voltage Regulator; Power
System Stabilizer - PSS; Oscillation.
2
Tel:0912386547
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hieu_qua_cua_cac_bo_on_dinh_cong_suat_cho_may_pha.pdf