Khả năng phân hủy dầu diesel của chủng G10 phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên

Đã phân lập được 10 chủng vi khuẩn từ nguồn mẫu ban đầu, trong đó, chủng G10 có có khả năng phân hủy dầu diesel mạnh nhất. Chủng G10 có khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt, màu trắng đục, đường kính 1,8 – 2,2 mm. Tế bào có dạng hình que ngắn, kích thước (0.6 ÷ 0.8) µm × (1.6 ÷ 2.3) µm. Trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella nên được đặt tên là Klebsiella sp. G10 và được đăng ký trên ngân hàng NCBI với mã số JX983098. Điều kiện tối ưu cho khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn G10 là ở pH 8, nồng độ muối NaCl 2%. Ở điều kiện tối ưu, hiệu suất phân hủy 10% dầu diesel đạt 53,46% sau 7 ngày nuôi lắc với hàm lượng ban đầu là 49720 mg/l.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng phân hủy dầu diesel của chủng G10 phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 103 KHẢ NĂNG PHÂN HỦY DẦU DIESEL CỦA CHỦNG G10 PHÂN LẬP TỪ KHO XĂNG VIỆT HOÀNG TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Thị Nhi Công1, Khuông Trường Giang2, Đỗ Thị Dịu3, Cung Thị Ngọc Mai1, Nghiêm Ngọc Minh1* 1Viện Công nghệ sinh học; 2Đại học Thái Nguyên; 3Đại học Nông nghiệp Hà Nội TÓM TẮT Chủng vi khuẩn G10 có khả năng phân hủy dầu diesel cao được phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên. Chủng G10 thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt, có màu trắng đục, đường kính từ 1,8 ÷ 2,2 mm. Tế bào có hình que ngắn, hai đầu tù với kích thước 0,6 ÷ 0,8 × 1,6 ÷ 2,3 µm. Dựa trên một số đặc điểm hình thái và trình tự nucleotide của gen mã hóa 16S rRNA đầy đủ, chủng G10 có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella và được đặt tên là Klebsiella sp. G10. Chủng vi khuẩn này được đăng ký trên ngân hàng NCBI với mã số là JX983098. Chủng G10 có thể phát triển tốt trong môi trường có bổ sung 10% dầu diesel và có khả năng phân hủy tới 53,46% dầu diesel sau 7 ngày nuôi lắc. Từ khóa: Klebsiella sp. G10, dầu diesel, 16S rRNA, vi khuẩn, Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ* Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ đã và đang là nguồn nguyên liệu quý giá của mỗi quốc gia nói riêng và toàn nhân loại nói chung. Sản phẩm của dầu mỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt cũng như trong công nghiệp. Việt Nam là nước có tiềm năng về dầu khí, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu khí thế giới, nước ta cũng đang có những bước tiến lớn, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích mà ngành công nghiệp dầu khí mang lại, tình trạng ô nhiễm môi trường do các chất thải có chứa dầu gây ra đã làm hủy hoại hệ sinh thái và gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người. Với mục tiêu góp phần bảo vệ môi trường, ngày nay trên thế giới và ở Việt Nam đã áp dụng thành công nhiều phương pháp để xử lý nước ô nhiễm dầu. Tuy nhiên, các phương pháp vật lý và hóa học thường tốn kém và gây ô nhiễm thứ cấp cho môi trường, vì vậy phương pháp phân hủy sinh học đang được chú ý tới bởi các đặc tính ưu việt của nó như giá thành thấp, triệt để và an toàn cho hệ sinh thái. Trong đó, sử dụng các chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các thành phần dầu gây ô nhiễm mang lại hiệu quả xử lý cao bởi * Tel: 0988 886930, Email: nghiemminh@ibt.ac.vn đặc tính trao đổi chất đa dạng, dễ dàng phân lập và nuôi cấy. Hiện nay, có một số lượng lớn các vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ đã được công bố bao gồm: Achromobbacter, Aeromonas, Alcaligenes, Arthrobacter, Bacillus, Brevebacterium, Coryneforms, Flavobacterium, Klebsiella, Lactobacillus, Pseudomonas, Streptomyces, Vibrio, Xanthomyces, v.v [6]. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu - Lấy mẫu, phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng dầu diesel [1] - Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện pH, nồng độ muối NaCl lên khả năng phân hủy dầu diesel [1] - Đánh giá khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn phân lập được ở điều kiện tối ưu - Phân loại vi khuẩn tuyển chọn bằng phương pháp sinh học phân tử. Phương pháp nghiên cứu Thu thập mẫu Mẫu đất và nước nhiễm dầu được chúng tôi thu thập tại kho xăng Việt Hoàng thuộc xã Yên Đổ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phân lập vi khuẩn phân hủy diesel Từ mẫu ban đầu, tiến hành làm giàu 3 lần trên 50 ml môi trường muối khoáng Gost có bổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 104 sung 0,1% vitamin, 1% dầu diesel (v/v), nuôi lắc ở 200 vòng/phút, 37oC trong 7 ngày [2]. Sau mỗi lần làm giàu, cấy gạt kiểm tra thu được tập đoàn vi sinh vật và làm sạch để có các chủng đơn. Để khảo sát khả năng sử dụng dầu diesel của từng chủng, chúng tôi nuôi đơn chủng trên 20 ml môi trường muối khoáng Gost có bổ sung dầu diesel với nồng độ tăng dần từ 1%, 2%, 5% đến 10%. Quan sát độ đục dịch nuôi và đo mật độ quang học ở bước sóng 600 nm (OD600) theo ngày, thí nghiệm được tiến hành trong 7 ngày. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Bao gồm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào và nhóm Gram. Nhuộm Gram chủng vi khuẩn được tiến hành theo phương pháp Hucker cải tiến dựa trên cấu trúc thành tế bào vi khuẩn [8]. Đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện hóa lý tới khả năng phân hủy dầu diesel Đánh giá khả năng phân hủy 10% dầu diesel của chủng vi khuẩn phân lập được trên môi trường muối khoáng Gost, có dải pH (6; 6,5; 7; 7,5; 8; 8,5 và 9) và ở các nồng độ muối NaCl khác nhau (0; 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5 và 3%), trong điều kiện nuôi lắc 200 vòng/phút, 37oC. Xác định khả năng phân hủy dầu diesel của vi khuẩn Chủng vi khuẩn chọn lựa được nuôi cấy trên 50 ml môi trường muối khoáng Gost, bổ sung 10% dầu diesel. Sau 7 ngày nuôi lắc ở 37oC, 200 vòng/phút, tiến hành định lượng hàm lượng dầu diesel của mẫu chứa chủng vi khuẩn và mẫu đối chứng. Lượng dầu diesel được xác định bằng phương pháp phân tích khối lượng theo tiêu chuẩn TCVN 4582 – 88 tại Viện Hóa công nghiệp. Phân loại vi khuẩn Chủng vi khuẩn được định tên bằng phương pháp giải trình tự một phần gen mã hóa cho tiểu phần ribosome 16S. So sánh trình tự 16S rRNA của chủng vi khuẩn mục tiêu với các chủng vi khuẩn chuẩn trên LPSN, dựa vào phần mềm Clustal X và Mega4 để xây dựng cây phát sinh chủng loại của chủng vi khuẩn này. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy dầu diesel Khi nuôi vi sinh vật trong môi trường muối khoáng Gost nghèo dinh dưỡng có bổ sung dầu diesel, vi sinh vật sẽ sử dụng dầu diesel đó như là nguồn carbon và năng lượng duy nhất [7]. Thông qua sự phát triển của vi sinh vật cũng phần nào đánh giá được khả năng phân hủy dầu diesel của chúng. Sau mỗi lần làm giàu, tiến hành cấy gạt kiểm tra trên môi trường muối khoáng Gost thạch có bổ sung nguồn cơ chất tương ứng để thu được tập đoàn vi sinh vật. Sau khi quan sát và làm sạch, phân lập được 10 chủng vi khuẩn với đặc điểm được liệt kê trong bảng 1. Kết quả khảo sát khả năng sử dụng dầu diesel cho thấy, ở nồng độ 1% có 6 chủng phân hủy dầu diesel mạnh nhất và được chọn lựa để đánh giá ở nồng độ 2% dầu diesel tiếp theo, chọn ra 5 chủng để đánh giá tiếp đến 5% dầu diesel, chọn lọc được 4 chủng mạnh nhất là G2, G6, G8 và G10. Ở nồng độ dầu diesel 10%, chủng G10 có khả năng phát triển mạnh nhất (Hình 2). Vì vậy, chủng G10 được chúng tôi lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Đặc điểm sinh học chủng G10 Chủng G10 thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương. Khuẩn lạc trên môi trường MPA thạch, sau 24 giờ nuôi cấy có hình tròn, lồi, bóng, ướt, màu trắng đục, đường kính 1,8 ÷ 2,2 mm. Dưới kính hiển vi điện tử quét JEOL 5410 LV với độ phóng đại 10.000 lần, tế bào có dạng hình que ngắn, hai đầu tù, kích thước 0,6÷0,8 × 1,6÷2,3 µm. Kết quả thể hiện trên hình 1. Hình 1. Đặc điểm khuẩn lạc và hình thái tế bào chủng G10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 105 Bảng 1. Đặc điểm của các chủng vi khuẩn vi khuẩn phân lập được từ mẫu đất và nước nhiễm dầu Chủng vi khuẩn Nguồn gốc Đặc điểm khuẩn lạc G1 N0.10-3 Tròn, dẹp, trắng đục, mép nhăn, d=1,2-1,8 mm G2 Đ2.10-5 Tròn, lồi, bóng, ướt, trắng đục, d=0,8-1,5 mm G3 N1.10-3 Tròn, xanh trong, dẹt, d=1,8-2 mm G4 Đ1.10-5 Tròn, bóng, màu vàng nhạt, d=0,5-0,8 mm G5 N2.10-5 Tròn, bóng, màu vàng nghệ, d = 1,2 -1,5 G6 N2.10-5 Tròn, dẹt, màu xanh trong, d = 1,8-2,2 mm G7 Đ1.10-5 Tròn, trắng, dẹt, d = 2-3 mm G8 Đ2.10-5 Tròn, dẹt, mép nhăn, màu trắng đục, d=1-1,2 mm G9 Đ2.10-3 Tròn, lồi, màu vàng nghệ, d=1,8-2 mm G10 N2.10-1 Tròn, lồi, bóng, ướt, trắng đục, d=1,8-2,2 mm N: Phân lập từ mẫu nước, Đ: Phân lập từ mẫu đất, 10x: Độ pha loãng, N(Đ)y: y là số lần làm giàu, tương ứng lần 1, lần 2 hoặc lần 3 a b Hình 2. Khả năng phân hủy 10% dầu diesel của 4 chủng vi khuẩn G2, G6, G8 và G10 a. Đặc điểm dịch nuôi chủng vi khuẩn trên môi trường muối khoáng Gost có bổ sung 10% dầu diesel sau 5 ngày nuôi cấy. b. Đồ thị mật độ quang phổ. K. Mẫu đối chứng không có vi sinh vật. Ảnh hưởng của pH, nồng độ NaCl đến khả năng phân hủy dầu disel chủng G10 Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện hóa lý đến khả năng phân hủy dầu diesel của vi sinh vật nhằm mục đích xác định các điều kiện tối ưu để vi sinh vật đó phát triển từ đó có thể kiểm soát được quá trình phân hủy các nguồn ô nhiễm của vi sinh vật theo mong muốn và đạt được hiệu quả cao nhất. Các yếu tố pH, nồng độ muối được xem là có ảnh hưởng lớn nhất, trực tiếp nhất đến sự phát triển cũng như khả năng phân hủy dầu diesel của vi sinh vật, đồng thời đây cũng là yếu tố dễ kiểm soát nhất. Chủng vi khuẩn G10 được nuôi đánh giá khả năng phân hủy dầu diesel trên môi trường muối khoáng Gost có các giá trị pH từ 6 ÷ 9, với giá trị OD600 đầu vào của các chủng là như nhau và bằng 0,3. Tuy nhiên, khi thử nghiệm với các giá trị pH là 8,5 và 9 thì khả năng phân hủy dầu diesel giảm đi rõ rệt. Điều này có thể lý giải là do chủng vi khuẩn G10 được phân lập từ các mẫu lấy ở kho xăng Việt Hoàng, nên pH của mẫu có giá trị trung tính. Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng phân hủy dầu diesel chủng G10 Kết quả trên hình 3 cho thấy, ở pH 8 khả năng phân hủy dầu diesel của chủng G10 là mạnh nhất và đạt được giá trị OD600 = 4,06 sau 5 ngày nuôi cấy, tiếp đến là các pH 7,5; 7; 6,5 và 6. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Sharma và Pant (2001) [7]. Như vậy, chủng G10 phân hủy dầu diesel mạnh nhất ở pH 8 và pH này được lựa chọn để đánh giá tiếp ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl (hình 4). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 106 Hình 4. Khả năng phân hủy dầu diesel chủng G10 ở các nồng độ muối khác nhau Nồng độ muối liên quan đến áp suất tế bào, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất ô nhiễm. Vì vậy, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ muối đến khả năng phân hủy dầu disel chủng vi khuẩn là rất quan trọng cho việc ứng dụng về sau. Nồng độ muối NaCl được sử dụng trong thí nghiệm nằm trong dải từ 0 ÷ 3. Tuy nhiên, với nồng độ muối cao hơn 2,5, khả năng sinh trưởng và phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn G10 giảm đi rõ rệt.Từ hình 4, nhận thấy ở pH 8 giá trị OD600 thu được là cao nhất. Như vậy, ở pH 8, nồng độ muối NaCl 2% là điều kiện tối ưu cho khả năng phân hủy dầu diesel chủng vi khuẩn G10. Khả năng phân hủy dầu diesel chủng G10 Sau 7 ngày nuôi lắc với điều kiện pH 8, nồng độ muối NaCl 2%, ở 37oC, 200 vòng/phút, mẫu được gửi đi phân tích tại Viện Hóa công nghiệp – Bộ Công thương. Kết quả phân tích cho thấy, so với mẫu đối chứng (49720 mg/l), mẫu chứa chủng G10 hàm lượng dầu còn lại là 23140 mg/l và đạt hiệu suất phân hủy là 53,46%. Phân loại, định tên và xây dựng cây phát sinh chủng loại dựa trên trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA của chủng vi khuẩn G10 Chủng G10 được định danh bằng phương pháp giải trình tự đoạn gen 16S rRNA. Kết quả so sánh trình tự 16S rRNA của chủng vi khuẩn mục tiêu với các chủng vi khuẩn chuẩn trên LPSN cho thấy, chủng G10 có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella, đặc biệt tương đồng đến 99% so với loài Klebsiella pneumoniae (Hình 5), do vậy chủng G10 được đặt tên là Klebsiella sp. G10 và được đăng ký trên ngân hàng Genbank với mã số là JX983098. Bảng 2. Một số chủng có trình tự 16S rRNA tương đồng với chủng G10 TT Tên vi sinh vật Mã số Mức độ tương đồng 1 Enterobacter aerogenes AB004750 1367/1391 (98%) 2 Klebsiella ornithinolytica U78182 1359/1391 (98%) 3 Klebsiella oxytoca AF129440 1335/1372 (97%) 4 Klebsiella pneumoniae subsp. ozaenae AF130982 1358/1372 (99%) 5 Klebsiella planticola ATCC 33531T AF129443 1340/1372 (98%) 6 Klebsiella pneumoniae X87276 1390/1393 (99%) 7 Klebsiella pneumoniae ATCC13884T Y17657 1385/1392 (99%) 8 Klebsiella singaporensis LX3 AF250285 1264/1282 (99%) Dựa trên các chủng vi khuẩn có trình tự 16S rRNA tương đồng ở bảng 2, chúng tôi xây dựng được cây phát sinh chủng loại của chủng Klebsiella sp. G10 (Hình 6). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 107 Hiện nay, chưa có nhiều công bố về khả năng phân hủy dầu diesel của các chủng vi khuẩn thuộc chi Klebsiella. Tuy nhiên, một số tác giả trên thế giới đã công bố về khả năng phân hủy dầu DO của chi Pseudomonas. Nghiên cứu mới nhất của nhóm tác giả Kaczorek và cộng sự (cs) năm 2011 khi nghiên cứu về khả năng phân hủy sinh học các hợp chất hydrocarbon đã phân lập được chủng vi khuẩn Pseudomonas alcaligenes S22 có khả năng phân hủy 92% dầu DO sau 21 ngày nuôi cấy có bổ sung thêm Triton X-100 [4]. Năm 2009, tác giả Adeline và cs., đã phân lập được chủng Pseudomonas lundensis UTAR FPE2 từ lò nhiên liệu của nhà máy có khả năng phân hủy 69% dầu diesel trong 3 ngày đầu tiên [1]. Năm 2006, nhóm tác giả Ueno A và cs., đã phân lập được chủng Pseudomonas aeruginosa WatG trong đất ô nhiễm dầu có khả năng phân hủy 51% tổng lượng hydrocarbon mạch thẳng có trong dầu DO [9]. Năm 2004, nhóm tác giả Hong và cs đã phân lập được chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa IU5 có khả năng phân hủy 60% dầu DO (8500 mg/kg) sau 13 ngày nuôi cấy [3]. Ở Việt Nam đã có công bố của một số nhóm tác giả về các chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng dầu DO. Năm 2010, nhóm tác giả tại Phòng Vi sinh vật Dầu mỏ, Viện Công nghệ sinh học đã nghiên cứu khả năng tạo chất hoạt động bề mặt từ chủng vi khuẩn Pseudomonas pseudomalei H24 giúp tăng cường khả năng phân hủy dầu DO của vi sinh vật từ mẫu cát biển có khả năng phân hủy 67% và 37% với nồng độ dầu ban đầu là 39,2 g/l [5]. Như vậy, so sánh với các chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy dầu DO trên thế giới và Việt Nam, chủng Klebsiella sp. G10 nhận được trong nghiên cứu có khả năng phân hủy dầu khá lớn. Chủng vi khuẩn này cũng đã chứng minh ưu thế xử lý dầu trong nước thải công nghiệp. Do đó có thể bổ sung chủng G10 vào tập đoàn giống tạo bùn hoạt tính để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp nhiễm diesel. KẾT LUẬN Đã phân lập được 10 chủng vi khuẩn từ nguồn mẫu ban đầu, trong đó, chủng G10 có có khả năng phân hủy dầu diesel mạnh nhất. Chủng G10 có khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt, màu trắng đục, đường kính 1,8 – 2,2 mm. Tế bào có dạng hình que ngắn, kích thước (0.6 ÷ 0.8) µm × (1.6 ÷ 2.3) µm. Trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella nên được đặt tên là Klebsiella sp. G10 và được đăng ký trên ngân hàng NCBI với mã số JX983098. Điều kiện tối ưu cho khả năng phân hủy dầu diesel của chủng vi khuẩn G10 là ở pH 8, nồng độ muối NaCl 2%. Ở điều kiện tối ưu, hiệu suất phân hủy 10% dầu diesel đạt 53,46% sau 7 ngày nuôi lắc với hàm lượng ban đầu là 49720 mg/l. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Adeline S.Y. Ting, Carol H.C. Tan and Aw C.S. (2009), Hydrocarbon-degradation by isolate Pseudomonas lundensis UTAR FPE2. Malaysian Journal of Microbiology 5(2), 104-108. [2]. Cung Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Thanh, Nghiêm Ngọc Minh (2011), Nghiên cứu khả năng phân hủy diesel của chủng vi khuẩn BTL5 phân lập từ nước thải công nghiệp, Tạp chí Sinh học, 33(4), 86-91. [3]. Hong J.H., Kim J., Choi O.K., Cho K.S. and Ryu H.W. (2005), Characterization of a diesel- degrading bacterium, Pseudomonas aeruginosa IU5, isolated from oil-contaminated soil in Korea, World Journal of Microbiology and Biotechnology, 21, 381-384. [4]. Kaczorek E., Moszynska S., Olszanowski A., (2011), Modification of cell surface properties of Pseudomonas alcaligenes S22 during hydrocarbon biodegradation, Biodegradation, 22(2), 359-366. [5]. Lại Thúy Hiền, nguyễn Thị Thu Huyền, Đỗ Thu Phương, Phạm Thị Hằng, Vương Thị Nga, Lê Thị Nhi Công, Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Bá Tú, Hoàng Văn Thắng (2010), Nghiên cứu tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học từ vi sinh vật nhằm ứng dụng trong các ngành công nghiệp và xử lý môi trường, Hội nghị Khoa học kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 199-209. [6]. Nduka K.J., Umeh N.L., Okerulu O.I., Umedum N.L., Okoye H.N. (2012), Utilization of Different Microbes in Bioremediation of Hydrocarbon Contaminated Soils Stimulated With Inorganic and Organic Fertilizers. Petroleum & Environmental 3(2), 1-9. [7]. Sharma S. L. and Pant A. (2001), Crude oil degradation by a actinomycete Rhodococcus sp, Indian Journal of Marine Science, 30, 146-150. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lê Thị Nhi Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 103 - 108 108 [8]. Smith C. A. and Hussey A. M. (2005), Gram Stain Protocols, American society for microbiology Conference for Undergraduate Educators – American. [9].Ueno A., Yukiya I., Isao Y., Hidetoshi O., (2007), Isolation and characterization of bacteria from soil contaminated with diesel oil and the possible use of these in autochthonous biogaugmentation, World Journal of Microbiology & Technology 23(12), 1739-1745. SUMMARY BIODEGRADATION OF DIESEL OIL BY G10 STRAIN ISOLATED FROM VIET HOANG PETROLEUM STORAGE TANKS IN THAI NGUYEN PROVINCE Le Thi Nhi Cong1, Khuong Truong Giang2, Do Thi Diu3, Cung Thi Ngoc Mai1, Nghiem Ngoc Minh1* 1Insitute of Biotechnology; 2Thai Nguyen University, 3Ha Noi University of Angriculture The diesel oil degradable Klebsiella sp. G10 strain was isolated from the Viet Hoang petroleum storage tanks in Thai Nguyen province. The G10 strain belongs to Gram-positive group with round, convex, glossy, wet, opalescent colonies, diameter from 1.8 to 2.2 mm in size. The G10 has short rod-shaped cell, obtuse and size of 0.6 ÷ 0.8 × 1.6 ÷ 2.3 µm. Based on some of morphological and nucleotide sequence of the gene encoding 16S rRNA fully, G10 strain has highly homologous with other strains of the genus Klebsiella and it was named Klebsiella sp. G10. Klebsiella sp. G10 strain could grow well in mineral medium supplemented with 10% diesel oil and has capacity of degrading up to 5316 mg/l of diesel oil after 7 days of shaking culture. Key words: Klebsiella sp. G10, diesel oil, 16S rRNA, bacteria, Thai Nguyen Ngày nhận bài:25/2/2013, ngày phản biện; 18/3/2013, ngày duyệt đăng: 26/3/2013 * Tel: 0988 886930, Email: nghiemminh@ibt.ac.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkha_nang_phan_huy_dau_diesel_cua_chung_g10_phan_lap_tu_kho_x.pdf