Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là một bệnh tương đối hiếm gặp ở trẻ em. Hiện nay, chưa có
một nghiên cứu nào ở Việt Nam báo cáo về đặc điểm của bệnh, phương pháp điều trị cũng như
dự hậu của BCMDT trên đối tượng này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sinh học đồng thời đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em với Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu & Huyết học TP.
HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án, ghi nhận và mô tả các đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, sinh học đồng thời đánh giá hiệu quả điều trị của Imatinib trên 37 bệnh
nhi được chẩn đoán BCMDT nhập viện Bệnh viện Truyền máu & Huyết học TP.HCM trong khoảng
thời gian từ 01/2006 đến 01/2011.
Kết quả: Đa số trẻ mắc bệnh đều trên 10 tuổi với tỉ lệ nam/nữ tương đương. 90% các trường
hợp được chẩn đoán trong giai đoạn mạn. Tất cả bệnh nhi đều có lách to và phần lớn được ghi
nhận có tình trạng thiếu máu, tăng bạch cầu và tiểu cầu vào thời điểm chẩn đoán.
93,8% các trường hợp có đáp ứng tốt về di truyền tế bào (DTTB), trong đó 71,8% trẻ đạt đáp
ứng hoàn toàn về DTTB sau 36 tháng theo dõi. Tỉ lệ chuyển cấp và tử vong lần lượt là 13,5% và
8,1%, tập trung chủ yếu ở nhóm không điều trị Imatinib. Sau thời gian 5 năm theo dõi, tỉ lệ sống
không tiến triển bệnh (PFS) là 88,5% và tỉ lệ sống toàn thể (OS) là 90,9% trong nhóm có điều trị
Imatinib.
Một số biến chứng gặp trong quá trình điều trị bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu hạt và
tiểu cầu, buồn nôn, nôn ói, nổi rash da, co cơ, đau nhức xương, nhưng chiếm tỉ lệ không cao và
thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, ít nguy cơ gây tử vong cho trẻ.
Kết luận: BCMDT tuy là một bệnh hiếm gặp ở trẻ em nhưng biểu hiện bệnh rõ ràng dẫn đến
việc chẩn đoán xác định tương đối đơn giản. Imatinib cho hiệu quả điều trị cao nên cần được sử
dụng rộng rãi đối với bệnh nhi BCMDT có NST Ph(+), đặc biệt ở những trẻ không có khả năng và
điều kiện dị ghép tế bào gốc.
11 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, sinh học và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
PHẦN NGHIÊN CỨU
KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU
MẠN DÒNG TỦY Ở TRẺ EM
Nguyễn Quốc Thành(1), Huỳnh Nghĩa(2)
1Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP.HCM
2Phó chủ nhiệm Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP.HCM
TÓM TẮT
Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là một bệnh tương đối hiếm gặp ở trẻ em. Hiện nay, chưa có
một nghiên cứu nào ở Việt Nam báo cáo về đặc điểm của bệnh, phương pháp điều trị cũng như
dự hậu của BCMDT trên đối tượng này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sinh học đồng thời đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em với Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu & Huyết học TP.
HCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án, ghi nhận và mô tả các đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, sinh học đồng thời đánh giá hiệu quả điều trị của Imatinib trên 37 bệnh
nhi được chẩn đoán BCMDT nhập viện Bệnh viện Truyền máu & Huyết học TP.HCM trong khoảng
thời gian từ 01/2006 đến 01/2011.
Kết quả: Đa số trẻ mắc bệnh đều trên 10 tuổi với tỉ lệ nam/nữ tương đương. 90% các trường
hợp được chẩn đoán trong giai đoạn mạn. Tất cả bệnh nhi đều có lách to và phần lớn được ghi
nhận có tình trạng thiếu máu, tăng bạch cầu và tiểu cầu vào thời điểm chẩn đoán.
93,8% các trường hợp có đáp ứng tốt về di truyền tế bào (DTTB), trong đó 71,8% trẻ đạt đáp
ứng hoàn toàn về DTTB sau 36 tháng theo dõi. Tỉ lệ chuyển cấp và tử vong lần lượt là 13,5% và
8,1%, tập trung chủ yếu ở nhóm không điều trị Imatinib. Sau thời gian 5 năm theo dõi, tỉ lệ sống
không tiến triển bệnh (PFS) là 88,5% và tỉ lệ sống toàn thể (OS) là 90,9% trong nhóm có điều trị
Imatinib.
Một số biến chứng gặp trong quá trình điều trị bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu hạt và
tiểu cầu, buồn nôn, nôn ói, nổi rash da, co cơ, đau nhức xương, nhưng chiếm tỉ lệ không cao và
thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, ít nguy cơ gây tử vong cho trẻ.
Kết luận: BCMDT tuy là một bệnh hiếm gặp ở trẻ em nhưng biểu hiện bệnh rõ ràng dẫn đến
việc chẩn đoán xác định tương đối đơn giản. Imatinib cho hiệu quả điều trị cao nên cần được sử
dụng rộng rãi đối với bệnh nhi BCMDT có NST Ph(+), đặc biệt ở những trẻ không có khả năng và
điều kiện dị ghép tế bào gốc.
Từ khóa: Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, trẻ em, Imatinib.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2013, 6, 2
36
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là một bệnh
ác tính tương đối hiếm ở trẻ em, với tỉ lệ khoảng
2-3% bệnh ung thư máu ở trẻ em. Bệnh được đặc
trưng bởi sự hiện diện của nhiễm sắc thể Philadel-
phia (NST Ph), gặp ở trên 90% trường hợp BCMDT
ở trẻ em và người lớn. Những đặc điểm về sinh
học phân tử, biểu hiện lâm sàng của BCMDT ở trẻ
em tương tự như ở người lớn. Phương pháp chữa
khỏi bệnh duy nhất được biết đến hiện nay cho trẻ
bệnh BCMDT là dị ghép tế bào gốc tạo máu. Khi
không có người cho phù hợp HLA, việc điều trị với
interferon có hay không có cytarabin có thể mang
lại sự lui bệnh nhưng không thể chữa khỏi bệnh.
Gần đây việc điều trị bệnh BCMDT đã có những
bước tiến mới với sự xuất hiện của Imatinib mesyl-
ate (IM), được xem là phương pháp điều trị trúng
đích nhờ vào sự ức chế hoạt động men tyrosine
kinase của protein BCR-ABL. Imatinib thực sự hiệu
quả trong việc điều trị BCMDT ở người lớn, không
những mang lại sự lui bệnh hoàn toàn về mặt
huyết học mà còn mang lại sự lui bệnh về mặt di
truyền tế bào (DTTB) và sinh học phân tử (SHPT).
Cho đến nay, chưa có nhiều những báo cáo về
hiệu quả của Imatinib trên bệnh nhi BCMDT với
NST Ph dương. Năm 2004, nhóm nghiên cứu COG
(Children’s Oncology Group) đã báo cáo kết quả
của một thử nghiệm pha I với 10/12 trẻ đạt được
lui bệnh hoàn toàn [7]. Tuy nhiên, chỉ có một số
ít những nghiên cứu báo cáo về tỷ lệ lui bệnh, dự
hậu cũng như độc tính của Imatinib trên trẻ em.
Tại Việt Nam, chưa có bất cứ một nghiên cứu nào
báo cáo về những biểu hiện lâm sàng cũng như
dịch tễ, việc điều trị và dự hậu của bệnh lý này
trên trẻ em. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, sinh học đồng thời đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em với Imatinib,
góp phần mang lại một cái nhìn toàn diện hơn về
bệnh lý này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn: Tuổi ≤ 15 tuổi tại thời điểm
chẩn đoán bệnh, đến khám và/hoặc nhập viện BV
TMHH-TPHCM trong khoảng thời gian từ 01/2006
đến 01/2011, được chẩn đoán xác định bệnh
BCMDT (dựa trên lâm sàng, huyết-tủy đồ và các
xét nghiệm DTTB và/hoặc SHPT).
- Tiêu chuẩn loại trừ: Không thỏa mãn các tiêu
chuẩn chọn bệnh hoặc có bất kì một trong các tiêu
chuẩn sau: hồ sơ bệnh án không đầy đủ rõ ràng,
bỏ điều trị hoặc tái khám không đúng hẹn, có tiền
căn bệnh lý bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính.
2.3. Các đặc điểm cần nghiên cứu
- Đặc điểm dịch tễ: Tuổi, giới, nơi sinh sống,
tiền căn, lý do nhập viện.
- Đặc điểm chung của bệnh
+ Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng lúc chẩn
đoán.
+ Sự hiện diện NST Ph, tỉ lệ tế bào có NST Ph (+)
+ Định lượng số bản sao BCR - ABL
+ Xác định giai đoạn bệnh.
- Đáp ứng điều trị
+ Tỉ lệ đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn, đáp
ứng DTTB & đáp ứng SHPT.
+ Thời gian đạt được đáp ứng điều trị, các thời
gian sống còn PFS & OS.
+ Tỉ lệ chuyển cấp, tỉ lệ tử vong.
- Độc tính của thuốc: dựa theo bảng phân độ
độc tính và biến chứng điều trị của Viện Ung thư
quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute Common
Toxicity Criteria - Version 2.0) [6].
- Mức độ thiếu máu, suy giảm bạch cầu, bạch
cầu hạt và tiểu cầu.
- Mức độ tổn thương gan, thận
- Tỉ lệ bệnh nhi bị các tác dụng phụ của thuốc.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
- Tổng số BN: 37, trong đó có 19 nam và 18 nữ.
Tỉ lệ nữ/nam là 1/1,05.
- Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
11,11 ± 3,9 tuổi. Đa số trẻ mắc bệnh ≥ 10 tuổi,
chiếm tỉ lệ 72,9%.
37
PHẦN NGHIÊN CỨU
3.2. Biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán
3.2.1. Lý do nhập viện
Biểu đồ 1. Các lý do nhập viện thường gặp
Lí do nhập viện thường gặp nhất là xanh xao, chiếm 27%. Các biểu hiện sốt, căng bụng cũng
thường gặp với tỉ lệ ngang nhau (24,3%). Những triệu chứng khác cũng được ghi nhận nhưng với tỉ lệ
không cao. Có 2,7% các trường hợp trẻ phát hiện bệnh một cách tình cờ qua xét nghiệm kiểm tra sức
khỏe định kì.
3.2.2. Biểu hiện lâm sàng
Biểu đồ 2. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp
Tỉ lệ %
Xanh xao
Sốt
Căng bụng
Đau nhức cơ khớp
Xuất huyết
Cương dương vật
Sụt cân
Không triệu chứng
Tỉ lệ %
Không triệu chứng
Xuất huyết
Hạch to
Đau nhức xương
Sụt cân
Chán ăn
Căng bụng
Sốt
Gan to
Mệt mỏi
Xanh xao
Lách to
TẠP CHÍ NHI KHOA 2013, 6, 2
38
- Biểu hiện lách to gặp trong tất cả các trẻ, trong đó chủ yếu ở độ 3-4, chiếm 83,8%.
- Gan to, mệt mỏi, xanh xao, cũng là những triệu chứng thường gặp.
3.3. Biểu hiện cận lâm sàng lúc chẩn đoán
Bảng 1. Đặc điểm sinh học tại thời điểm chẩn đoán
Đặc điểm Trung vị Khoảng
Nồng độ Hb (g/dL) 7,9 4,5 – 11,8
Số lượng BC (x 109/L) 234 58 – 511
Số lượng TC (x 109/L) 523 151 – 1728
Đặc điểm Tỉ lệ %
Nồng độ Hb (g/dL)
≤ 8
> 8
56,7
43,3
Số lượng BC (x 109/L)
< 100
100 - 400
> 400
8,1
81,1
10,8
Số lượng TC (x 109/L)
150 – 449
450 – 1000
> 1000
37,8
45,9
16,3
Lượng tế bào non trong máu ngoại vi
≤ 5%
> 5%
83,7
16,2
Lượng tế bào non trong tủy xương
≤ 5%
> 5%
81,1
18,9
- Số lượng bạch cầu, tiểu cầu cao hơn, trong
khi nồng độ hemoglobin thấp hơn so với giá trị
bình thường trong máu.
- Đa số trẻ thiếu máu với nồng độ hemoglobin
≤ 8 g/dL chiếm tỉ lệ trên 50%.
- 91,9% bệnh nhi có số lượng BC lúc nhập viện
> 100 x 109/L.
- Số lượng TC tăng cao chiếm 62,2% các trường
hợp bệnh.
- Tỉ lệ bệnh nhân có lượng tế bào non trong
máu ngoại vi và trong tủy xương ≤ 5% chiếm đa
số (> 80%).
3.4. Đáp ứng điều trị
3.4.1. Đặc điểm chung
- Dân số nghiên cứu bao gồm 37 bệnh nhi
được chẩn đoán BCMDT, trong đó có có 33 trường
hợp ở giai đoạn mạn của tại thời điểm chẩn đoán
bệnh, chiếm tỉ lệ 89,1%. Không có trường hợp
nào được chẩn đoán trong giai đoạn chuyển cấp
của bệnh.
- Tất cả bệnh nhi đều được bắt đầu điều trị với
hydroxyurea ngay từ thời điểm chẩn đoán bệnh
cho đến khi được đưa vào chương trình sử dụng
Glivec, với thời gian điều trị trung vị là 7 tháng
(khoảng từ 1 đến 42 tháng).
- Thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi điều
trị Imatinib là 6,5 tháng (khoảng từ 1 đến 36
tháng).
- 32 trẻ được tiến hành điều trị với Imatinib với
thời gian điều trị trung vị là 20 tháng (khoảng từ
2 đến 63 tháng), trong đó: 30 trường hợp vẫn còn
tiếp tục điều trị với Imatinib, 2 bệnh nhi đã ngưng
thuốc do bệnh chuyển sang giai đoạn tiến triển
và chuyển cấp.
39
PHẦN NGHIÊN CỨU
- Trong quá trình theo dõi và điều trị, có 5
trường hợp bệnh tiến triển và chuyển cấp, 1
chuyển cấp dòng tủy, 4 ca còn lại chuyển cấp
dòng lympho.
- Có 3 trường hợp tử vong, trong đó, 2 ca chuyển
cấp (1 dòng tủy, 1 dòng lympho) không điều trị
đặc hiệu, ca còn lại tử vong trong quá trình hóa trị
liệu tấn công theo phác đồ FRALLE 2000.
Bảng 2. Tương quan giữa việc có và không có điều trị Imatinb với tỉ lệ chuyển cấp và tỉ lệ tử vong
Tương quan
Điều trị Imatinib
p
Có Không
Chuyển cấp 6,2% 60% < 0,05
Tử vong 3,1% 40% < 0,05
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có và không có điều trị Imatinib với tỉ lệ chuyển
cấp và tỉ lệ tử vong.
Bảng 3. Tương quan giữa thời gian bắt đầu điều trị Imatinib với tỉ lệ tử vong và tỉ lệ chuyển cấp
Tỉ lệ tử vong Tỉ lệ chuyển cấp
Giá trị p Giá trị p
Thời gian từ lúc chẩn
đoán đến khi dùng
Imatinib
≤ 12 tháng
(n = 25) > 0,05 > 0,05
≥ 24 tháng
(n = 3) < 0,05 < 0,05
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm điều trị Imatinib trước và sau khi chẩn đoán
24 tháng với tỉ lệ tử vong và tỉ lệ chuyển cấp của
bệnh.
3.4.2. Đáp ứng huyết học
- Điều trị với hydroxyurea
70,2% bệnh nhi trong nghiên cứu đạt được
đáp ứng huyết học hoàn toàn với thời gian điều
trị trung bình 3,7 ± 2,4 tháng.
- Điều trị với Imatinib
+ Các bệnh nhi được điều trị với liều 260 μg/
m2/ngày.
+ Thời gian điều trị trung vị là 20 tháng
(khoảng từ 2 đến 63 tháng).
Bảng 4. Đáp ứng huyết học với Imatinib
Hiệu quả điều trị
Giai đoạn bệnh
Mạn Tiến triển
Đáp ứng huyết học
hoàn toàn
Tỉ lệ % 100 (9/9 ca)
100
(3/3 ca)
Thời gian điều trị
(tháng) 1,6 ± 1,0 1,6 ± 1,1
Trở về giai đoạn mạn
Tỉ lệ %
x
100
(3/3 ca)
Thời gian điều trị
(tháng) 4,0 ± 1,7
TẠP CHÍ NHI KHOA 2013, 6, 2
40
- 9 bệnh nhi không đạt đáp ứng huyết học hoàn
toàn khi điều trị bằng hydroxyurea đều cho đáp ứng
huyết học hoàn toàn khi điều trị với Imatinib, với
thời gian điều trị trung vị là 1 tháng (1 - 3 tháng).
- 3 trường hợp bệnh ở giai đoạn tiến triển có
tham gia điều trị với Imatinib đều quay trở lại giai
đoạn mạn của bệnh sau 4 ± 1,7 tháng.
3.4.3. Đáp ứng về di truyền tế bào (DTTB) với
Imatinib
- Trong tổng số 32 bệnh nhi được điều trị
với Imatinib có 30 trẻ đạt đáp ứng tốt về DTTB,
chiếm 93,8% các trường hợp. Trong đó, 71,8% các
trường hợp đạt đáp ứng hoàn.
- Thời gian trung vị để đạt được đáp ứng tốt về
DTTB là 4,5 tháng.
- Thời gian trung vị để đạt đáp ứng hoàn toàn
về DTTB là 12 tháng.
Bảng 5. Tỉ lệ đáp ứng DTTB theo thời gian
Thời gian (tháng) 3 6 9 12 18 24 36
Đáp ứng tốt DTTB (%) 46,8 68,7 84,3 84,3 87,5 90,6 93,8
Đáp ứng hoàn toàn DTTB (%) 9,3 28,1 34,3 59,3 62,5 68,9 71,8
- Tỉ lệ đáp ứng về DTTB tăng dần theo thời gian.
- Sau 36 tháng theo dõi điều trị, 93,8% bệnh
nhi đều đạt đáp ứng tốt về DTTB, trong đó 71,8%
đạt đáp ứng hoàn toàn, nghĩa là NST Ph (-)
- Trong 2 trường hợp không đạt đáp ứng DTTB,
có 1 ca chưa đủ thời gian theo dõi, ca còn lại chuyển
cấp sau khi điều trị được 3 tháng với Imatinib.
- Chưa ghi nhận tình trạng mất đáp ứng ở
những bệnh nhi đã đạt được đáp ứng tốt về
DTTB.
3.4.4. Đáp ứng về sinh học phân tử (SHPT) với
Imatinib
- Có 20 bệnh nhi được theo dõi điều trị và đánh
giá đáp ứng về SHPT. Tất cả các trẻ đều có đáp ứng
SHPT, với tỉ lệ đáp ứng SHPT hoàn toàn là 56,3%.
- Thời gian trung vị để có đáp ứng SHPT là 9
tháng.
- Thời gian trung vị để đạt đáp ứng SHPT hoàn
toàn là 12 tháng.
Bảng 6. Tỉ lệ đáp ứng SHPT theo thời gian
Thời gian (tháng) 9 12 18 24
Có đáp ứng SHPT (%) 43,8 53,1 59,3 62,5
Đáp ứng hoàn toàn SHPT (%) 12,5 37,5 43,7 56,3
- Tỉ lệ đáp ứng về SHPT tăng dần theo thời gian
- Sau 24 tháng theo dõi điều trị, 62,5% bệnh
nhi đều đáp ứng về SHPT, trong đó 56,3% đạt đáp
ứng hoàn toàn, nghĩa là BCR/ABL (-).
- Chưa ghi nhận trường hợp nào mất đáp ứng
về SHPT.
3.4.5. Những yếu tố tiên lượng cho đáp ứng
DTTB và SHPT
41
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 7. Mối tương quan giữa các yếu tố tiên lượng và đáp ứng điều trị về SHPT & DTTB
Các yếu tố
Đáp ứng DTTB Đáp ứng SHPT
hoàn toànTốt Hoàn toàn
Tuổi
≤ 10 tuổi
> 10 tuổi
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Giới tính
Nam
Nữ
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Lách to
Độ 1,2
Độ 3,4
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Nồng độ Hb
≤ 8 g/dL
> 8g/dL
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Số lượng BC
< 100 x 109/L
100 – 400 x109/L
> 400 x 109/L
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Số lượng TC
150 – 449 x 109/L
450 – 1000 x 109/L
> 1000 x 109/L
P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Thời gian từ lúc chẩn đoán đến
khi điều trị Imatinib
≤ 24 tháng
> 24 tháng
P 0,05 P > 0,05
- Thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi bắt đầu
điều trị Imatinib trước và sau 24 tháng là một yếu
tố tiên lượng quan trọng, có ý nghĩa thống kê
trong đáp ứng DTTB. Khoảng thời gian này càng
ngắn, tỉ lệ đáp ứng DTTB càng cao.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức độ đáp ứng DTTB và SHPT giữa các nhóm
tuổi, giới tính, mức độ lách to, nồng độ Hb, số
lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu tại thời điểm
chẩn đoán.
3.4.6. Phân tích các thời gian sống của BN sau
khi điều trị với Imatinib
Biểu đồ 3. Ước lượng Kaplan Meier về thời gian sống không tiến triển bệnh (PFS)
và thời gian sống toàn thể (OS)
TẠP CHÍ NHI KHOA 2013, 6, 2
42
- Ước lượng tỉ lệ sống không tiến triển bệnh
(PFS) và thời gian sống toàn thể sau 5 năm lần
lượt là 88,5% và 90,9%.
- Không có mối liên hệ giữa các yếu tố: tuổi,
giới tính, lách to, mức độ thiếu máu, số lượng
bạch cầu & tiểu cầu, thời gian từ lúc chẩn đoán
bệnh tới khi được điều trị Imatinib với thời gian
sống không sự kiện (EFS) và thời gian sống toàn
thể (OS) qua phép kiểm Log-rank.
3.5. Độc tính và tác dụng phụ của Imatinib
3.5.1. Độc tính huyết học
- Thiếu máu: + độ 1 – 2: 12,9%
+ độ 3 – 4: 0%
- Giảm bạch cầu : + độ 1 – 2: 13,0 %
+ độ 3 – 4: 6,5%
- Giảm bạch cầu hạt: + độ 1 – 2: 5,6%
+ độ 3 – 4: 19,4%
- Giảm tiểu cầu: + độ 1 – 2: 25,8%
+ độ 3 – 4: 12,9%
* Giảm tiểu cầu là biến chứng thường gặp nhất
với tỉ lệ 38,7%.
3.5.2. Độc tính và tác dụng phụ của thuốc
trên các cơ quan khác
- Tăng men gan: + độ 1 – 2: 6,4%,
+ độ 3 – 4: 3,2%
- Buồn nôn: + độ 1 – 2: 3,2%,
+ độ 3 – 4: 0%
- Nôn ói: + độ 1 – 2: 12,9%,
+ độ 3 – 4: 0%
- Nổi rash da: + độ 1 – 2: 3,2 %,
+ độ 3 – 4: 3,2%
- Đau cơ: + độ 1 – 2: 2,7%,
+ độ 3 – 4: 0%
- Đau khớp: + độ 1 – 2: 6,4%,
+ độ 3 – 4: 2,5%
* Tăng men gan là biến chứng thường gặp
nhất với tỉ lệ 9,6%.
Nhìn chung, các biến chứng của Imatinib trên
bệnh nhi bệnh BCMDT tương đối ít, và chủ yếu ở
mức độ từ nhẹ đến trung bình.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ mắc
bệnh ≥ 10 tuôi (72,9%) với tỉ lệ nam và nữ tương
đương nhau, điều này phù hợp với báo cáo của
Fédéric và Clavel [9,10].
4.2. Đăc điểm lâm sàng
4.2.1. Lí do nhập viện
- Đa số bệnh nhân thường được chẩn đoán
trong giai đoạn mạn, với những triệu chứng mơ
hồ, không rõ ràng và không đặc hiệu, thường gặp
nhất là xanh xao (27%) và cảm giác căng bụng,
khó chịu vùng lách (24,3%). Đây cũng là hai lí do
khiến bệnh nhi nhập viện nhiều nhất theo báo
cáo của Fédéric [10].
- Có một trường hợp bệnh được phát hiện tình
cờ thông qua xét nghiệm máu, chiếm 2,7%. Tỉ lệ
này thấp hơn rất nhiều so với một báo cáo tại Pháp
[7], trong đó 23% các trường hợp bệnh được phát
hiện tình cờ qua xét nghiệm máu thường quy.
Điều này cho thấy cần phải phát triển hệ thống
mạng lưới y tế cơ sở tốt hơn, đồng thời tổ chức
nhiều chương trình giáo dục sức khỏe, nâng cao ý
thức của người dân trong việc chăm sóc sức khỏe
bản thân và cho gia đình.
4.2.2. Biểu hiện lâm sàng
Lách to gặp ở tất cả các trường hợp bệnh,
trong đó lách to độ 3, 4 chiếm tỉ lệ 83,8%. Theo
báo cáo của tác giả Fédéric [10], lách to chiếm
70% các trường hợp bệnh, trong đó, 40% lách
to > 10 cm (độ 3, 4). Những biểu hiện lâm sàng
khác như mệt mỏi, xanh xao, gan to cũng chiếm
tỉ lệ cao hơn so với những báo cáo của các tác giả
nước ngoài khác [4,11,13]. Tỉ lệ này cao hơn, có lẽ
là do đời sống kinh tế xã hội còn khó khăn, ý thức
chăm sóc sức khỏe chưa cao, dẫn tới việc phát
hiện bệnh trễ hơn so với các nước khác.
4.3. Đặc điểm sinh học
4.3.1. Nồng độ hemoglobin
Nồng độ hemoglobin trung vị trong nghiên
cứu là 7,9 g/dL (khoảng 4,5 – 11,8 g/dL) với 56,7%
bệnh nhi có tình trang thiếu máu nặng (Hb < 8 g/
dL). Trong nghiên cứu của Fédéric [10], giá trị này
là 11,1 g/dL (khoảng 4 - 14,4 g/dL), tỉ lệ bệnh nhi
Hb < 8 g/dL là 13,5%. Điều này cho thấy tại Việt
Nam, trẻ được chẩn đoán bệnh trễ hơn, nên mức
độ thiếu máu thường trầm trọng hơn.
43
PHẦN NGHIÊN CỨU
4.3.2. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu
- Số lượng BC trung vị trong nghiên cứu của
chúng tôi (234 x 109/L) tương đương với báo cáo
của Fédéric (242 x 109/L) [10], nhưng cao hơn so với
Hardisty (150 x 109/L) [11] và Auer (128 x 109/L) [1].
- Số lượng BC tập trung chủ yếu trong khoảng
100 - 400 x 109/L, điều này hoàn toàn phù hợp
giữa chúng tôi và tác giả Fédéric [10].
- Số lượng TC trung vị trong nghiên cứu của
chúng tôi (523 x 109/L) tương đương với Fédéric
(622 x 109/L) [10], nhưng cao hơn so với Hardisty
[11] và Auer [1].
- Số lượng TC tập trung chủ yếu trong khoảng
450 - 1000 x 109/L, điều này hoàn toàn phù hợp
giữa chúng tôi và tác giả Fédéric [10].
- Nhìn chung, vào thời điểm chẩn đoán, số lượng
BC và TC trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị
tương đương hoặc cao hơn so với báo cáo tại các
quốc gia khác, nguyên nhân có lẽ do sự chậm trễ
trong quá trình phát hiện và chẩn đoán bệnh.
4.4. Đáp ứng điều trị với Imatinib
4.4.1. Đặc điểm chung
- Tất cả các bệnh nhi trong nghiên cứu đều
được khởi động điều trị bằng hydrea với mục tiêu
làm giảm số lượng bạch cầu & tiểu cầu. 70,2% trẻ
đạt được đáp ứng huyết học hoàn toàn trước khi
được điều trị bằng Imatinib.
- Thời gian trung vị từ lúc chẩn đoán đến khi
được điều trị bằng Imatinib là 6,5 tháng (khoảng
từ 1 đến 36 tháng). Khoảng thời gian này cao
hơn rất nhiều so với báo cáo của Champagne [7]
với thời gian chờ đợi từ 7 đến 30 ngày. Điều này
cho thấy sự chậm trễ trong công tác điều trị, từ
đó góp phần làm tăng nguy cơ chuyển cấp và tử
vong cho bệnh nhi, đặc biệt là những trường hợp
khởi động Imatinib trễ hơn 24 tháng kể từ lúc
chẩn đoán bệnh.
4.4.2. Đáp ứng huyết học
9 bệnh nhi trong giai đoạn mạn không đạt
được đáp ứng huyết học hoàn toàn khi điều trị
bằng hydrea đều cho đáp ứng huyết học hoàn
toàn khi điều trị với Imatinib sau thời gian trung
vị 1 tháng (khoảng 1 – 3 tháng). Điều này tương
đương với báo cáo của Champagne [7] và Kolb
[12]. Sau khi bệnh nhi đạt được đáp ứng huyết
học hoàn toàn, mọi chỉ số xét nghiệm trên huyết
đồ gần như trở về bình thường. Bé sẽ ăn uống,
sinh hoạt, vui chơi, học tập và phát triển như một
trẻ không mắc bệnh.
4.4.3. Đáp ứng di truyền tế bào
- Trong nghiên cứu, tỉ lệ đáp ứng DTTB hoàn
toàn và một phần lần lượt là 71,8% và 22%, kết
quả này thấp hơn so với báo cáo của Champagne
[7] và Kolb [12].
- Thời gian để đạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_cac_dac_diem_lam_sang_sinh_hoc_va_danh_gia_hieu_qua.pdf