Tỷ lệ tai biến và tỷ lệ tử vong trong khi can thiệp của chúng tôi lần lượt là 5,4% và 2,7%.
Tỷ lệ này cũng gần tương tự các tác giả khác với tỷ lệ tai biến dao động từ 2,3 - 5,6% và tỷ
lệ tử vong từ 2,0 - 6,4% [9]. 2 bệnh nhân tương ứng với 5,4% có biến chứng nhồi máu
sau khi can thiệp. Biến chứng nhồi máu hoặc tắc các nhánh mạch xiên là biến chứng hay
gặp trong điều trị phình động mạch não bằng stent đổi hướng dòng chảy.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðịa chỉ liên hệ: Vũ ðăng Lưu, Bộ môn Chẩn ñoán hình
ảnh - Trường ðại học Y Hà Nội.
Email: vudangluu@yahoo.com.
Ngày nhận: 03/12/2014
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ
PHÌNH ðỘNG MẠCH NÃO PHỨC TẠP BẰNG ðẶT STENT
ðỔI HƯỚNG DÒNG CHẢY
Vũ ðăng Lưu1, ðinh Trung Thành2
1Trường ðại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Saint Paul
Nghiên cứu nhằm mô tả ñặc ñiểm hình ảnh và ñánh giá kết quả ñiều trị phình ñộng mạch não phức tạp
bằng ñặt stent pipeline ñổi hướng dòng chảy. 37 bệnh nhân có 38 phình ñộng mạch não phức tạp ñược
chẩn ñoán và ñiều trị ñặt stent pipeline tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2012 ñến tháng 8/2014. ðặc ñiểm
hình ảnh phình ñộng mạch não phức tạp ñược mô tả trên ảnh chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Kết quả
tắc phình ñộng mạch não phức tạp ñược ñánh giá trên ảnh chụp mạch số hóa xóa nền và cộng hưởng từ.
ðánh giá lâm sàng theo phân ñộ Rankin cải tiến. Kết quả cho thấy, tỷ lệ gặp phình cổ rộng chiếm 57,89%,
phình khổng lồ (> 25mm) chiếm 13,16%, phình hình thoi chiếm 10,53%, phình tái thông lớn chiếm 10,53%,
phình dạng bọng nước chiếm 7,89%. ðặt stent ñổi hướng dòng chảy thành công ñạt 97,4%. Theo dõi trên
cộng hưởng từ và ảnh chụp mạch số hóa xóa nền thấy tỷ lệ tắc hoàn toàn ngay sau can thiệp chiếm 5,3%,
sau 3 - 6 tháng là 85,7% sau 12 tháng là 90,3%.Tỷ lệ bệnh nhân hoàn toàn bình thường (mRS 0 - 1) sau can
thiệp chiếm 91,9%. Kết luận: stent ñổi hướng dòng chảy là phương pháp hiệu quả trong ñiều trị các phình
ñộng mạch não phức tạp.
Từ khóa: stent ñổi hướng dòng chảy, phình ñộng mạch não phức tạp
I. ðẶT VẤN ðỀ
Phình ñộng mạch não là sự giãn khu t rú
dạng hình túi hoặc hình thoi ñộng mạch nội
sọ, chiếm khoảng 2,3% dân số [1]. Khi vỡ gây
tỉ lệ tử vong cao 40 - 45%, kèm di chứng nặng
nề [1]. ðiều trị can thiệp nội mạch sử dụng
vòng xoắn kim loại vẫn ñược coi là phương
pháp hiệu quả và an toàn với tỉ lệ di chứng
thấp ñối với phình ñộng mạch vỡ theo nghiên
cứu ISAT (23,5% của phương pháp nút mạch
so với 30,9% của phương pháp phẫu thuật)
và ñối với phình mạch chưa vỡ theo nghiên
cứu ATENA với tỉ lệ di chứng và tử vong là
5,4% [1; 2]. Tuy nhiên can thiệp nút túi phình
sẽ gặp khó khăn ñối với các trường hợp phình
ñộng mạch não phức tạp bao gồm các túi
phình cổ rộng, túi phình ở vị trí giải phẫu khó
(gốc ñộng mạch mắt) hoặc nằm ngược
hướng, các túi phình tái thông sau ñiều trị
bằng vòng xoắn kim loại, túi phình khổng lồ,
túi phình hình thoi, túi phình bóc tách sau
chấn thương hoặc túi phình dạng bọng nước
(blister - like). Can thiệp nội mạch ñể tắc túi
phình phức tạp trên hoặc phải tắc ñộng mạch
mang nếu tuần hoàn bàng hệ tốt, hoặc gặp tỉ
lệ tái thông cao từ 15 - 33% nếu thả vòng
xoắn kim loại. Các trường hợp không thể ñiều
trị tắc túi phình ñược do không thể tiếp cận
hoặc không thể tắc mạch mang do tuần hoàn
bàng hệ không ñáp ứng. Mục tiêu làm tắc
hoàn toàn túi phình ñồng thời bảo tồn mạch
mang là một thách thức lớn ñặt ra khi ñiều trị
phình ñộng mạch não phức tạp bằng phương
pháp can thiệp nội mạch cũng như phẫu thuật.
Ra ñời năm 2007, stent ñổi hướng dòng chảy
TCNCYH 93 (1) - 2015 57
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ñược thiết kế với mắt lưới Stent khá dày, sau
khi ñặt vào trong lòng mạch sẽ làm giảm dòng
chảy ñi vào và ñi ra túi phình, ñồng thời thay
ñổi dòng chảy trong túi và giảm áp lực khu trú
trên thành túi, từ ñó ứ trệ hay ñọng máu trong
túi phình dần dẫn tới tắc túi phình mà không
cần ñặt vật liệu gây tắc trong túi. Trên thế giới
stent ñổi hướng dòng chảy ñược ứng dụng
trong ñiều trị phình ñộng mạch não phức tạp
từ năm 2007 với tỷ lệ tắc hoàn toàn túi phình
phức tạp ñược công bố lên tới 93 - 95%, với tỉ
lệ tai biến thấp từ 2,3 ñến 5,6% [3; 4]. Ở Việt
Nam, stent ñổi hướng dòng chảy bắt ñầu áp
dụng từ 2009 nhưng chưa có một nghiên cứu
ñánh giá về hiệu quả ñiều trị [5]. Do ñó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
1. Mô tả ñặc ñiểm hình ảnh phình ñộng
mạch não phức tạp.
2. ðánh giá kết quả ban ñầu của phương
pháp ñặt stent ñổi hướng dòng chảy.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Tiêu chu(n l+a ch-n
Tất cả các bệnh nhân ñược chẩn ñoán
phình ñộng mạch não phức tạp chưa vỡ hoặc
ñã vỡ ñược ñiều trị qua giai ñoạn cấp và ñược
chỉ ñịnh ñiều trị ñặt stent ñổi hướng dòng chảy.
Tiêu chu(n lo/i tr2
- Bệnh nhân có phình ñộng mạch não
phức tạp chảy máu giai ñoạn cấp.
- Bệnh nhân có phình ñộng mạch não
phức tạp nhưng ñược ñiều t rị bằng phương
pháp khác (tắc mạch mang, vòng xoắn kim
loại, stent hỗ trợ).
2. Phương pháp
Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng hồi cứu
và tiến cứu không nhóm chứng, theo dõi dọc
ñể ñánh giá hiệu quả theo thời gian.
ðịa ñiểm và thời gian tiến hành: từ tháng
8/2012 ñến tháng 8/2014 tại khoa chẩn ñoán
hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai
Ph45ng ti7n nghiên c8u
- Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) 1
bình diện Phillip Allura Xper 20.
- Máy chụp cắt lớp vi tính 64 dãy và Máy
chụp cộng hưởng từ 1.5T.
- Dụng cụ can thiệp nội mạch: stent ñổi
hướng dòng chảy pipeline (Covidien).
K: thu;t ti<n hành ñ?t stent ñBi h4Cng
dòng chFy và theo dõi sau ñiJu trK
- Bệnh nhân ñược chụp cộng hưởng từ
hoặc cắt lớp vi tính ñể ñánh giá túi phình
mạch não.
- Bệnh nhân ñược dùng thuốc chống ñông
kép Clopidogrel liều 75 mg và Aspergic liều
100mg x 5 ngày trước ñặt stent. Heparine
bolus 2500 UI lúc ñầu và duy trì 500 - 1000 UI/
giờ qua ñường ñộng mạch.
- Luồn vi ống thông Maskman 2.7 (EV3)
qua ñộng mạch mang chứa túi phình. Tiến
hành ñặt stent với ñường kính và chiều dài ñã
ñược tính toán trước bằng phần mềm trên
máy ảnh chụp mạch số hóa xóa nền sao cho
stent che phủ toàn bộ túi phình.
- Theo dõi và dùng thuốc sau can thiệp:
bệnh nhân ñược theo dõi bằng cộng hưởng từ
và ảnh chụp mạch số hóa xóa nền tại các thời
ñiểm 3 - 6 tháng, 12 tháng. Thuốc sau ñặt
stent: Plavix 75mg/ngày x 3 tháng, Aspergic
100mg/ngàyx 1 năm.
- ðánh giá sau ñiều trị: tỷ lệ thành công kỹ
thuật, biến chứng sớm và muộn, mức ñộ ñọng
thuốc trong túi phình ngay sau can thiệp, mức
ñộ tắc túi phình sau 6 tháng và 12 tháng theo
bàng phân loại Roy - Raymond.
3. ðạo ñức nghiên cứu
Bệnh nhân ñược giải thích về lợi ích và rủi
ro khi tiến hành can thiệp, ký vào bản ñồng ý
58 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tham gia can thiệp. Bệnh nhân có quyền từ
chối không ñiều trị. Các số liệu phục vụ cho
nghiên cứu và không bị chi phối ảnh hưởng
bởi các hãng dụng cụ.
III. KẾT QUẢ
Tổng cộng 37 bệnh nhân với 38 phình
ñộng mạch não phức tạp nằm trong nghiên
cứu trong ñó 37 bệnh nhân có 1 túi phình, 1
bệnh nhân có 2 túi phình hai bên. Tổng cộng
40 stent ñược sử dụng trong ñó 2 bệnh nhân
ñược ñặt 2 stent cho 1 túi phình.
1. ðặc ñiểm nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
Tỷ lệ nữ/nam là 3/1, ñộ tuổi trung bình của
nhóm can thiệp là 49,8 ± 10,2, tuổi trẻ nhất là
33, nhiều tuổi nhất là 68 tuổi.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau
ñầu chiếm 97,3%. Các triệu chứng khác gồm
liệt vận nhãn và giảm thị lực chiếm 16,2%, tiền
sử ñã chảy máu dưới nhện chiếm 10,8%, liệt
nửa người chiếm 2,7% và phát hiện t ình cờ
chiếm 2,7%.
2. ðặc ñiểm hình ảnh phình ñộng mạch
não phức tạp trên cộng hưởng từ, cắt lớp
vi tính và DSA
- ðặc ñiểm kích thước: Tỉ lệ túi phình có
kích thước nhỏ < 5mm hay gặp, chiếm 42,1%,
trung bình từ 5 ñến 15mm chiếm 34,2%, túi
phình lớn 10.5% và túi phình khổng lồ chiếm
13,2%. Kích thước trung bình túi và cổ lần
lượt là 8,69 ± 6,79 mm và 5,48 ± 2,91 mm.
- ðặc ñiểm vị trí, hình thái: Phình hình túi
chiếm 89,5%, phình hình thoi chiếm 10,5%.
Vị trí ñộng mạch cảnh trong chiếm 89,5%
(34/38), vị trí vòng tuần hoàn sau chiếm
10,5% ñều ở vị trí V4 của ñộng mạch ñốt
sống.
Bảng 1. Phân loại hình dạng túi phình phức tạp
Hình thái túi phình Số túi phình %
Túi phình cổ rộng 22 57,9
Túi phình dạng ‘’bọng nước’’ 3 7,9
Túi phình khổng lồ 5 13,1
Phình tái thông sau nút vòng xoắn kim loại 4 10,5
Túi phình bóc tách 1 2.6
Túi phình hình thoi 3 7,9
Tổng 38 100
3. Kết quả ñiều trị ñặt stent
3.1. ðánh giá k: thu;t ñ?t stent ñBi h4Cng dòng chFy
Tổng cộng 40 stent ñổi hướng dòng chảy ñược sử dụng trong ñó 2 bệnh nhân ñược
ñặt 2 stent, tỷ lệ stent/túi phình = 1,05. ðặt stent thành công trong 97,4% trường hợp. Stent nở
tốt, ñúng vị trí và che phủ hoàn toàn cổ túi phình trong 78,9% các trường hợp. Có 4 trường hợp
(10,5%) ñầu stent không nở hoàn toàn phải dùng bóng nong. 7,9% trường hợp stent bị di lệch
nhưng vẫn che phủ cổ túi phình.
TCNCYH 93 (1) - 2015 59
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Hình 1. Hình thái phình ñộng mạch não phức tạp
A: phình dạng bọng nước. B: phình khổng lồ. C: phình hình thoi, D: 2 phình ñối xứng. E: túi
phình kẹp clip thất bại. F: túi phình lớn tái thông sau ñiều trị bằng vòng xoắn kim loại. G: túi phình
ngược hướng. H: túi phình cổ rộng lớn.
E
A B C D
H G F
3.2. Theo dõi k<t quF tTc túi phình sau
ñiJu trK theo thXi gian
- Kết quả chụp mạch ngay sau ñặt stent: tỷ
lệ tắc hoàn toàn chiếm 5,3%. Tỷ lệ dòng chảy
chậm ñọng thuốc trong túi chiếm 65,8%. Có
28,9% túi phình chưa thấy ñọng thuốc trong
túi ngay sau can thiệp.
- Trong số 37 bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu có 35 bệnh nhân ñược theo dõi
bằng cộng hưởng từ trong khoảng thời gian từ
3 - 6 tháng. 31 bệnh nhân ñược theo dõi tại
thời ñiểm 12 tháng bằng cộng hưởng từ trong
ñó 14 bệnh nhân ñược ñánh giá thêm bằng
ảnh chụp mạch số hóa xóa nền.
3.3. Theo dõi tình tr/ng lâm sàng sau
ñ?t stent
- Sau can thiệp tỷ lệ hết triệu chứng là
36,1% (13/36), ñau ñầu nhẹ 30,6%.
- Hồi phục theo thang ñiểm Rankin cải tiến
(mRS) sau can thiệp.
3.4. Tai bi<n trong và sau can thi7p
Tỷ lệ hẹp stent chiếm 2,6% sau theo dõi 12
tháng. Có 1 bệnh nhân có tắc stent ñồng thời
tắc mạch mang chiếm 2,6%. 1 bệnh nhân tử
vong do xuất huyết sau ñặt stent 30 ngày.
Sau can thiệp tỷ lệ bệnh nhân hồi phục
hoàn toàn (mRS 0) là 89,2%, có 1 bệnh nhân
biểu hiện triệu chứng nhẹ không ảnh hưởng
sinh hoạt (mRS 1) là 2,7%, 2 bệnh nhân di
chứng nhẹ nhưng tự sinh hoạt (mRS2) chiếm
5,4%, 1 bệnh nhân tử vong mRS 6 (2,7%)
(biểu ñồ 1).
60 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. ðánh giá mức ñộ tắc túi phình theo phân loại Roy - Raymond
Mức ñộ tắc
Sau 3 - 6 tháng (n = 35) Sau 12 tháng (n = 31)
Số túi phình % Số túi phình %
Tắc hoàn toàn (A) 30 85,7 28 90,3
Còn ít dòng chảy cổ túi (B) 3 8,6 2 6,5
Tắc bán phần, còn dòng chảy trong túi (C) 2 5,7 1 3,2
Tổng 35 100 31 100
Biểu ñồ 1. Hồi phục theo thang ñiểm Rankin cải tiến (mRS) sau can thiệp
IV. BÀN LUẬN
ðặc ñiểm hình ảnh phình ñộng mạch não
phức tạp: phình ñộng mạch não khổng lồ
ñược xác ñịnh khi túi phình có kích thước
> 25 mm. Chúng tôi có 5 bệnh nhân với 5 túi
phình khổng lồ vị trí ñộng mạch cảnh trong.
Cộng hưởng từ và ảnh chụp mạch số hóa nền
ñều cho thấy huyết khối bán phần bên trong
túi phình biểu hiện bằng hình ảnh tăng t ín hiệu
trên chuỗi xung T1W và hỗn hợp tín hiệu trên
T2W. Cộng hưởng từ có lợi thế hơn ảnh chụp
mạch số hóa nền trong việc ñánh giá hiệu ứng
khối của túi phình ñối với nhu mô não trong
khi ảnh chụp mạch số hóa nền ñánh giá kích
thước túi phình chính xác hơn.
Túi phình dạng bọng nước ’’blood - blister
like aneurysm’’: Gặp trong 3 trường hợp, trong
ñó có 1 bệnh nhân có chảy máu dưới nhện do
phình mạch vỡ. Hình ảnh của 3 bệnh nhân có
hình thái tương tự nhau ñều ở vị trí siphon
ñộng mạch cảnh trong, ngang gốc ñộng mạch
mắt, cổ rất rộng (RSN < 1,2), kích thước nhỏ
(< 5mm). ðây là loại phình mạch ñặc biệt xuất
phát từ thành bên của ñộng mạch cảnh trong
(non-branching side wall) có bản chất giống
với phình bóc tách và có nguy cơ vỡ rất cao,
tỷ lệ vỡ trong khi phẫu thuật lên tới 30 - 40%
[1]. Do kích thước nhỏ và nguy cơ vỡ cao nên
cắt lớp vi t ính ñược ưu tiên là thăm khám
chẩn ñoán hình ảnh vừa phát hiện xuất huyết
dưới nhện vừa ñánh giá hình thái túi phình tốt
hơn cộng hưởng từ do có ñộ phân giải không
gian tốt hơn.
TCNCYH 93 (1) - 2015 61
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Hình 2. Bệnh nhân nữ 46T phát hiện túi phình dạng bọng nước vị trí trên yên trái và ñã ñược
phẫu thuật bọc túi phình và có di chứng tổn thương nhu mô não sau phẫu thuật. DSA cho thấy túi
phình phát triển nhanh thành túi phình khổng lồ. Kiểm tra ngay sau ñặt stent ñiều hòa dòng chảy
thấy ñọng thuốc tốt trong túi phình, kiểm tra lại sau 1 năm thấy túi phình tắc hoàn toàn.
Trong nghiên cứu này có 6 bệnh nhân
chiếm 16,2% trong ñó 4 bệnh nhân có túi
phình tái thông sau ñiều trị can thiệp nội mạch
bằng vòng xoắn kim loại, 2 bệnh nhân thất bại
sau ñiều trị phẫu thuật (1 bệnh nhân clip bị
tuột xa khỏi túi phình, 1 bệnh nhân ñược bọc
túi phình nhưng thất bại). Tái thông túi phình
sau ñiều trị ñặc biệt hay gặp với các túi phình
có kích thước lớn và túi phình cổ rộng [1; 2].
ðánh giá kỹ thuật ñặt stent và kết quả ñiều
trị: tỷ lệ ñặt stent thành công trong nghiên cứu
của chúng tôi là 97,4% phù hợp với tỷ lệ của
các tác giả khác trên thế giới (dao ñộng trong
khoảng 90 - 100%) [4]. Thất bại gặp trong 1
trường hợp (2,6%) và phải chuyển sang nút
bằng vòng xoắn kim loại trên bệnh nhân 65
tuổi có phình khổng lồ siphon trái. Tỷ lệ stent
mở hoàn toàn và bao phủ qua cổ túi phình
trong 78,9%. Có 3 trường hợp phải sử dụng
bóng nong tương ứng với 7,9% do stent mở
chưa hết.
Mức ñộ ñọng thuốc và ñánh giá dòng chảy
trong túi phình: ngay sau khi ñặt stent có 2
trường hợp chiếm 5,3% tắc hoàn toàn túi
phình do huyết khối hình thành bên trong.
Dòng chảy chậm kèm ñọng thuốc trong túi
phình trong nghiên cứu chiếm 65,8%. Kết quả
trên cũng tương tự các tác giả khác [6] Chúng
tôi nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa mức ñộ ñọng thuốc với kích thước và
hình thái túi phình. Các túi phình có kích
thước trung bình và lớn cũng như các túi
phình có hình túi ñọng thuốc trong túi phình tốt
hơn so với các túi phình có kích thước nhỏ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện
ñáng kể triệu chứng lâm sàng ñối với các bệnh
nhân có dấu hiệu ñau ñầu. Tỷ lệ bệnh nhân
hết các triệu chứng ñau ñầu hoặc còn ñau ñầu
nhẹ chiếm 66,7%. Triệu chứng do tổn thương
thần kinh vận nhãn cải thiện t rong 80% các
trường hợp. Sau 6 tháng có 35 bệnh nhân ñược
theo dõi trên cộng hưởng từ và 31 bệnh nhân
ñược theo dõi sau 12 tháng bằng cộng hưởng
từ kết hợp DSA. Tỷ lệ tắc hoàn toàn túi phình
sau 6 tháng của chúng tôi là 85,7% (ñộ A) và
90,3% sau 12 tháng, kết quả này tương tự
các tác giả khác t rên Thế giới. Tỷ lệ tắc hoàn
toàn sau 6 tháng giữa các nghiên cứu trên thế
giới dao ñộng từ 55,7% ñến 92,8% [7; 8]. Sự
giao ñộng này liên quan khác biệt t rong số
lượng bệnh nhân cũng như phương thức
ñánh giá (DSA hay cộng hưởng từ). Ngoài ra
kích thước cũng như hình thái túi phình cũng
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến mức ñộ
tắc túi phình t rong quá trình theo dõi.
62 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tỷ lệ tai biến và tỷ lệ tử vong trong khi can
thiệp của chúng tôi lần lượt là 5,4% và 2,7%.
Tỷ lệ này cũng gần tương tự các tác giả khác
với tỷ lệ tai biến dao ñộng từ 2,3 - 5,6% và tỷ
lệ tử vong từ 2,0 - 6,4% [9]. 2 bệnh nhân
tương ứng với 5,4% có biến chứng nhồi máu
sau khi can thiệp. Biến chứng nhồi máu hoặc
tắc các nhánh mạch xiên là biến chứng hay
gặp trong ñiều trị phình ñộng mạch não bằng
stent ñổi hướng dòng chảy. Tỷ lệ nhồi máu nói
chung khoảng 6% (dao ñộng từ 4 - 9%) theo
nghiên cứu của Brinjikji [8]. Giả thiết ñặt ra do
huyết khối ñược hình thành trong lòng stent
dẫn tới tắc mạch mang hoặc di trú huyết khối
lên các nhánh nhỏ phía thượng lưu gây tắc
mạch. So sánh với nghiên cứu ATENA với
649 bệnh nhân có phình chưa vỡ, các biến
chứng nhồi máu là 7,1% [2], chúng tôi cho
rằng ñiều trị phình mạch phức tạp bằng stent
Pipeline là biện pháp ñiều trị an toàn. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp tử
vong do xuất huyết não muộn sau ñặt stent
ñổi hướng dòng chảy 2 tuần chiếm 2,8%.
V. KẾT LUẬN
ðiều trị phình ñộng mạch não phức tạp
bằng stent ñổi hướng dòng chảy có tỉ lệ tắc túi
phình hoàn toàn cao sau 6 và 12 tháng ñồng
thời bảo tồn ñược mạch mang.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn khoa
Chẩn ñoán hình ảnh, khoa Cấp cứu, khoa
Thần kinh, phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện
Bạch Mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Molyneux A.J.,Kerr RS, Yu LM et al
(2005). International subarachnoid aneurysm
trial (ISAT) of neurosurgical clipping versus
endovascular coiling in 2143 patients with rup-
tured intracranial aneurysms: a randomised
comparison of effects on survival, depend-
ency, seizures, rebleeding, subgroups, and
aneurysm occlusion. Lancet, 366(9488),
809 - 817.
2. Pierot L., Spelle L, Vitry F et al
(2008). Immediate clinical outcome of patients
harboring unruptured intracranial aneurysms
treated by endovascular approach: results of
the ATENA study. Stroke, 39(9), 2497 - 2504.
3. Fiorella D., Woo HH, Albuquerque FC
et al (2008). Definitive reconstruction of
circumferential, fusiform intracranial aneu-
rysms with the pipeline embolization device.
Neurosurgery, 62(5), 1115 - 1120.
4. Lylyk P., Miranda C, Ceratto R et al
(2009). Curative endovascular reconstruction
of cerebral aneurysms with the pipeline em-
bolization device: the Buenos Aires experi-
ence. Neurosurgery, 64(4), 632 - 642.
5. Vũ ðăng Lưu, Phạm Minh Thông
(2013). Kết quả ñiều trị phình ñộng mạch não
phức tạp bằng stent ñiều chỉnh hướng dòng
chảy. Tạp chí y học lâm sàng, 72, 45 - 53.
6. Fischer S., Vajda Z, Aguilar Perez M,
et al (2012). Pipeline embolization device
(PED) for neurovascular reconstruction: initial
experience in the treatment of 101 intracranial
aneurysms and dissections. Neuroradiology,
54(4), 369 - 382.
7. Saatci I., Yavuz K, Ozer C et al (2012).
Treatment of intracranial aneurysms using the
pipeline flow-diverter embolization device: a
single-center experience with long-term follow-
up results. AJNR Am J Neuroradiol, 33(8),
1436 - 1446.
8. Brinjikji W., Murad MH, Lanzino G et
al (2013). Endovascular t reatment of int racra-
nial aneurysms with flow diverters: a meta-
analysis. Stroke, 44(2), 442 - 427.
TCNCYH 93 (1) - 2015 63
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
9. Wong G.K.,Kwan MC, Ng RY et al (2011). Flow diverters for treatment of intracranial aneu-
rysms: current status and ongoing clinical trials. J Clin Neurosci, 18(6), 737 - 740.
Summary
EVALUATION OF IMAGING CHARACTERISTIC AND RESULT OF
ENDOVASCULAR TREATMENT WITH FLOW DIVERTER STENT FOR
COMPLEX CEREBRAL ANEURYSMS
The objective of this study was to describe imaging features and to evaluate the efficacy of
flow diverter stent in treatment of complex intracranial aneuryms. Prospective and retrospective
study of 37 patients harboring 38 complex intracranial aneurysms were diagnosed and treated
with flow-diveter Pipeline stent at Bach Mai hospital from 2012 to August 2014. Aneurysmal fea-
tures were analysed by angiography. The degree of aneurysmal occlusion was followed up in
DSA and MRA post treatment. Clinical status was evaluated using modified Rankin scale. The
result showed that the rate of wide - neck aneurysm, giant aneurysm, fusiform aneurysm, major
recanalization aneurysm post coiling and blister-like aneurysm were 57.89%, 13.16%, 10.53%,
10.53% and 7.89% respectively. The successful stent deployment was 97.4%. On follow-up by
MRI and DSA, complete occlusion occurred in 5.3% immediately after the intervention, 85.7%
after 3 to 6 months, and 90.3% after 12 months. Good clinical status (modified Rankin scale 0 - 1)
was 91.9%. In conclusion, flow-diverting stents represent an important tool in the treatment of
complex intracranial aneurysms with satisfying result.
Keyword: Flow diverter stent, Pipeline
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 141_356_1_sm_1009.pdf