Trừ khi được quy định khác trong các yêu cầu của Chủ đầu tư, Nhà thầu phải cung cấp và duy trì tất cả các phương tiện ăn, ở và bảo vệ sức khoẻ cần thiết cho nhân lực của Nhà thầu. Nhà thầu phải cung cấp mọi điều kiện cho nhân viên của Chủ đầu tư như đã nêu trong Hồ sơ mời thầu (hoặc Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư).
Nhà thầu không được cho phép bất cứ nhân lực nào của Nhà thầu có chỗ ở vĩnh cửu trong khu vực công trường
69 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2090 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mẫu hợp đồng thi công xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án hoặc thải bỏ hay lưu các vật dụng đó trên công trường.
Việc cân đối các khoản tiền thu được từ việc bán các vật dụng trên sẽ được
trả cho Nhà thầu. Nếu số tiền này ít hơn các chi phí mà Chủ đầu tư phải trả, Nhà
thầu sẽ trả phần chi phí phát sinh dôi ra cho Chủ đầu tư.
Điều 18. Đo lường và đánh giá
18.1. Công việc cần đo lường
Các công việc được đo lường và đánh giá để thanh toán theo Điều này. Khi
nào Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) yêu cầu đo lường phần nào của công trình, thì
gửi thông báo hợp lý cho Đại diện của Nhà thầu, người này sẽ:
(a) Nhanh chóng tham gia hoặc cử đại diện có năng lực khác để giúp Nhà tư
vấn trong công tác đo lường, và
(b) cung cấp các yêu cầu riêng của Nhà tư vấn.
Nếu Nhà thầu không tham gia hoặc không cử người đại diện, việc đo lường
của Nhà tư vấn (hoặc đại diện) sẽ được chấp nhận như là chính xác.
Nếu Nhà thầu xem xét và không đồng ý với báo cáo, và / hoặc không ký vào
xem như thoả thuận thì Nhà thầu phải thông báo cho Nhà tư vấn về các vấn đề
mà báo cáo bị đánh giá không chính xác. Sau khi nhận được thông báo, Nhà tư
vấn cần xem lại các báo cáo và / hoặc công nhận hoặc thay đổi chúng. Nếu Nhà
thầu không thông báo như vậy cho Nhà tư vấn trong vòng ...(14 ngày) sau khi
được yêu cầu xem xét báo cáo, thì các báo cáo được chấp nhận là chính xác.
18.2. Phương pháp đo lường
Ngoại trừ đã được qui định khác trong hợp đồng và không kể đến các thông
lệ địa phương:
(a) Sự đo lường sẽ được tiến hành theo khối lượng hoàn thành của mỗi hạng
mục của các Công trình chính.
(b) Phương pháp đo lường phải áp dụng theo bảng khối lượng hoặc theo
bảng được áp dụng khác.
18.3. Đánh giá
Ngoại trừ được qui định khác trong hợp đồng, Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn)
phải tiến hành theo Khoản 10.5 [Quyết định] để đồng ý hoặc xác định giá hợp
đồng bằng cách đánh giá từng hạng mục của công trình, áp dụng việc đánh giá đã
52
được thoả thuận hoặc xác định theo Khoản 18.1, 18.2 ở trên và tỷ giá thích hợp
cho hạng mục.
Đối với mỗi hạng mục công trình, tỷ giá thích hợp hoặc giá của hạng mục sẽ
là tỷ giá hoặc giá được xác định cho hạng mục đo lường trong hợp đồng, và nếu
không có hạng mục như vậy, sẽ được xác định theo công việc tương đương. Tuy
nhiên, một tỷ giá hoặc giá mới sẽ thích hợp với một hạng mục công trình nếu:
(a) khối lượng đo lường được của hạng mục thay đổi quá 20% so với khối
lượng trong bảng khối lượng hoặc bảng khác, hoặc
(b) công trình được chỉ dẫn theo Điều 6 [Thay đổi, điều chỉnh giá hợp
đồng]; (ii) không có tỷ giá hoặc giá xác định trong hợp đồng cho hạng mục đó, và
(iii) không có tỷ giá hoặc giá xác định thích hợp bời vì hạng mục công trình
không cùng tính chất, hoặc không được thực hiện theo điều kiện tương tự như
mọi hạng mục ở trong hợp đồng.
Mỗi tỷ giá hoặc giá mới sẽ được suy ra từ các tỷ giá hoặc giá có liên quan
trong hợp đồng, với các điều chỉnh hợp lý có chú ý đến các điều được mô tả
trong mục (a) và / hoặc (b) nếu được. Nếu không có tỷ giá hoặc giá có liên quan
để suy ra tỷ giá hoặc giá mới, thì sẽ suy ra từ giá để thực hiện công trình hợp lý,
cùng với lợi nhuận hợp lý, có kể đến các vấn đề khác có liên quan.
Cho đến khi một tỷ giá hoặc giá thích hợp được thoả thuận hoặc xác định,
Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) sẽ xác định một tỷ giá hoặc giá thích hợp để làm
căn cứ cho các các đợt thanh toán.
18.4. Sự bỏ sót
Khi sự bỏ sót một công việc nào đó hình thành một phần việc (hoặc tất cả)
của một thay đổi mà giá trị đã không được thoả thuận, nếu
(a) Nhà thầu sẽ phát sinh (hoặc đã phát sinh) chi phí, thì đã được xem như
được trả một khoản tiền hình thành một phần giá hợp đồng thoả thuận.
(b) Việc bỏ sót công việc sẽ dẫn tới (hoặc đã dẫn tới) một khoản tiền không
nằm trong giá hợp đồng và
(c) Chi phí không được xem như đã đưa vào trong việc đánh giá của công
việc thay thế nào.
Do đó, Nhà thầu sẽ thông báo cho Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) theo qui
định với các báo cáo giải trình chi tiết. Sau khi nhận được thông báo đó, Chủ đầu
tư (hoặc Nhà tư vấn) sẽ tiến hành theo Khoản 10.5 [Quyết định] để thoả thuận
hoặc quyết định chi phí đó sẽ được đưa vào trong giá hợp đồng.
Điều 19. Tạm ngừng và Chấm dứt Hợp đồng bởi Nhà thầu
19.1. Quyền tạm ngừng công việc của Nhà thầu
Nếu Chủ đầu tư không tuân thủ Khoản 5.3 [Thanh toán], Nhà thầu có thể,
sau khi thông báo cho Chủ đầu tư không muộn hơn ... ngày, sẽ tạm ngừng công
việc (hoặc giảm tỷ lệ công việc) trừ khi và cho đến khi Nhà thầu được tạm ứng,
thanh toán theo các điều khoản của hợp đồng, tùy từng trường hợp và như đã mô
53
tả trong thông báo.
Việc tạm ngừng công việc của Nhà thầu theo khoản này không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của Nhà thầu đối với các chi phí tài chính theo Mục 5.3.4
[Thanh toán bị chậm trễ] và để chấm dứt hợp đồng theo Khoản 19.2 [Chấm dứt
Hợp đồng bởi Nhà thầu].
Nếu Nhà thầu tiếp đó nhận được tạm ứng hoặc thanh toán (như đã nêu trong
Khoản tương ứng và trong thông báo trên) trước khi thông báo chấm dứt hợp
đồng, Nhà thầu phải tiếp tục tiến hành công việc trở lại như bình thường ngay khi
có thể được.
Nếu Nhà thầu phải chịu sự chậm trễ và/hoặc các chi phí phát sinh là hậu quả
của việc tạm ngừng công việc (hoặc do giảm tỷ lệ công việc) theo Khoản này,
Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư và theo Khoản 23.1 [Khiếu nại của nhà
thầu] có quyền:
(a) gia hạn thời gian để bù cho sự chậm trễ như vậy, nếu việc hoàn thành
đang hoặc sẽ bị chậm trễ theo Khoản 7.4 [Gia hạn thời gian hoàn thành], và
(b) thanh toán cho chi phí đó cộng thêm lợi nhuận hợp lý, được tính vào giá
hợp đồng.
Sau khi nhận được thông báo này, Chủ đầu tư sẽ đồng ý hoặc quyết định
các vấn đề này theo Khoản 10.5 [Quyết định].
19.2. Chấm dứt Hợp đồng bởi Nhà thầu
Nhà thầu được quyền chấm dứt hợp đồng nếu :
(a) Nhà thầu không nhận được số tiền được thanh toán đúng theo trong vòng
... (42 ngày) sau khi hết hạn thời gian thanh toán được nêu trong Mục 5.3.3 [Thời
hạn thanh toán] mà việc thanh toán phải được tiến hành trong thời gian đó (trừ
việc giảm trừ theo Khoản 7.4 [Khiếu nại của Chủ đầu tư] ),
(b) Chủ đầu tư về cơ bản không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng,
(c) Chủ đầu tư không tuân thủ Khoản 3.2 [Nhượng lại],
(d) việc tạm ngừng bị kéo dài ảnh hưởng đến toàn bộ công trình như được
mô tả trong Khoản 7.11 [Việc tạm ngừng kéo dài quá thời gian qui định], hoặc
(e) Chủ đầu tư bị phá sản, vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản phải điều
đình với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự điều hành của người được uỷ
thác hoặc người đại diện cho quyền lợi của chủ nợ hoặc nếu đã có hành động
hoặc sự kiện nào đó xẩy ra (theo các Luật hiện hành) có tác dụng tương tự tới các
hành động hoặc sự kiện đó.
Trong bất cứ sự kiện hoặc trường hợp nào được nêu trên, Nhà thầu có thể,
bằng thông báo trước ... (14 ngày) cho Chủ đầu tư để chấm dứt Hợp đồng. Tuy
nhiên trong trường hợp của điểm (e) Nhà thầu có thể thông báo chấm dứt Hợp
đồng ngay lập tức.
19.3. Ngừng Công việc và di dời thiết bị Nhà thầu
54
Sau khi nhận được thông báo kết thúc Hợp đồng theo Khoản 12.5 [Quyền
chấm dứt Hợp đồng của Chủ đầu tư] , Khoản 19.2 [Chấm dứt Hợp đồng bởi Nhà
thầu] hoặc Khoản 22.6 [Chấm dứt công trình có lựa chọn, thanh toán và hết trách
nhiệm] đã có hiệu lực, Nhà thầu sẽ ngay lập tức :
(a) ngừng tất cả các công việc thêm, ngoại trừ các công việc đã được Chủ
đầu tư hướng dẫn để bảo vệ con người và tài sản hoặc an toàn của công trình.
(b) chuyển giao toàn bộ tài liệu của Nhà thầu, thiết bị, các vật liệu và các
công việc khác mà Nhà thầu đã được thanh toán, và
(c) di dời tất cả hàng hóa khỏi công trường, ngoại trừ các thứ cần thiết cho
an toàn và rời khỏi công trường.
19.4. Thanh toán khi chấm dứt Hợp đồng
Sau khi thông báo chấm dứt Hợp đồng theo Khoản 19.2 [Chấm dứt Hợp
đồng bởi Nhà thầu] đã có hiệu lực, Chủ đầu tư sẽ ngay lập tức :
(a) trả lại bảo lãnh thực hiện cho Nhà thầu,
(b) thanh toán cho Nhà thầu theo Khoản 22.6 [Chấm dứt công trình có lựa
chọn, thanh toán và hết trách nhiệm] , và
(c) thanh toán cho Nhà thầu số tiền do mất mát về lợi nhuận hoặc mất mát
hư hỏng khác mà Nhà thầu phải chịu do việc chấm dứt Hợp đồng này.
Điều 20. Rủi ro và Trách nhiệm
20.1. Bồi thường
Nhà thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho Chủ đầu tư, các
nhân viên của Chủ đầu tư và các đại lý riêng của họ, đối với các khiếu nại, hỏng
hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan
đến:
(a) Tổn hại thân thể, bệnh tật, ốm đau, bệnh tật hay chết, của bất cứ người
nào xảy ra trong hoặc ngoài quá trình tiến hành hoặc do nguyên nhân thi công và
hoàn thành công trình và sửa chữa các sai sót, trừ khi có thể quy cho việc cẩu thả,
cố ý làm hoặc vi phạm Hợp đồng bởi Chủ đầu tư, các nhân viên của Chủ đầu tư,
hoặc bất kỳ đạI diện riêng nào của họ, và
(b) Hỏng hóc hay mất mát của bất cứ tàI sản nào, là bất động sản hay của cá
nhân (không phải là công trình), ở phạm vi mà những hỏng hóc hay mất mát này:
(i) Phát sinh từ hoặc trong quá trình tiến hành hoặc do nguyên nhân của thi
công và hoàn thành công trình và sửa chữa các sai sót,
(ii) Được quy cho sự bất cẩn, cố ý làm hoặc vi phạm Hợp đồng bởi Nhà
thầu, nhân lực của Nhà thầu, hoặc các đạI lý riêng của họ, hoặc bất cứ người nào
trực tiếp hay gián tiếp được họ thuê.
Chủ đầu tư phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho Nhà thầu, các
nhân viên của Nhà thầu và các đạI lý riêng của họ, đối với các khiếu nại, thiệt
hại, mất mát và chi phí ( bao gồm phí và các phí pháp lý) liên quan đến (1) tổn
55
hại thân thể, ốm đau, bệnh tật hay chết được quy cho sự cẩu thả, cố ý làm hoặc vi
phạm Hợp đồng bởi Chủ đầu tư, các nhân viên của Chủ đầu tư, hoặc các đạI lý
riêng của họ, và (2) các vấn đề mà trách nhiệm không thuộc bảo hiểm, như đã mô
tả trong phần (d)(i), (ii) và (iii) của Khoản 21.3 [ Bảo hiểm đối với việc tổn
thương người và thiệt hại tài sản].
20.2. Sự cẩn trọng của Nhà thầu đối với công trình
Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm công trình và
hàng hoá từ ngày khởi công cho đến ngày phát hành Biên bản nghiệm thu hoặc
coi như được phát hành theo Khoản 16.1 [nghiệm thu công trình và hạng mục
công trình] cho công trình, khi trách nhiệm được chuyển qua Chủ đầu tư. Nếu
Biên bản nghiệm thu được phát hành ( hoặc coi như đã phát hành) cho bất cứ
hạng mục hay công trình nào, thì trách nhiệm bảo đảm bất kỳ hạng mục nào của
công trình đó được chuyển cho Chủ đầu tư.
Sau khi trách nhiệm được chuyển một cách phù hợp cho Chủ đầu tư, Nhà
thầu sẽ nhận trách nhiệm bảo đảm đến bất kỳ công việc nào còn tồn lại chưa giải
quyết xong vào ngày được nêu trong Biên bản nghiệm thu cho đến khi các công
việc này được hoàn thành.
Nếu bất cứ việc mất mát hay hư hỏng nào xảy ra cho công trình, hàng hoá
hoặc tàI liệu của Nhà thầu nào trong khoảng thời gian Nhà thầu đang chịu trách
nhiệm bảo đảm, do bất cứ lí do nào không được liệt kê trong Khoản 20.3 [Rủi ro
của Chủ đầu tư], Nhà thầu sẽ phải sửa những mất mát hay hư hỏng bằng sự rủi ro
và chi phí của Nhà thầu, để công trình, hàng hoá và tàI liệu của Nhà thầu đúng
với Hợp đồng.
Nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ hỏng hóc hay mất mát do
các hoạt động mà Nhà thầu thực hiện sau khi Biên bản nghiệm thu đã được phát
hành. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ một hỏng hóc hay mất mát
xảy ra sau khi Biên bản nghiệm thu đã được phát hành và cả những việc xảy ra
trước đó mà Nhà thầu chịu trách nhiệm.
20.3. Rủi ro của Chủ đầu tư
Các rủi ro được tham chiếu trong Khoản 20.4 dưới đây là :
(a) chiến tranh, thái độ thù địch (bất kể chiến tranh được tuyên bố hay
không), xâm lược, hoạt động thù địch nước ngoài,
(b) nổi loạn, khủng bố, cách mạng, khởi nghĩa, quân sự, hoặc chiếm đoạt
quyền lực, hoặc nội chiến,
(c) nổi loạn, bạo động hay hỗn loạn trong nước sở tại do những người không
phải là nhân viên của Nhà thầu và người làm thuê khác của Nhà thầu và Nhà thầu
phụ gây ra.
(d) bom đạn của chiến tranh, chất nổ, ion hoá gây phóng xạ trong nước sở
tại, ngoạI trừ có thể quy kết cho Nhà thầu sử dụng đạn của chiến tranh, chất nổ,
phát xạ hoặc các hoạt động của phóng xạ, và
(e) áp lực của các loạI sóng gây ra bởi máy bay hoặc các phương tiện hàng
56
không có tốc độ của âm thanh hoặc siêu thanh.
20.4. Hậu quả của các rủi ro của Chủ đầu tư
Nếu và trong chừng mực nào đó mọi rủi ro được liệt kê trong Khoản 20.3
trên đây đẫn đến mất mát hay hư hỏng cho công trình, bất động sản, hàng hoá
hay các tài liệu của Nhà thầu, thì Nhà thầu phải ngay lập tức gửi thông báo cho
Chủ đầu tư và sửa chữa sự mất mát và hư hỏng trong phạm vi Chủ đầu tư yêu
cầu.
Nếu Nhà thầu phải chịu sự chậm trễ và/hoặc chịu chi phí do sửa chữa những
mất mát hay hư hỏng này Nhà thầu phải gửi một thông báo cho Chủ đầu tư và sẽ
có quyền theo Khoản 23.1 [Khiếu nại của nhà thầu] để:
(a) kéo dài thời gian vì sự chậm trễ này, nếu việc hoàn thành bị hoặc sẽ bị
chậm chễ, theo Khoản 7.4 [Gia hạn thời gian hoàn thành], và
(b) thanh toán mọi chi phí sẽ được cộng vào Giá hợp đồng.
Sau khi nhận thông báo tiếp theo này, Chủ đầu tư phải thực hiện theo Khoản
10.5 [Quyết định] để nhất trí hay quyết định các vẫn đề này.
20.5. Quyền sở hữu công nghiệp và trí tuệ
Trong Khoản này, “sự xâm phạm” nghĩa là sự xâm phạm (hay bị cho là xâm
phạm) bất cứ một bằng sáng chế, thiết kế đã đăng ký, quyền sao chụp, nhãn hiệu,
mác thương mại, bí mật thương mại hay quyền sở hữu công nghiệp và trí tuệ
khác liên quan đến công trình; và “khiếu nại” nghĩa là sự đòi hỏi quyền lợi (hay
kiện tụng đòi hỏi quyền lợi) do thấy rằng bị xâm phạm.
Khi một Bên không gửi thông báo cho Bên kia về bất cứ khiếu nại nào trong
vòng ... ngày từ khi tiếp nhận khiếu nại, Bên thứ nhất sẽ bị coi là không phải bồi
thường theo Khoản này.
Chủ đầu tư phải bồi thường và gánh chịu tổn hại cho Nhà thầu đối với bất
kỳ khiếu nại cho rằng bị xâm phạm, đó là hoặc đã là:
(a) một kết quả không tránh khỏi của sự phục tùng của Nhà thầu đối với các
yêu cầu của Chủ đầu tư, hay
(b) kết quả của việc công trình đang được sử dụng bởi Chủ đầu tư;
(i) Vì một mục đích khác hơn là mục đích được chỉ ra hoặc đã được suy ra
một cách thích đáng bởi hợp đồng, hoặc
(ii) Liên quan đến bất kỳ thứ gì không được cung cấp bởi Nhà thầu, trừ khi
việc sử dụng như vậy được tiết lộ cho Nhà thầu trước Ngày khởi công hay được
nêu trong Hợp đồng.
Nhà thầu sẽ bồi thường và gánh chịu mọi tổn hại cho Chủ đầu tư đối với bất
cứ khiếu nại khác nảy sinh hoặc liên quan đến (i) thiết kế, chế tạo, xây dựng hoặc
thực hiện Công trình của Nhà thầu, (ii) sử dụng thiết bị của Nhà thầu, hoặc (iii)
sử dụng Công trình một cách đúng đắn.
Nếu một bên có quyền được đền bù theo khoản này, Bên bồi thường có thể
57
(bằng chi phí của mình) tiến hành các cuộc đàm phán để giảI quyết khiếu nạI và
bất cứ kiện tụng hay phân xử nào có thể nảy sinh từ đó. Bên khác sẽ, theo yêu
cầu và bằng chi phí của Bên đền bù, hỗ trợ trong tranh cãi về khiếu nại. Bên khác
này (cùng với nhân viên của mình) sẽ không được làm bất cứ điều gì có thể làm
tổn hại đến bên đền bù, trừ khi Bên đền bù không thực hiện bất kỳ cuộc đàm
phán, kiện tụng hay giải quyết tranh chấp khi được Bên kia yêu cầu.
20.6. Giới hạn của trách nhiệm
Không Bên nào phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với Bên kia vì sự mất mát
trong sử dụng bất kỳ công trình nào, sự mất mát về lợi nhuận, sự mất mát của bất
kỳ Hợp đồng nào hay sự mất mát thiệt hại không trực tiếp hay do hậu quả để lại
mà Bên kia có thể phảI chịu liên quan đến Hợp đồng, ngoài những quy định trong
Khoản 19.4 [Thanh toán khi chấm dứt hợp đồng] và Khoản 20.1 [ Bồi thường].
Toàn bộ trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu đối với Chủ đầu tư, theo hoặc
liên quan đến Hợp đồng ngoài Khoản 8.18 [Điện, nước và năng lượng khác],
Khoản 8.19 [Thiết bị và vật liệu do Chủ đầu tư cấp], Khoản 20.1 [Bồi thường] và
Khoản 20.5 [Quyền sở hữu công nghiệp và trí tuệ ], phải không đựợc vượt quá
Giá hợp đồng.
Khoản này sẽ không giới hạn trách nhiệm pháp lý trong các trường hợp gian
dối, bỏ cuộc cố ý hay cư xử sai trái một cách liều lĩnh bởi Bên phạm lỗi.
Điều 21. Bảo hiểm
21.1. Các yêu cầu chung về bảo hiểm
Trong Điều khoản này, đối với mỗi loại bảo hiểm “Bên bảo hiểm “ có nghĩa
là Bên chịu trách nhiệm thực hiện và duy trì bảo hiểm được quy định trong
Khoản liên quan.
Khi Nhà thầu là Bên bảo hiểm, mỗi bảo hiểm phải được thực hiện bởi các
Nhà bảo hiểm với các khoản mục được Chủ đầu tư thoả thuận. Các khoản mục
này phải tương thích với các khoản mục được cả hai Bên thoả thuận trước khi họ
ký kết thoả thuận hợp đồng. Thoả thuận về các khoản mục này phải được quyền
ưu tiên đứng trước các quy định của Điều này.
Khi Chủ đầu tư là bên bảo hiểm, mỗi bảo hiểm phải được thực hiện bởi nhà
bảo hiểm với các khoản thích hợp.
Nếu yêu cầu phải bồi thường cho đối tượng bảo hiểm chung, thì việc bồi
thường phải được áp dụng riêng cho mỗi đối tượng bảo hiểm như thể một Hợp
đồng bảo hiểm riêng biệt đã được phát hành cho mỗi đối tượng trong bảo hiểm
chung. Nếu yêu cầu phải bồi thường cho đối tượng được bổ sung vào bảo hiểm
chung tức về danh nghĩa được bổ sung cho vào bảo hiểm được quy định trong
Điều này, (i) Nhà thầu phải theo Hợp đồng đại diện cho đối tương được bảo hiểm
chung bổ sung này ngoại trừ việc Chủ đầu tư đại diện cho các nhân viên của
mình, (ii) đối tượng được bảo hiểm chung bổ sung sẽ không có quyền nhận thanh
toán trực tiếp từ Nhà bảo hiểm hoặc có bất kỳ quan hệ trực tiếp nào với nhà bảo
hiểm, và (iii) Bên bảo hiểm phải yêu cầu mọi đối tượng được bảo hiểm chung bổ
58
sung phải tuân thủ các điều kiện quy định trong Hợp đồng bảo hiểm.
Mỗi Hợp đồng bảo hiểm cho sự mất mát hay thiệt hạI sẽ thanh toán bằng
các loại tiền tệ được yêu cầu để bù đắp mất mát và thiệt hại. Các khoản thanh
toán được nhận từ nhà Bảo hiểm phải được sử dụng để bù đắp mất mát hay thiệt
hại.
Bên bảo hiểm liên quan, trong các khoảng thời gian riêng được nêu trong
Điều kiện riêng (được tính toán từ ngày khởi công) phải nộp cho bên kia :
(a) bằng chứng về việc những bảo hiểm được mô tả trong Điều này đã được
thực hiện, và
(b) các bản sao các Hợp đồng bảo hiểm được mô tả trong Khoản 21.2 [Bảo
hiểm cho công trình và thiết bị của Nhà thầu], và Khoản 23.3 [Bảo hiểm tổn
thương cho người và thiệt hại về tỡi sản].
Khi tiền đóng bảo hiểm đã được thanh toán, Bên bảo hiểm phải nộp chứng
từ thanh toán cho Bên kia.
Mỗi bên đều phải tuân thủ theo các điều kiện quy đinh trong mỗi Hợp đồng
bảo hiểm. Bên bảo hiểm phải thông báo các thông tin liên quan đến các thay đổi
trong thực hiện thi công công trình cho Nhà bảo hiểm và đảm bảo rằng, việc bảo
hiểm sẽ được duy trì theo Điều này.
Không bên nào được thay đổi tài liệu đối với các khoản mục bảo hiểm mà
không có thoả thuận trước của Bên kia. Nếu một Nhà bảo hiểm thay đổi (hay dự
định) thay đổi, thì Bên được Nhà bảo hiểm thông báo trước phải thông báo ngay
cho Bên kia.
Nếu bên bảo hiểm không thực hiện và đảm bảo hiệu lực bảo hiểm như yêu
cầu thực hiện và đảm bảo theo Hợp đồng, hoặc không cung cấp chứng cứ đầy đủ
và các bản sao các Hợp đồng bảo hiểm đầy đủ phù hợp với Khoản này, Bên kia
có thể (theo sự lựa chọn của mình và không gây tổn hại cho bất cứ quyền lợi hay
biện pháp đền bù khác) thực hiện bảo hiểm cho sự cố liên quan và trả tiền đóng
bảo hiểm thích đáng. Bên bảo hiểm sẽ thanh toán các khoản tiền đóng bảo hiểm
này cho bên kia và Giá hợp đồng sẽ được điều chỉnh tương ứng.
Không có gì trong khoản này giới hạn nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý hoặc
trách nhiệm của Nhà thầu hay Chủ đầu tư theo các điều khoản khác của Hợp
đồng hay các khoản mục khác. Mọi khoản không được bảo hiểm hay không được
bồi thường bởi nhà bảo hiểm phải do Nhà thầu và/ hoặc Chủ đầu tư chịu theo các
nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, nếu Bên bảo hiểm không thực hiện và
không đảm bảo hiệu lực mỗi bảo hiểm hiện có mà nó yêu cầu thực hiện và duy trì
theo Hợp đồng, và Bên kia cũng không đồng ý huỷ bỏ và cũng không thực hiện
Bảo hiểm cho đền bù liên quan đến sai phạm này, thì mọi khoản tiền lẽ ra đã
được hoàn trả theo bảo hiểm này phải được Bên bảo hiểm trả.
Các thanh toán bởi một Bên cho bên khác sẽ theo Khoản 9.4 [Khiếu nại của
Chủ đầu tư] hay Khoản 23.1 [Khiếu nại của nhà thầu] để áp dụng.
21.2. Bảo hiểm công trình và thiết bị của Nhà thầu
59
Bên Bảo hiểm phải bảo hiểm cho công trình, máy móc thiết bị, vật tư và tài
liệu của Nhà thầu không thấp hơn toàn bộ chi phí phục hồi bao gồm cả các chi
phí phá dỡ, di dời chất thải xây dựng và các phí nghiệp vụ và lợi nhuận. Bảo
hiểm này sẽ có hiệu lực từ ngày chứng từ được nộp theo phần (a) của Khoản 18.1
[Yêu cầu chung đối với bảo hiểm], tới ngày phát hành Biên bản nghiệm thu công
trình.
Bên bảo hiểm phải duy trì bảo hiểm này để cung cấp bảo hiểm cho đến ngày
phát hành Chứng chỉ thực hiện, cho mất mát hay hư hỏng mà Nhà thầu chịu trách
nhiệm xuất phát từ nguyên nhân xảy ra trước khi phát hành Biên bản nghiệm thu,
và cho mất mát hay hư hỏng gây nên bởi Nhà thầu hay Nhà thầu phụ trong qúa
trình hoạt động khác [bao gồm những mất mát hay hư hỏng theo Điều 17 [Trách
nhiệm đối với các sai sót] và Điều 15 [Chạy thử khi hoỡn thỡnh].
Bên bảo hiểm phải bảo hiểm cho các thiết bị của Nhà thầu không ít hơn toàn
bộ giá trị thay thế, bao gồm cả vận chuyển đến công trình. Đối với mỗi hạng mục
thiết bị của Nhà thầu, bảo hiểm phải có hiệu lực trong khi thiết bị đang được vận
chuyển đến công trình và cho đến khi nó không còn cần thiết như là thiết bị của
Nhà thầu nữa.
Trừ khi có quy định khác trong Điều kiện riêng, các bảo hiểm theo Khoản
này:
(a) Phải được thực hiện và duy trì bởi Nhà thầu như Bên bảo hiểm,
(b) Phải đứng tên chung của các Bên, mà họ có quyền cùng nhận các khoản
thanh toán từ các Nhà Bảo hiểm, các khoản thanh toán đang giữ hoặc phân bổ
giữa các bên cho mục đích duy nhất là bù đắp mất mát hay thiệt hại,
(c) Phải bù đắp mất mát hay thiệt hại do bất cứ nguyên nhân nào không
được liệt kê trong Khoản 20.3 [Rủi ro của Chủ đầu tư],
(d) Phải bù đắp mất mát hay thiệt hại từ những rủi ro được liệt kê trong phần
(c), (g) và (h) của Khoản 20.3 [Rủi ro của Chủ đầu tư], với sự bù trừ cho từng sự
cố không lớn hơn khoản được nêu trong Điều kiện riêng (nếu khoản này không
được nêu, phần (d) sẽ không được áp dụng), và
(e) tuy nhiên có thể loại trừ mất mát hay thiệt hại và sự phục hồi của :
(i) một phần của các công trình ở trong điều kiện khuyết tật do sai phạm
trong chất lượng nguyên vật liệu hay trình độ tay nghề (nhưng đền bù sẽ gồm các
phần khác bị mất mát hay thiệt hại như là kết quả trực tiếp của điều kiện bị
khuyết tật này và không giống như được miêu tả trong phần (ii) dưới đây),
(ii) một phần của các công trình bị mất mát hay thiệt hại nhằm phục hồi một
phần khác của các công trình nếu phần kia ở trong điều kiện khuyết tật do sai
phạm trong chất lượng nguyên vật liệu hay trình độ tay nghề,
(iii) một phần của các công trình được bàn giao cho Chủ đầu tư, trừ khi Nhà
thầu chịu trách nhiệm pháp lý vì mất mát hay thiệt hại, và
Nếu quá một năm sau ngày khởi công, sự bồi thường được mô tả trong phần
(d) trên đây không còn là các khoản mục hợp lý có tính thương mại, Nhà thầu
60
phải (với tư cách là Bên bảo hiểm) thông báo cho Chủ đầu tư với các chi tiết hỗ
trợ. Chủ đầu tư sau đó (i) sẽ có quyền theo Khoản 9.4 [Khiếu nại của Chủ đầu tư]
thanh toán một khoản tương đương các khoản mục hợp lý có tính thương mại
như Nhà thầu muốn được trả một khoản bồi thường như vậy, và (ii) được coi
như, trừ khi họ có được sự bồi thường ở các khoản mục hợp lý có tính thương
mại, đã thông qua sự bỏ sót theo Khoản 22.1 [Các yêu cầu chung về bảo hiểm].
21.3. Bảo hiểm tổn thương cho người và thiệt hại về tài sản
Bên bảo hiểm phải bảo hiểm đối với trách nhiệm pháp lý của mỗi Bên về
bất kỳ sự mất mát hay hư hỏng, tử vong hay tổn hại thân thể có thể xảy ra đối với
mọi tài sản vật chất (ngoại trừ những thứ được bảo hiểm theo Khoản 21.2 [Bảo
hiểm cho công trình và thiết bị của Nhà thầu] hoặc đối với người (trừ những
người được bảo hiểm theo Khoản 21.4 [Bảo hiểm cho nhân lực của Nhà thầu], có
thể xảy ra do việc thực hiện Hợp đồng của Nhà thầu và xảy ra trước khi phát
hành Chứng nhận thực hiện.
Bảo hiểm này phải giới hạn cho mỗi sự cố không ít hơn số tiền được nêu
trong Điều kiện riêng với không giới hạn số lượng sự cố. Nếu số tiền không được
nêu trong Hợp đồng, thì khoản này sẽ không áp dụng.
Ngoại trừ có quy định khác trong Điều kiện riêng, các bảo hiểm được nêu rõ
trong Khoản này:
(a) phải có hiệu lực và được duy trì bởi Nhà thầu với tư cách là Bên bảo
hiểm,
(b) phải có các tên chung của các bên,
(c) phải được mở rộng để bảo hiểm đối với trách nhiệm pháp lý cho mọi mất
mát hay hư hỏng về tài sản của Chủ đầu tư (trừ những thứ được bảo hiểm theo
khoản 21.2) nảy sinh do việc thực hiện Hợp đồng của Nhà thầu, và
(d) tuy nhiên, có thể loại trừ trách nhiệm pháp lý trong phạm vi phát sinh từ:
(i) quyền của Chủ đầu tư có các Công trình chính được thi công trên, phía
trên, bên dưới, trong hoặc xuyên qua bất kỳ vùng đất nào, và chiếm giữ vùng đất
này cho các Công trình chính,
(ii) sự hư hỏng là kết quả không tránh khỏi của các trách nhiệm của Nhà
thầu trong thi công các công trình và sửa chữa mọi khuyết tật, và
(ii) một nguyên nhân được nêu trong Khoản 20.3 [Rủi ro của Chủ đầu tư],
ngoại trừ việc có khoản bồi thường cho các khoản mục hợp lý có tính thương
mại.
21.4. Bảo hiểm cho nhân lực của Nhà thầu
Nhà thầu phải thực hiện và duy trì bảo hiểm đối với trách nhiệm pháp lý cho
các khiếu nại về hư hỏng, mất mát và chi phí (bao gồm các phí pháp lý và các chi
phí) do tổn thất, ốm đau, bệnh tật hay tử vong của bất kỳ người nào được Nhà
thầu thuê hay bất kỳ nhân viên nào khác của Nhà thầu.
Chủ đầu tư phải được bồi thường theo Hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ việc
61
bảo hiểm này có thể không gồm các mất mát và khiếu nại phát sinh từ một hành
vi hay sự bất cẩn của Chủ đầu tư hay các nhân viên của Chủ đầu tư.
Bảo hiểm phải được duy trì đầy đủ hiệu lực và hiệu quả trong suốt toàn bộ
thời gian mà các nhân viên này giúp thi công công trình. Đối với các nhân công
của Nhà thầu phụ, bảo hiểm này có thể do Nhà thầu phụ thực hiện, nhưng Nhà
thầu phải có trách nhiệm đối với việc tuân thủ theo Điều này.
Điều 22. Bất khả kháng
22.1. Định nghĩa về Bất khả kháng
Trong Điều này, “Bất khả kháng” có nghĩa là một sự kiện hoặc trường hợp
bất thường:
(a) ngoài khả năng kiểm soát của một Bên,
(b) Bên đó không có thể dự phòng một cách hợp lý trước khi ký kết Hợp
đồng,
(c) đã xảy ra mà bên đó không thể tránh hay khắc phục một cách hợp lý, và
(d) thực chất không thể quy cho bên kia.
Bất khả kháng có thể gồm, nhưng không giới hạn, những sự kiện hay trường
hợp bất thường thuộc các loại được liệt kê dưới đây, nếu thoả mãn các điều kiện
từ (a) đến (d) ở trên:
(i) chiến tranh, tình trạng chiến tranh (bất kể có tuyên bố chiến tranh hay
không) sự xâm lược, hoạt động của kẻ thù nước ngoài,
(ii) nổi loạn, khủng bố, cách mạng, khởi nghĩa, đảo chính hoặc nội chiến,
(iii) nổi loạn, náo loạn, vi phạm kỷ luật, bãi công, hay bị bao vây bởi những
người không phải là người của Nhà thầu và các người làm thuê khác của Nhà
thầu và Nhà thầu phụ.
(iv) vũ khí đạn dược của chiến tranh, vật liệu nổ, phóng xạ ion hoặc ô nhiễm
do hoạt động phóng xạ, ngoại trừ do có thể quy kết cho việc Nhà thầu sử dụng vũ
khí đạn dược, chất nổ, phóng xạ và hoạt động phóng xạ, và
(v) các thiên tai như động đất, lốc, bão hay hoạt động núi lửa.
22.2. Thông báo về Bất khả kháng
Nếu một bên bị hoặc sẽ bị cản trở thực hiện bất cứ nghĩa vụ của mình theo
Hợp đồng do tình trạng bất khả kháng, Bên đó phải gửi thông báo cho bên kia về
sự việc hoặc trường hợp gây nên tình trạng bất khả kháng và phải nêu rõ các
nghĩa vụ, công việc đã và/hoặc sẽ bị cản trở. Thông báo phải được gửi trong vòng
... ngày sau khi bên đó nhận biết được tình trạng, hoặc lẽ ra đã nhận biết được về
sự việc hoặc trường hợp gây nên tình trạng bất khả kháng.
Bên đó, khi đã thông báo, phải được miễn cho việc thực hiện công việc
thuộc nghĩa vụ trong thời gian mà tình trạng bất khả kháng cản trở việc thực hiện
của họ.
62
Dẫu cho có các quy định nào khác của Khoản này, thì bất khả kháng cũng
không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên
kia theo Hợp đồng.
22.3. Nghĩa vụ giảm sự chậm trễ đến thấp nhất
Mỗi Bên thường xuyên phải có sự nỗ lực hợp lý để tối thiểu hoá chậm trễ
trong việc thực hiện Hợp đồng do bất khả kháng.
Một bên phải gửi thông báo cho bên kia khi không còn bị ảnh hưởng bởi
tình trạng bất khả kháng.
22.4. Các hậu quả của bất khả kháng
Nếu Nhà thầu bị cản trở thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào của mình theo hợp
đồng do bất khả kháng mà đã thông báo theo Khoản 22.2 [Thông báo về bất khả
kháng], và chịu sự chậm trễ và/ hoặc chịu chi phí do bất khả kháng, Nhà thầu sẽ
có quyền theo Khoản 23.1 [Khiếu nại của nhà thầu]:
(a) kéo dài thời gian do sự chậm trễ như vậy, nếu việc hoàn thành bị và sẽ bị
chậm trễ, theo Khoản 7.4 [Gia hạn thời gian hoàn thành], và
(b) Nếu sự việc hay trường hợp thuộc loại được mô tả trong phần từ (i) tới
(iv) của Khoản 19.1 [Định nghĩa về bất khả kháng] và, trong trường hợp từ phần
(ii) tới (iv) xảy ra ở nước sở tại, được thanh toán các chi phí này.
Sau khi nhận được thông báo này, Chủ đầu tư phải thực hiện theo Khoản
10.5 [Quyết định} để nhất trí hay quyết định các vấn đề này.
22.5. Bất khả kháng ảnh hưởng đến Nhà thầu phụ
Nếu bất kỳ Nhà thầu phụ nào có quyền theo Hợp đồng hay theo thoả thuận
liên quan đến các công việc làm giảm nhẹ tình trạng bất khả kháng theo các
khoản bổ sung hay rộng hơn những gì đã quy định trong Điều này, thì những sự
việc và tình trạng bất khả kháng bổ sung hoặc rộng hơn này sẽ không miễn cho
Nhà thầu khỏi phải thực hiện hoặc cho phép họ được giảm nhẹ theo Điều này.
22.6. Chấm dứt hợp đồng, thanh toán, hết trách nhiệm
Nếu việc thực hiện công trình cơ bản đang được tiến hành bị cản trở liên tục
trong thời gian ... ngày do Bất khả kháng đã được thông báo theo Khoản 22.2
[Thông báo Bất khả kháng] hoặc trong nhiều khoảng thời gian mà tổng số là trên
... ngày do cùng bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai Bên có thể
gửi thông báo chấm dứt Hợp đồng cho Bên kia. Trong trường hợp này, việc chấm
dứt Hợp đồng sẽ có hiệu lực ... ngày sau khi có thông báo và Nhà thầu phải thực
hiện theo Khoản 19.3 [Ngừng công việc và di dời thiết bị của Nhà thầu].
Đối với trường hợp chấm dứt này, Chủ đầu tư sẽ phải thanh toán cho Nhà
thầu:
(a) các khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá
đã được nêu trong Hợp đồng;
(b) Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được
63
chuyển tới cho Nhà thầu, hoặc những thứ Nhà thầu có trách nhiệm chấp nhận
giao hàng: thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của Chủ đầu tư
khi đã được Chủ đầu tư thanh toán, và Nhà thầu sẽ để cho Chủ đầu tư tuỳ ý sử
dụng;
(c) mọi chi phí hoặc trách nhiệm khác mà trong trường hợp bất khả kháng
Nhà thầu phải chịu một cách hợp lý với hy vọng hoàn thành công trình;
(d) Chi phí di chuyển các công trình tạm và thiết bị của Nhà thầu khỏi công
trình và trả lại các hạng mục thiết bị này cho công trình của Nhà thầu ở nước của
họ (hoặc đến một nơi khác với chi phí không lớn hơn); và
(e) Chi phí bồi thường cho đội ngũ nhân viên và các người lao động được
Nhà thầu thuê cho toàn bộ thời gian liên quan đến công trình vào thời điểm chấm
dứt Hợp đồng.
22.7. Hết trách nhiệm thực hiện theo qui định của pháp luật
Bất kể mọi quy định khác của Điều này, nếu một sự việc hay trường hợp
ngoài khả năng kiểm soát của các Bên (bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ ở bất
khả kháng) xảy ra mà làm một hoặc hai Bên không thể hoặc không theo luật để
hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng của họ hoặc theo luật điều chỉnh Hợp đồng,
mà các bên được quyền không phải tiếp tục thực hiện hợp đồng, trên cơ sở thông
báo của bên này cho bên kia về sự việc hoặc trường hợp này thì:.
(a) Các Bên sẽ hết nghĩa vụ tiếp tục thực hiện công việc này, mà không làm
phương hại các quyền của bất kể bên nào đối với bất kỳ sự vi phạm Hợp đồng từ
trước, và
(b) Tổng số tiền Chủ đầu tư phải trả cho Nhà thầu sẽ giống như số tiền lẽ ra
đã phải trả theo Khoản 22.6 [Chấm dứt công trình có lựa chọn, thanh toán và hết
trách nhiệm] nếu Hợp đồng đã bị chấm dứt theo Khoản 22.6.
Điều 23. Khiếu nại và xử lý các tranh chấp
23.1. Khiếu nại của Nhà thầu
Trong trường hợp Nhà thầu tự cho rằng mình có quyền đối với bất kỳ sự gia
hạn thời gian hoàn thành và/hoặc bất cứ sự thanh toán thêm theo bất kỳ Điều
khoản nào của các Điều kiện này hoặc là có liên quan tới Hợp đồng, Nhà thầu
phải thông báo cho Chủ đầu tư mô tả sự việc hay trường hợp dẫn tới việc phát
sinh khiếu nại. Thông báo phải được đưa ra ngay và không được quá ... (28 ngày)
sau khi Nhà thầu nhận thấy hoặc lẽ ra đã ý thức được sự việc hoặc trường hợp.
Nếu Nhà thầu không thông báo về khiếu nại, trong vòng ... (28 ngày) thì
thời gian hoàn thành sẽ không được kéo dài, Nhà thầu sẽ không được quyền
thanh toán thêm và Chủ đầu tư không phải chịu mọi trách nhiệm về khiếu nại.
Nếu không sẽ áp dụng những quy định sau đây của Khoản này.
Nhà thầu cũng phải trình các thông báo khác theo Hợp đồng yêu cầu và các
chi tiết bổ sung cho việc khiếu nại, tất cả đều có liên quan tới sự việc hoặc trường
hợp này.
64
Nhà thầu phải giữ các bản hồ sơ hiện có ở tại công trường hoặc là ở một nơi
mà Chủ đầu tư có thể chấp nhận vì có thể sẽ cần thiết để minh chứng cho khiếu
nại . Với việc không thừa nhận trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có thể
sau khi nhận được bất cứ một thông báo nào theo Khoản này, phải giám sát việc
lưu giữ các hồ sơ và/hoặc hướng dẫn Nhà thầu tiếp tục lưu giữ lâu hơn các hồ sơ
hiện có. Nhà thầu phải cho phép Chủ đầu tư kiểm tra tất cả các hồ sơ, và phải nộp
các bản sao (nếu được yêu cầu) cho Chủ đầu tư.
Trong thời gian ... ngày sau khi Nhà thầu ý thức được (hoặc lẽ ra đã phải ý
thức được), về sự việc hoặc trường hợp đưa đến khiếu nại, hoặc là trong khoảng
thời gian khác tương tự mà có thể được Nhà thầu đưa ra và được Chủ đầu tư phê
duyệt, Nhà thầu phải gửi cho Chủ đầu tư đầy đủ chi tiết khiếu nại bao gồm cả các
chi tiết hỗ trợ về cơ sở của việc khiếu nại và của yêu cầu kéo dài thời gian và /
hoặc thanh toán thêm. Nếu sự việc hoặc trường hợp dẫn đến khiếu nại vẫn tiếp
tục có hiệu lực thì:
(a) các chi tiết đầy đủ của khiếu nại sẽ được xem xét như là tạm thời;
(b) Nhà thầu phải gửi trực tiếp các khiếu nại tạm thời hàng tháng cho thấy
sự chậm trễ tích lại và/hoặc khoản tiền khiếu nại và những chi tiết cụ thể mà Chủ
đầu tư có thể yêu cầu; và
(c) Nhà thầu phải gửi bản khiếu nại cuối cùng trong vòng ... ngày sau khi
hết ảnh hưởng do sự việc hoặc trường hợp gây ra, hoặc trong khoảng thời gian
khác có thể được Nhà thầu đề xuất và được Chủ đầu tư đồng ý.
Trong vòng ... ngày sau khi nhận được một khiếu nại hoặc các chi tiết hỗ trợ
thêm cho khiếu nại trước đây, hoặc trong khoảng thời gian khác có thể được Chủ
đầu tư đề xuất và Nhà thầu chấp nhận, Chủ đầu tư phải trả lời với sự tán thành
hay không tán thành và các nhận xét chi tiết. Họ cũng có thể yêu cầu thêm bất cứ
chi tiết nào, nhưng tuy nhiên phải được trả lời trên các nguyên tắc của vụ khiếu
nại trong khoảng thời gian đó.
Mỗi Chứng chỉ thanh toán phải bao gồm các khoản tiền khiếu nại như đã
được chứng minh hợp lý đúng với các điều khoản liên quan của Hợp đồng. Ngoại
trừ và cho đến khi các chi tiết được cung cấp đầy đủ để chứng minh toàn bộ
khiếu nại, Nhà thầu sẽ chỉ được quyền thanh toán cho phần của khiếu nại mà đã
có thể chứng minh được.
Chủ đầu tư sẽ phải tiến hành theo Khoản 10.5 [Quyết định] để thống nhất
hoặc quyết định (i) gia hạn (nếu có) thời gian hoàn thành (trước hoặc sau hạn
định) theo Khoản 7.4 [Gia hạn thời gian hoàn thành] và /hoặc (ii) thanh toán
thêm (nếu có) mà Nhà thầu được quyền theo Hợp đồng.
Các yêu cầu của Khoản này là phần bổ sung thêm cho mọi khoản khác có
thể áp dụng cho một khiếu naị. Nếu Nhà thầu không tuân thủ Khoản này hoặc
Khoản khác có liên quan đến khiếu nại, thì bất cứ sự kéo dài thời gian hoàn thành
và / hoặc khoản thanh toán thêm sẽ phải được xét đến mức độ ( nếu có ) mà sự vi
phạm này đã cản trở hoặc làm ảnh hưởng đến việc điều tra khiếu nại, trừ khi
khiếu nại không nằm trong đoạn thứ hai của Khoản này.
65
23.2. Việc cử Ban xử lý tranh chấp
Các tranh chấp phải được phân xử bởi Ban xử lý tranh chấp theo Khoản
23.4 [Có Quyết định của Ban xử lý tranh chấp]. Các bên sẽ cùng chỉ định ra Ban
xử lý tranh chấp vào thời hạn ...... ngày sau khi một bên thông báo cho Bên kia về
ý định của mình về việc đưa tranh chấp lên Ban xử lý tranh chấp dựa theo Khoản
23.4.
Ban xử lý tranh chấp gồm, như quy định trong Điều kiện riêng, một hoặc ba
người có trình độ phù hợp (“những thành viên”). Nếu số lượng thành viên không
được quy định như vậy và các Bên không thống nhất, thì Ban xử lý tranh chấp sẽ
gồm ba người.
Nếu Ban xử lý tranh chấp bao gồm ba người, thì mỗi Bên sẽ cử một thành
viên để cho bên kia chấp thuận. Các bên sẽ lấy ý kiến của hai thành viên này và
sẽ thoả thuận về thành viên thứ ba, người sẽ được chỉ định làm Chủ tịch.
Tuy nhiên, nếu như có danh sách các thành viên hiện có trong Hợp đồng, thì
các thành viên sẽ được chọn từ danh sách này hơn là một người nào khác mà
không thể hoặc không tự nguyện chấp nhận sự chỉ định vào Ban xử lý tranh chấp.
Sự thống nhất giữa các Bên và cả thành viên duy nhất (“người xử lý tranh
chấp”) hoặc là từng người một trong ba thành viên được sẽ kết hợp chặt chẽ bằng
việc tham khảo Điều kiện chung của thoả thuận xử lý tranh chấp được nêu trong
Phụ lục của Điều kiện chung, với các sửa đổi được thống nhất giữa các thành
viên.
Các khoản thù lao cho thành viên duy nhất hoặc của mỗi một trong ba thành
viên sẽ được các bên thống nhất khi thoả thuận các mục chỉ định. Mỗi bên sẽ
chịu trách nhiệm trả một nửa khoản thù lao này.
Nếu ở thời điểm nào đó mà các bên thoả thuận, họ có thể chỉ định một
người thích hợp hoặc các người để thay thế một hoặc nhiều thành viên của Ban
Xử lý. Trừ khi các Bên thoả thuận khác, việc chỉ định sẽ có hiệu lực nếu một
thành viên từ chối đảm nhận hoặc không thể đảm nhận bởi nguyên nhân tử vong,
không có năng lực, từ chức hoặc kết thúc nhiệm kỳ. Việc thay thế phải được chỉ
định theo cách tương tự như đối với việc chỉ định hoặc thoả thuận người bị thay
thế như mô tả trong khoản này.
Việc chỉ định bất cứ thành viên nào có thể bị kết thúc bằng sự nhất trí của cả
hai Bên, nhưng không được bởi Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu tự ý hành động. Mặt
khác trừ khi có sự đồng ý của cả hai Bên, việc chỉ định Ban xử lý tranh chấp
(gồm mỗi thành viên) sẽ chấm dứt khi Ban xử lý tranh chấp đã đưa ra quyết định
về việc phân xử tranh chấp theo Khoản 23.4 trừ khi các tranh chấp khác đã được
đưa lên Ban xử lý tranh chấp vào thời gian đó theo Khoản 23.4, ở trường hợp mà
thời điểm liên quan sẽ là khi Ban xử lý tranh chấp đã đưa ra quyết định về những
tranh chấp này.
23.3. Không thoả thuận được về Ban xử lý tranh chấp
Nếu có bất cứ điều kiện nào dưới đây gồm:
66
(a) các Bên bất đồng trong việc chỉ định thành viên duy nhất của Ban xử lý
tranh chấp vào thời hạn được nêu trong Khoản 23.2,
(b) một trong hai Bên không đề cử được thành viên (để bên kia chấp thuận)
cho Ban xử lý tranh chấp gồm ba người vào thời hạn đó,
(c) các Bên không thống nhất việc chỉ định thành viên thứ ba (để giữ vai trò
Chủ tịch của Ban xử lý tranh chấp ) vào thời hạn đó,
(d) các Bên không thống nhất việc chỉ định một người thay thế trong vòng
... (42 ngày) ngay sau ngày mà thành viên duy nhất hoặc một trong ba thành viên
từ chối hoặc không thể đảm nhận công việc do tử vong, không đủ khả năng, từ
chức hoặc hết nhiệm kỳ,
thì cơ quan chỉ định hoặc viên chức có tên trong Điều kiện riêng, dựa trên
yêu cầu của một Bên nào hoặc cả hai Bên và sau khi trao đổi thoả đáng với hai
Bên, sẽ chỉ định thành viên vào Ban xử lý tranh chấp. Việc chỉ định này sẽ là kết
luận cuối cùng. Mỗi Bên phải có trách nhiệm trả một nửa tiền thù lao cho cơ
quan hoặc viên chức được quyền chỉ định này.
23.4. Có quyết định của Ban xử lý tranh chấp
Nếu một tranh chấp (bất cứ loại nào) xảy ra giữa các Bên liên quan đến,
hoặc phát sinh ngoài Hợp đồng hoặc việc thi công công trình, bao gồm bất cứ
tranh chấp nào liên quan đến việc chứng nhận, xác định, hướng dẫn, ý kiến hoặc
đánh giá của Chủ đầu tư, thì ngay sau khi Ban xử lý tranh chấp được chỉ định
theo Khoản 23.2 [Việc cử Ban xử lý tranh chấp] và 23.3 [Không thoả thuận được
về Ban xử lý tranh chấp] mỗi bên có thể đề đạt tranh chấp bằng văn bản cho Ban
xử lý tranh chấp để ra quyết định, có gửi các bản sao cho Bên kia. Các ý kiến này
phải được nêu rõ là chúng được thực hiện theo Khoản này.
Đối với Ban xử lý tranh chấp có ba người thì Ban xử lý tranh chấp sẽ được
coi như đã nhận các ý kiến này vào ngày Chủ tịch Ban xử lý tranh chấp cũng
nhận được.
Hai Bên phải ngay lập tức có đủ mọi thông tin cho Ban xử lý tranh chấp, tạo
điều kiện tiếp cận công trường và các phương tiện phù hợp mà Ban xử lý tranh
chấp có thể yêu cầu cho mục đích đưa ra quyết định cho việc tranh chấp, Ban xử
lý tranh chấp phải được coi là không hành động như các trọng tài.
Trong thời gian ... ngày sau khi nhận được các ý kiến như vậy, hoặc nhận
được khoản tạm ứng theo như Phụ lục số ... [Ban xử lý tranh chấp]. Những Điều
kiện chung của thoả thuận xử lý tranh chấp, bất cứ kỳ hạn nào muộn hơn, hoặc
trong khoảng thời gian khác có thể được Ban xử lý tranh chấp đề xuất và được
hai Bên chấp thuận Ban xử lý tranh chấp phải đưa ra quyết định của mình, những
quyết định này phải hợp lý và phải được công bố rằng nó phù hợp với khoản này.
Tuy nhiên nếu như không Bên nào thanh toán đầy đủ các hoá đơn được nộp bởi
mỗi thành viên đúng theo Phụ lục số ... [Ban xử lý tranh chấp], Ban xử lý tranh
chấp sẽ không có nghĩa vụ phải đưa ra quyết định cho đến khi hoá đơn được
thanh toán đầy đủ. Quyết định sẽ ràng buộc hai Bên phải thực hiện ngay lập tức
quyết định trừ khi và cho đến khi được xem xét lại theo sự hoà giải hoặc một
67
quyết định trọng tài như được mô tả dưới đây. Trừ khi Hợp đồng đã chấm dứt,
khước từ hoặc huỷ bỏ, Nhà thầu phải tiếp tục thực hiện công trình theo Hợp
đồng.
Nếu một Bên không thoả mãn với quyết định của Ban xử lý tranh chấp, thì
Bên đó trong vòng ... ngày sau khi nhận được quyết định, có thể thông báo cho
Bên kia về việc chưa thoả mãn của mình. Nếu Ban xử lý tranh chấp không đưa ra
quyết định trong vòng ... ngày (hoặc thời gian khác được chấp nhận) sau khi nhận
được hồ sơ hoặc khoản thanh toán như vậy thì bên này trong vòng ...... ngày sau
thời hạn này có thể thông báo cho Bên kia về việc chưa thoả mãn.
Trong mỗi sự kiện, thông báo về việc chưa thoả mãn phải công bố là nó phù
hợp với Khoản này, và trình bày những vấn đề của Tranh chấp và những lý do
chưa thoả mãn. Ngoại trừ những quy định trong Khoản 23.7 [Không tuân thủ
quyết định của Ban xử lý tranh chấp] và 23.8 [Hết hạn việc chỉ định Ban xử lý
tranh chấp], không bên nào được quyền khởi sự phân xử tranh chấp trừ khi một
thông báo về việc chưa thoả mãn đã được đưa ra theo khoản này.
Nếu Ban xử lý tranh chấp đã đưa ra quyết định của mình về một vấn đề
tranh chấp cho hai bên, và không có thông báo việc chưa thoả mãn do các bên
đưa ra trong vòng ...... ngày sau khi nhận được quyết định của Ban xử lý tranh
chấp, thì quyết định sẽ là cuối cùng và ràng buộc cả hai bên.
23.5. Hoà giải một cách hữu hảo
Đối với nội dung mà thông báo chưa thoả mãn được đưa ra theo Khoản 23.4
ở trên, các Bên phải cố gắng để giải quyết tranh chấp bằng hoà giải trước khi
khởi kiện. Tuy nhiên trừ khi các Bên thoả thuận khác, việc trọng tài phân xử có
thể tiến hành vào hoặc sau ngày thứ ... sau ngày thông báo không thoả mãn được
đưa ra, thậm chí đã không có một cố gắng hoà giải nào.
23.6. Trọng tài
Trừ khi tranh chấp được giải quyết bằng hoà giải, còn bất kỳ tranh chấp nào
liên quan đến quyết định của Ban xử lý tranh chấp (nếu có) chưa phải là cuối
cùng và ràng buộc đều phải được giải quyết bởi trọng tài Việt Nam. Ngoại trừ có
những thoả thuận khác bởi hai bên:
(a) Tranh chấp phải được giải quyết xong theo các Quy tắc trọng tài của
Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam,
(b) Tranh chấp phải được giải quyết bởi ba trọng tài được chỉ định theo các
Quy tắc này và
(c) Việc giải quyết tranh chấp của trọng tài phải được thực hiện bằng ngôn
ngữ giao tiếp được quy định trong khoản 3.1 [Luật và Ngôn ngữ ].
Các trọng tài sẽ có toàn quyền được xem xét duyệt lại mọi chứng chỉ, xác
định, hướng dẫn, các ý kiến hoặc đánh giá của Chủ đầu tư (hay đại diện của họ)
và mọi quyết định của Ban xử lý tranh chấp liên quan đến tranh chấp.
Sẽ không bên nào bị hạn chế trong việc đưa ra trước các trọng tài những
bằng chứng hay luận cứ trước đây đã được trình tại Ban xử lý tranh chấp hoặc
68
những lý do không thoả mãn được nêu ra trong thông báo không thoả mãn. Mọi
quyết định của Ban xử lý tranh chấp phải được xem xét như chứng cớ trong phân
xử trọng tài.
Việc trọng tài phân xử có thể được bắt đầu trước hoặc sau khi hoàn thành
công trình. Trách nhiệm của các Bên và Ban xử lý tranh chấp sẽ không bị thay
đổi bởi bất kỳ lý do nào gây ra bởi việc phân xử trọng tài được diễn ra trong quá
trình thực hiện công trình.
23.7. Không tuân thủ quyết định của Ban xử lý tranh chấp
Trong trường hợp mà :
(a) Không Bên nào đưa ra thông báo không thoả mãn trong thời gian được
quy định tại Khoản 23.4 [Có Quyết định của Ban xử lý tranh chấp],
(b) Quyết định có liên quan của Ban xử lý tranh chấp (nếu có) là cuối cùng
và bắt buộc,
(c) Một Bên không tuân thủ quyết định này thì Bên kia có thể trong khi
không làm tổn hại đến các quyền lợi khác có thể có, tự đưa việc không tuân thủ
này lên trọng tài phân xử theo Khoản 23.6 [Trọng tỡi]. Khoản 23.4 [Có Quyết
định của Ban xử lý tranh chấp] và Khoản 20.5 [Hoỡ giải một cách hữu hảo] sẽ
không được áp dụng cho việc này.
23.8. Hết hạn việc chỉ định của Ban xử lý tranh chấp
Nếu tranh chấp xảy ra giữa các bên liên quan đến hoặc phát sinh ngoài hợp
đồng hoặc việc thực hiện công trình và không có Ban xử lý tranh chấp tại chỗ, do
bởi hết hạn chỉ định hay lý do khác thì:
(a) Khoản 23.4 [Có Quyết định của Ban xử lý tranh chấp] và Khoản 23.5
[Hòa giải một cách hữu hảo] sẽ không áp dụng, và
(b) Tranh chấp có thể được trực tiếp đưa lên trọng tài phân xử theo Khoản
23.6 [Trọng tỡi].
Điều 24. Quyết toán hợp đồng
24.1. Quyết toán hợp đồng
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được Biên bản nghiệm thu và xác nhận
của Chủ đầu tư rằng Nhà thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo qui định của
hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư ... bộ dự thảo quyết toán hợp đồng
với các tài liệu trình bày chi tiết theo mẫu mà Chủ đầu tư đã chấp thuận:
a) Giá trị của tất cả các công việc được làm theo đúng Hợp đồng, và
b) Số tiền khác mà Nhà thầu coi là đến hạn thanh toán theo Hợp đồng hoặc
các thỏa thuận khác .
Nếu Chủ đầu tư không đồng ý hoặc cho rằng Nhà thầu chưa cung cấp đủ cơ
sở để xác nhận một phần nào đó của dự thảo quyết toán hợp đồng, Nhà thầu sẽ
cung cấp thêm thông tin khi Chủ đầu tư có yêu cầu hợp lý và sẽ thay đổi dự thảo
theo sự nhất trí của hai bên. Nhà thầu sẽ chuẩn bị và trình cho Chủ đầu tư quyết
69
toán hợp đồng như hai bên đã nhất trí.
Tuy nhiên nếu sau khi có những cuộc thảo luận giữa các bên và bất kỳ thay
đổi nào trong dự thảo quyết toán hợp đồng mà hai bên đã nhất trí, Chủ đầu tư sẽ
thanh toán các phần đã thống nhất này của dự thảo quyết toán hợp đồng phù hợp
với Khoản 5.3 [Thanh toán].
Khi trình quyết toán hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình Bản thanh toán trên giấy tờ
khẳng định rằng toàn bộ Quyết toán hợp đồng thể hiện việc thanh toán đầy đủ và
giải quyết xong tất cả số tiền phải trả cho Nhà thầu theo hoặc liên quan đến Hợp
đồng. Bản thanh toán này có thể nêu rằng nó sẽ có hiệu lực khi Nhà thầu đã nhận
lại Bảo lãnh Hợp đồng và việc cân bằng nợ nần của số tiền này mà Bản thanh
toán sẽ có hiệu lực vào ngày đó.
Căn cứ vào Khoản 5.3 [Thanh toán], Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu
toàn bộ số tiền còn nợ sau khi trừ đi tất cả số tiền mà Chủ đầu tư được quyền theo
Khoản 9.4 [Khiếu nại của Chủ đầu tư].
24.2. Chấm dứt trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ không chịu trách nhiệm với Nhà thầu về bất cứ việc gì và vấn
đề gì theo hoặc liên quan đến Hợp đồng hoặc thi công Công trình, trừ khi Nhà
thầu đã nêu cụ thể một số tiền dùng cho việc đó :
a) Trong Quyết toán hợp đồng và
b) Trừ những vấn đề và việc nảy sinh sau khi ký Biên bản nghiệm thu công
trình trong bản quyết toán hợp đồng được nêu trong Khoản 24.1 [Quyết toán hợp
đồng].
Tuy nhiên, Khoản này không giới hạn trách nhiệm của Chủ đầu tư về các
nghĩa vụ bồi thường hay trách nhiệm của Chủ đầu tư trong các trường hợp gian
dối, cố ý vi phạm hay tiến hành sai công việc do lơ là của Chủ đầu tư .
Điều 25. Điều khoản chung
25.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã quy định trong hợp
đồng này
25.2. Hợp đồng này bao gồm ... trang, và ......... Phụ lục được lập thành ...
bản bằng tiếng Việt. Chủ đầu tư sẽ giữ ... bản tiếng Việt. Nhà thầu sẽ giữ ... bản
tiếng Việt (Trường hợp có sử dụng từ hai thứ Ngôn ngữ trở lên thì qui định thêm
về số bản hợp đồng bằng các Ngôn ngữ khác).
25.3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày...............................
Đại diện Nhà thầu Đại diện chủ đầu tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng.pdf