Bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) có khả năng mang thai như
phụ nữ bình thường khác, nhưng thai nghén ở những bà mẹ này có thể hay gặp những tai biến sản khoa
hơn. Kháng thể kháng Ro/SSA (anti - Ro/SSA, Sjogren’s syndrome A) là một trong những yếu tố nguy cơ
của những tai biến sản khoa ở những phụ nữ SLE. Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa tiền sử
thai nghén và kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân SLE. Kết quả cho thấy 56,8% số bệnh nhân có kháng
thể anti - Ro/SSA dương tính, nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bất thường cao hơn nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình thường. Sự có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng trẻ sinh ra nhẹ cân.
7 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa kháng thể kháng Ro/SSA và tiền sử thai nghén của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 98 (6) - 2015 17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Lê Hữu Doanh, Bộ môn Da liễu, Trường
Đại học Y Hà Nội.
Email: doanhlehuu@yahoo.com
Ngày nhận: 14/10/2015
Ngày được chấp thuận: 25/12/2015
MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG THỂ KHÁNG Ro/SSA VÀ TIỀN SỬ
THAI NGHÉN CỦA BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh
Trường Đại học Y Hà Nội
Bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) có khả năng mang thai như
phụ nữ bình thường khác, nhưng thai nghén ở những bà mẹ này có thể hay gặp những tai biến sản khoa
hơn. Kháng thể kháng Ro/SSA (anti - Ro/SSA, Sjogren’s syndrome A) là một trong những yếu tố nguy cơ
của những tai biến sản khoa ở những phụ nữ SLE. Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa tiền sử
thai nghén và kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân SLE. Kết quả cho thấy 56,8% số bệnh nhân có kháng
thể anti - Ro/SSA dương tính, nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân có tiền sử thai
nghén bất thường cao hơn nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình thường. Sự có mặt của kháng thể
anti - Ro/SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng trẻ sinh ra nhẹ cân.
Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, thai nghén, kháng thể anti-Ro/SSA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống là một trong những
bệnh tổ chức liên kết tự miễn thường gặp
nhất. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh trên thế
giới khoảng 20 - 150 trường hợp trên 100.000
dân [1]. Bệnh có thể gặp ở cả hai giới vào bất
kỳ lứa tuổi nào, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ
trẻ tuổi, đặc biệt là thời kỳ có thai và cho con
bú [2]. Cho đến nay, nguyên nhân cụ thể của
bệnh chưa được biết rõ. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đều chỉ ra vai trò của yếu tố gen,
hormon sinh dục, môi trường và các rối loạn
đáp ứng miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh [3].
Mặc dù bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống
có khả năng mang thai giống như những phụ
nữ bình thường khác, nhưng thai nghén ở
những bà mẹ này có thể có những biến chứng
nguy hiểm, đặc biệt là những người có kèm
theo tăng huyết áp, bệnh thận Lupus nặng nề,
chảy máu sau đẻ[4]. Những bất thường sản
khoa thường gặp có thể kể đến là tiền sản
giật, sản giật, sảy thai, đẻ non, trẻ sinh ra nhẹ
cân, Lupus sơ sinh Mặt khác, việc mang
thai cũng có thể làm bệnh Lupus ban đỏ hệ
thống của người mẹ nặng lên, trên lâm sàng
hay gặp là các đợt bùng phát bệnh, đặc biệt là
tình trạng viêm cầu thận. Tình trạng nặng lên
của bệnh Lupus có thể gặp ở ba quý của thai
kỳ, thậm chỉ cả thời kỳ hậu sản [5]. Vì vậy,
bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống khi mang
thai cần được khám bệnh và theo dõi cẩn thận
tình trạng của người mẹ và thai nhi, đặc biệt là
những trường hợp thai nghén nguy cơ cao.
Kháng nguyên Ro/SSA là một trong những
kháng nguyên nhân hòa tan chính được biết
đến của các bệnh tổ chức liên kết, thường liên
quan với Lupus ban đỏ hệ thống, Lupus da
thể bán cấp, hội chứng Sjogren và Lupus ban
đỏ ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng kháng thể anti-
Ro/SSA có thể là yếu tố gây ra những tai biến
sản khoa ở những phụ nữ có bệnh tự miễn
nói chung và Lupus ban đỏ hệ thống nói riêng
[6; 7; 8].
18 TCNCYH 98 (6) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Cho đến nay, chưa có công bố nào nghiên
cứu về tiền sử thai nghén của bệnh nhân Lu-
pus ban đỏ hệ thống cũng như mối liên quan
giữa tiền sử thai nghén và kháng thể anti-Ro/
SSA ở những bệnh nhân này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với
mục tiêu xác định mối liên quan giữa tiền sử
thai nghén và kháng thể anti-Ro/SSA ở bệnh
nhân Lupus ban đỏ hệ thống.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
169 bệnh nhân nữ, được chẩn đoán SLE
theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa
Kỳ (ARA) 1997, đến khám và theo dõi tại
phòng khám chuyên đề các bệnh tổ chức liên
kết tự miễn của bệnh viện Da liễu Trung ương
từ tháng 01/2014 đến 10/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân nữ, được chẩn đoán Lupus ban
đỏ hệ thống, trong độ tuổi sinh sản (> 15 tuổi),
được làm xét nghiệm kháng thể anti - Ro/SSA
bằng kỹ thuật ELISA (enzyme - linked immu-
nosorbent assay), đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu hoặc không đồng ý lưu mẫu huyết thanh
và làm xét nghiệm định lượng kháng thể anti-
Ro/SSA.
Tiêu chuẩn về các biến chứng thai sản
+ Thai lưu: thai chết trong buồng tử cung
từ thởi điểm 22 tuần tuổi trở đi
+ Sảy thai tự nhiên: thai bị tống xuất ra
khỏi buồng tử cung trước 22 tuần tuổi
+ Đẻ non: trẻ sinh ra trước tuần 37 của thai
kỳ
+ Tiền sản giật: phù, tăng huyết áp, protein
niệu.
+ Trẻ sinh ra nhẹ cân: trẻ sinh ra có cân
nặng ≤ 2500 gram.
+ Bệnh nhân có tiền sử thai sản bất
thường nếu trong tiền sử hoặc hiện tại có một
trong các biểu hiện: thai lưu, sảy thai tự nhiên,
tiền sản giật, sản giật, sinh non, trẻ sinh ra
nhẹ cân.
2. Phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt
ngang.
- Các bước tiến hành
+ Chọn bệnh nhân theo các tiêu chuẩn
như trên.
+ Điền thông tin vào mẫu bệnh án nghiên
cứu.
+ Lấy máu bệnh nhân để làm xét nghiệm
ELISA tìm kháng thể anti-Ro/SSA. Đánh giá:
Nồng độ anti - Ro/SSA ≥ 30 UI/ml → dương
tính, < 30 UI/ml → âm tính.
3. Thu thập và xử lý số liệu: phần mềm
SPSS 20.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên
cứu, thông tin của bệnh nhân được giữ kín.
Chi phí xét nghiệm ELISA tìm kháng thể anti -
Ro/SSA do chúng tôi chi trả. Bệnh nhân được
thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn nếu
cần thiết.
III. KẾT QUẢ
1. Tiền sử thai nghén và kháng thể anti -
Ro/SSAở bệnh nhân SLE
Trong 169 bệnh nhân SLE được làm xét
nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, 96 bệnh
nhân có anti - Ro/SSA (+), chiếm 56,8%.
Trong những bệnh nhân SLE anti - Ro/SSA
(+) này, 69 bệnh nhân có tiền sử thai sản
(71,9%) và 27 bệnh nhân không có tiền sử
thai sản (39,1%) (bảng 1).
TCNCYH 98 (6) - 2015 19
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Tiền sử thai nghén và kháng thể anti - Ro/SSAở bệnh nhân SLE
Tiền sử thai sản Anti - Ro/SSA (+) n1 (%) Anti-Ro/SSA (-) n2 (%) Chung n (%)
Không có tiền sử thai sản 27 (44,3) 34 (55,7) 61 (100)
Có tiền sử thai sản 69 (63,9) 39 (36,1) 108 (100)
Tổng 96 73 169
Bảng 2. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở bệnh nhân SLE có tiền sử thai
nghén bất thường và bình thường
Tiền sử thai sản n Nồng độ anti-Ro/SSA trung bình (UI/ml) p
Bất thường 51 95,9 ± 70,7
0,03
Bình thường 57 55,8 ± 56,1
Chung 108 76,3 ± 70,0
Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bất
thường cao hơn của nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 3. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân đang mang thai và
nhóm các bệnh nhân còn lại
Tình trạng thai nghén n Nồng độ anti - Ro/SSA trung bình (UI/ml) p
Đang mang thai 7 59,4 ± 69,8
0,529
Hiện tại không mang thai 102 76,7 ± 70,2
Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở những bệnh nhân hiện tại mang thai không có sự khác
biệt với những bệnh nhân còn lại.
2. Các biến chứng thai sản và kháng thể anti - Ro/SSA
Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai và đẻ con nhẹ cân cao hơn
lần lượt so với nhóm không có tiền sử sảy thai và đẻ con nhẹ cân tương ứng, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở
nhóm bệnh nhân có tiền sử thai lưu và sinh non với nhóm tương ứng (bảng 4).
20 TCNCYH 98 (6) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biến chứng thai sản Nồng độ anti - Ro/SSA trung bình (UI/ml) p
Thai lưu
(+) n = 8 75,6 ± 58,4
0,968
(-) n = 98 76,6 ± 71,4
Sảy thai
(+) n = 27 106,1 ± 90,8
0,007
(-) n = 80 64,1 ± 58,8
Sinh non
(+) n = 17 86,2 ± 77,4
0,465
(-) n = 90 72,5 ± 69,1
Đẻ con nhẹ cân
(+) n = 26 103,2 ± 56,2
0,03
(-) n = 82 66,4 ± 72,1
Bảng 4. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở các bệnh nhân SLE
có và không có các biến chứng thai sản
Bảng 5. Mối liên quan giữa sự có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA
và các biến chứng thai sản ở bệnh nhân SLE
Tiền sử thai nghén n Tỷ suất chênh OR (odd ratio) Khoảng tin cậy 95%
Tiền sử thai bất thường 51 1,95 0,881 – 4,314
Thai lưu 8 0,941 0,212 – 4,175
Sảy thai tự nhiên 27 2,006 0,761 – 5,287
Sinh non 17 0,827 0,287 – 2,379
Trẻ sinh ra nhẹ cân 26 3,128 1,074 – 9,109
Sự có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng
trẻ sinh ra nhẹ cân lên 3,128 lần. Kháng thể anti - Ro/SSA không phải là yếu tố nguy cơ của các
biến chứng thai sản còn lại.
IV. BÀN LUẬN
Thai nghén ở bệnh nhân SLE vẫn luôn là
một vấn đề được bệnh nhân cũng như các
bác sỹ quan tâm đặc biệt. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến thai nghén, trong đó có các rối
loạn miễn dịch. Kháng thể anti-Ro/SSA là một
trong những kháng thể được biết đến là
nguyên nhân gây Lupus sơ sinh. Hiện nay,
mối liên quan giữa kháng thể anti-Ro/SSA với
các biến chứng sản khoa khác vẫn còn là vấn
đề đang bàn cãi, nhiều nghiên cứu trên thế
giới cho các kết quả khác nhau.
Trong 169 bệnh nhân SLE được làm xét
nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, có 96
bệnh nhân có kháng thể anti - Ro/SSA dương
tính, chiếm 56,8%. Xét riêng nhóm 108 bệnh
nhân SLE có tiền sử thai sản, số bệnh nhân
có kháng thể anti-Ro/SSA dương tính là 69,
chiếm 63,9%. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
TCNCYH 98 (6) - 2015 21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
kháng thể anti - Ro/SSA dương tính ở bệnh
nhân SLE, tính chung ở cả hai giới nam và nữ
là khác nhau, theo Petri (2005) là 27,6% [9],
Aurora Menendez là 44,0% [8], Faria (2005) là
47,0% [10], Koskenmies (2008) là 61,8% [11].
Trong một số bài tổng quan gần đây về kháng
thể anti - Ro/SSA, các tác giả ghi nhận rằng tỷ
lệ gặp kháng thể này ở bệnh nhân SLE là từ
40 - 90% [12].
Nghiên cứu cũng ghi nhận trong nhóm
bệnh nhân có tiền sử thai sản, nồng độ kháng
thể anti - Ro/SSA trung bình của những bệnh
nhân tiền sử thai bất thường cao hơn những
bệnh nhân tiền sử thai bình thường, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Tại thời điểm làm xét
nghiệm tìm kháng thể anti - Ro/SSA, có 7
bệnh nhân đang mang thai. Chúng tôi thấy
không có sự khác biệt về nồng độ kháng thể
anti - Ro/SSA trung bình ở những bệnh nhân
này và những bệnh nhân không mang thai.
Như vậy, yếu tố giới tính và mang thai
không quyết định sự có mặt và sự tăng lên
của kháng thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân
SLE. Điều này nên được khẳng định lại bằng
một nghiên cứu dọc trên cùng một nhóm bệnh
nhân, tại nhiều thời điểm khác nhau, bao gồm
các lần mang thai.
Nghiên cứu này cho thấy nồng độ kháng
thể anti - Ro/SSA ở bệnh nhân có tiền sử sảy
thai và bệnh nhân có tiền sử đẻ con nhẹ cân
cao hơn so với các nhóm tương ứng không có
tiền sử này. Sự có mặt của kháng thể anti-Ro/
SSA là yếu tố nguy cơ làm tăng sự xuất hiện
biến chứng trẻ sinh ra nhẹ cân lên 3,128 lần
với khoảng tin cậy 95% là 1,074 - 9,109.
Mối liên quan giữa kháng thể anti - Ro/SSA
và các biến chứng thai sản ở bệnh nhân SLE
nói riêng và các bệnh tổ chức liên kết tự miễn
nói chung vẫn là vấn đề còn nhiều bàn cãi.
Hull và cộng sự đã quan sát thấy trên 3 phụ
nữ SLE có kháng thể anti - Ro/SSA dương
tính với tiền sử sảy thai tự nhiên [6]. Barclay
đã báo cáo một trường hợp bệnh nhân có 2
lần sảy thai tự nhiên và 1 lần thai lưu [13].
Watson và cộng sự trong một nghiên cứu lớn
hơn đã cho thấy mối liên quan trực tiếp giữa
kháng thể anti - Ro/SSA với sảy thai ở những
bệnh nhân SLE da màu [7]. Trong nghiên cứu
của Mavragani, tác giả thấy rằng ở cả bệnh
nhân SLE và bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết
tự miễn khác ngoài SLE, mất thai và cân nặng
trẻ sơ sinh không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt
của kháng thể anti - Ro/SSA [14]. Có lẽ, yếu
tố chủng tộc cũng góp phần vào sự khác biệt
này. Một số tác giả cũng đưa ra sự giải thích
thêm, do sự đáp ứng miễn dịch với kháng
nguyên Ro/SSA là không đồng nhất.
Kháng thể anti - Ro/SSA đã được biết đến
từ rất lâu là nguyên nhân gây ra block tim bẩm
sinh trong Lupus sơ sinh. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, không ghi nhận được trường
hợp nào có tiền sử mẹ sinh con bị Lupus sơ
sinh. Một mặt, đây là một biến chứng hiếm
gặp, chỉ xuất hiện ở 1 - 2% trẻ sinh ra của các
bà mẹ SLE có kháng thể anti - Ro/SSA dương
tính. Mặt khác, việc khai thác tiền sử thai
nghén bằng cách phỏng vấn nên những thông
tin thu được là chủ quan của bệnh nhân. Các
bà mẹ có thể có tiền sử con sinh ra bị mất
nhưng không rõ nguyên nhân, các bệnh lý đi
kèm Hơn nữa, như đã nói ở trên, việc bỏ
thai chủ động cũng có thể làm sai lệch tỷ lệ
thực tế của các biến chứng thai sản.
V. KẾT LUẬN
Số bệnh nhân có kháng thể anti - Ro/SSA
dương tính chiếm 56,8%, trong đó bệnh nhân
có tiền sử thai sản chiếm 71,9%. Không có sự
khác biệt về nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA
trung bình ở nhóm bệnh nhân đang mang thai
và các bệnh nhân còn lại. Nồng độ kháng thể
anti - Ro/SSA trung bình ở nhóm bệnh nhân
22 TCNCYH 98 (6) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
có tiền sử thai nghén bất thường cao hơn
nhóm bệnh nhân có tiền sử thai nghén bình
thường. Nồng độ kháng thể anti - Ro/SSA ở
bệnh nhân có tiền sử sảy thai và đẻ con nhẹ
cân cao hơn so với các nhóm tương ứng. Sự
có mặt của kháng thể anti - Ro/SSA là yếu tố
nguy cơ làm tăng sự xuất hiện biến chứng trẻ
sinh ra nhẹ cân.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh
viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện, giúp
đỡ để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danchenko N, S.J., Anthony MS
(2006). Epidemiology of systemic lupus ery-
thematosus: a comparison of worldwide dis-
ease burden. Lupus, 15(5), 308 - 318.
2. Chakravarty EF, B.T., Manzi S (2007).
Prevalence of adult systemic lupus erythema-
tosus in California and Pennsylvania in 2000:
estimates obtained using hospitalization data.
Arthritis Rheumatism, 2092, 56.
3. Wakeland EK, L.K., Graham RR
(2001), Delineating the genetic basis of sys-
temic lupus erythematosus. Immunity, 5(3),
397 - 408.
4. Mintz G, N.J., Gutierrez G (1986).
Prospective study of pregnancy in systemic
lupus erythematosus: Results of a multidisci-
plinary approach. The Journal of Rheumatol-
ogy, 13, 732.
5. Petri M1, H.D., Repke J (1991).
Frequency of lupus flare in pregnancy. The
Hopkins Lupus Pregnancy Center experience.
Arthritis Rheumatism, 34(12), 1538 - 1545.
6. Hull RG, H.E., Morgan SH, Hughes GR
(1983). Anti - Ro antibodies and abortions in
women with SLE. Lancet, 2, 1138.
7. Watson RM, B.B., Watson AJ, Ho-
chberg MC (1986). Fetal wastage in women
with anti-Ro(SSA) antibody, The Journal of
Rheumatology, 13, 90 - 94.
8. Aurora Menéndez, J.G., Luis Caminal-
Montero, José Bernardino Díaz-López et al
(2013). Common and Specific Associations of
Anti-SSA/Ro60 and Anti-Ro52/TRIM21 Anti-
bodies in Systemic Lupus Erythematosus. The
Scientific World Journal, 2013(1), Article ID:
832789.
9. Petri M., C.H. To, (2005). Is antibody
clustering predictive of clinical subsets and
damage in systemic lupus erythematous. Ar-
thritis & Rheumatism, 52(12), 4003 - 4010.
10. AC Faria, B.K., Andrade LE (2005),
Longitudinal fluctuation of antibodies to ex-
tractable nuclear antigens in systemic lupus
erythematosus. Journal of Rheumatology, 32
(7), 1267 - 1272.
11. S Koskenmies, T.J., P Onkamo, J
Panelius (2008). Clinical and laboratory char-
acteristics of Finnish lupus erythematosus
patients with cutaneous manifestations. Lu-
pus. 17, 337 – 347.
12. Ryusuke Yoshimi, A.U., Keiko Ozato,
Yoshiaki Ishigatbuto (2012). Clinical and
pathological roles of Ro/SSA autoantibody
system. Clinical and Developmental Immunol-
ogy, Article ID 606195, 12.
13. Barclay CS, F.M., Ross LD, Sokol RJ
(1987). Successful pregnancy following steroid
therapy and plasma exchange in a woman
with anti - Ro (SS - A) antibodies, British Jour-
nal of Obstetrics and Gynaecology, 94(4), 369
– 371.
14. Mavragini CP, D.U., Tzioufas AG,
Moutsopoulos HM (1998). Fetal outcome and
anti - Ro/SSA antibodies in autoimmune dis-
ease: a retrospective cohort study. British
Journal of Rheumatology, 37, 740 - 745.
TCNCYH 98 (6) - 2015 23
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
CORRELATION BETWEEN OBSTETRIC HISTORY AND ANTI-Ro/SSA
ANTIBODY IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS PATIENTS
Although patients with systemic lupus erythematosus (SLE) are as fertile as normal female in
the general population, their pregnancies may be associated with complications. Anti - Ro/SSA is
one of the factors that affect pregnancy outcomes. The objective of this study is to investigate the
correlation between obstetric history and anti-Ro/SSA antibody in SLE patients. We demonstrated
that anti - Ro/SSA antibody was detected in 56.8% of SLE patients. Anti-Ro/SSA antibody level in
patients with abnormal obstetric history is statistically higher than in patients with normal obstetric
history. Anti-Ro/SSA positive is a risk factor of low birth weight infant in SLE mothers.
Key words: Systemic lupus erythematosus, pregnancy, anti - Ro/SSA antibody
Các file đính kèm theo tài liệu này:
moi_lien_quan_giua_khang_the_khang_rossa_va_tien_su_thai_ngh.pdf