Hội chứng ống cổ tay - Khảo sát dẫn truyền thần kinh
Cần nhớ
• Trong hội chứng ống cổ tay, latency – thời gian tiềm tàng sẽ dài hơn giữa cổ tay và ngón tay/mô
lòng bàn tay nhưng không tăng giữa khuỷu và cổ tay
• Đo dẫn truyền thần kinh trụ để đối chứng
• Dây thần kinh trụ sẽ không bị ảnh hưởng trong hội chứng ống cổ tay vì nó không đi qua ống cổ tay
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hội chứng ống cổ tay - Khảo sát dẫn truyền thần kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
KHẢO SÁT DẪN TRUYỀN THẦN KINH
ThS PHAN CHUNG THÙY LYNH
Giới thiệu Hội chứng ống cổ tay
Carpal Tunnel Syndrome
• Thần kinh giữa bị đè
ép trong ống cổ tay
• Bệnh có thể do nghề
nghiệp hoặc một số
thói quen trong cuộc
sống
Nguyên nhân
• Những nguyên nhân làm cho:
– Diện tích ống cổ tay nhỏ lại
– Tăng thể tích các thành phần trong CT
• Ví dụ: chấn thương, mang thai, tiểu đường, nhược
giáp, viêm khớp
• Nguy cơ do động tác của bàn tay:
– Lực, tư thế, động tác lặp lại, nhiệt độ, sự rung
• Những tác nhân khác
– Hút thuốc, béo phì, caffeine
Giải phẫu ống cổ tay
• Ống cổ tay được cấu
tạo bởi
• Đáy là xương cổ tay
• Bên trên là dây chằng
ngang cổ tay
Giải phẫu ống cổ tay
• Thần kinh giữa và các
gân gấp đi xuyên qua
trong ống cổ tay để
đến bàn tay
• Tk giữa chi phối cảm
giác cho 3 ngón rưỡi
bên ngoài
• Tk giữa chi phối vận
động cho cơ mô cái
– Động tác đối ngón
Thần kinh ngoại vi
• Được cấu tạo bởi:
- Thần kinh cảm giác
- Thần kinh vận động
- Myelin
- Tế bào thần kinh đệm
Triệu chứng
• Tê, đau ở vùng thần kinh
giữa chi phối
• Đau có thể lan cả lên cánh
tay, vai, hay vùng cổ
• Nếu chèn ép lâu ngày, cơ
mô cái có thể bị yếu và teo
nhỏ
Chẩn đoán
• Khám lâm sàng
• Đo dẫn truyền thần kinh giữa
• Siêu âm
Tổn thương TK trong CTS
• Hậu quả của đè ép thần kinh giữa
Mất myelin của
sợi trục
Thoái hóa sợi
trục
Giảm máu
nuôi
• Hậu quả: - Tê
- Đau
- Dị cảm
- Yếu
- Problems with fine manipulative skills
Giới thiệu phương pháp ghi điện cơ
Phương pháp ghi điện cơ, thường được y văn gọi là
phương pháp Chẩn đoán điện (electrodiagnosis)
Bao gồm các phương pháp:
– Đo dẫn truyền thần kinh (Nerve Conduction Studies -
NCS)
– Điện cơ đồ (Electromyography – EMG)
– Ngoài ra, còn có một số kỹ thuật khác như: kích thích
lặp lại liên tiếp (repetitive stimulation), phản xạ nhắm
mắt (blink reflex), tetany test
Quy trình khám nghiệm
• Bác sỹ làm điện cơ cần biết giải phẫu, sinh lý và lâm
sàng thần kinh, đặc biệt là hệ thần kinh ngoại vi và hệ cơ
xương
• Trước khi làm phải khám lâm sàng thần kinh, xác định
mục đích làm điện cơ trên từng bệnh nhân, trong quá
trình làm có thể bổ sung hoặc sửa đổi, tùy thuộc vấn đề
vừa nảy sinh
• Điện cơ cũng chỉ là một xét nghiệm, phải xem xét kết
quả điện cơ trong tổng thể lâm sàng và các xét nghiệm
khác
Đường dẫn truyền thần kinh vận động
Sừng trước
tủy sống
Hệ TKTW TK vận động
Cơ
Đường dẫn truyền thần kinh vận động
Những vị trí có thể bị tổn thương
1. Hệ TKTW
1. EEG
Electroencephalography
2. PET
Positron Emission Tomography
3. fMRI
Functional Magnetic Resonance
Imaging
Đường dẫn truyền thần kinh vận động
Những vị trí có thể bị tổn thương
2. Cơ
Needle EMG
Electromyography
1. Hệ TKTW
1. EEG
Electroencephalography
2. PET
Positron Emission Tomography
3. fMRI
Functional Magnetic Resonance
Imaging
Đường dẫn truyền thần kinh vận động
Những vị trí có thể bị tổn thương
2. Cơ
Needle EMG
Electromyography
1. Hệ TKTW
1. EEG
Electroencephalography
2. PET
Positron Emission Tomography
3. fMRI
Functional Magnetic Resonance
Imaging
3. Thần kinh ngoại vi
Nerve
conduction study
Đo dẫn truyền thần kinh
Đo dẫn truyền thần kinh là một test thường dùng để
đánh giá chức năng của dây thần kinh, đặc biệt là chức
năng dẫn truyền xung điện của thần kinh về vận động và
cảm giác
Bao gồm:
Thời gian tiềm vận động, tiềm cảm giác ngoại vi
Biên độ điện thế
Tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh (NCV: nerve
conduction velocity) gồm
Tốc độ dẫn truyền vận động (MCV)
Tốc độ dẫn truyền cảm giác (SCV)
Đo dẫn truyền thần kinh
Thường chỉ đo được trên một số dây thần kinh
Chi trên:
Dây thần kinh giữa (median n.)
Dây thần kinh trụ (ulnar n.)
Dây thần kinh quay (radial n.)
Chi dưới:
Dây chầy sau (posterior tibial n.)
Dây hiển (sural n.)
Mác nông hoặc mác sâu (superficial peroneal & deep peroneal n.)
Trong 12 đôi dây thần kinh sọ não, chỉ có khả năng đo
dẫn truyền (không trực tiếp) của dây V và VII
Nguyên tắc đo dẫn truyền thần kinh
• Kích thích dây thần kinh và ghi nhận kết quả
• Hai loại chính:
1. Vận động (ghi lại phức hợp điện thế hoạt
động của cơ)
2. Cảm giác (ghi lại phức hợp điện thế hoạt
động cảm giác)
-Thuận chiều (kích thích tại ngón tay, ghi nhận tại cổ tay/khuỷu)
- Ngược chiều (kích thích cổ tay/khuỷu, ghi nhận tại ngón tay)
Đo dẫn truyền thần kinh
• Đo Latency - thời gian tiềm tàng và
Amplitude - biên độ điện thế
– Latency là thời gian từ lúc bắt đầu kích thích
đến khi bắt đầu xuất hiện phức hợp điện thế
hoạt động
– Latency tăng trong bệnh lý:
– Thoái hóa sợi trục
– Thoái hóa myelin
– Latency có thể tăng trong trường hợp:
– Chiều dài sợi trục tăng
Thời gian tiềm vận động ngoại vi
(Distal Motor Latency – DML)
Kích thích dây thần kinh vận động bằng một xung điện, dây
thần kinh sẽ bị khử cực tại điểm kích thích, tạo thành một
xung thần kinh, xung này di chuyển dọc theo dây thần kinh
vận động, gây co cơ
Điện cực ghi (đặt trên bắp cơ) ghi được hoạt động điện do co
cơ sinh ra, khi tăng dần cường độ kích thích, thì sóng ghi
được do co cơ trên màn hình máy cũng tăng biên độ
Tới một giới hạn, khi tăng cường độ kích thích thì biên độ
sóng co cơ cũng không tăng theo, chứng tỏ tất cả các sợi
thần kinh vận động của dây thần kinh đó đều đã bị kích thích
Sóng co cơ khi đó được gọi là điện thế hoạt động cơ toàn
phần (Compound Muscle Action Potential – CMAP)
Thời gian tiềm vận động ngoại vi
(Distal Motor Latency – DML)
Thời gian tính từ khi kích thích dây thần kinh
đến khởi điểm của CMAP, được gọi là thời gian
tiềm vận động (motor latency)
Time
Response
amplitude
Đo dẫn truyền thần kinh
• Đo Latency và Amplitude
– Amplitude của đường cong: là độ lớn của
phức hợp điện thế hoạt động
– Giảm trong bệnh lý:
– Số lượng sợi trục giảm
» Đường kính của dây tk giảm
– Giảm không bệnh lý trong:
– Cường độ kích thích giảm
Time
Respons
e
amplitud
e
Đo vận tốc dẫn truyền thần kinh
• Đo vận tốc dẫn truyền TK vận động:
– Điện cực kích thích để tạo điện thế hoạt
động của TK giữa từ cổ tay hoặc khuỷu
– Điện cực ghi nhận trên cơ dạng ngón cái
ngắn để ghi nhận phức hợp điện thế hoạt
động của cơ
Đo vận tốc dẫn truyền thần kinh
• Quan trọng: phát hiện vị trí tổn thương
• Phương pháp:
1
sw
r
Latency
wrist
2
se
r
Latency
elbow
Vận tốc dẫn truyền
• Cách tính: vận tốc CV =
• Phương pháp:
1
sw
r
Latency wrist
2
se
r
Latency elbow
Distance
Distance
Time
Distance
Lelbow – Lwrist
=
Thay đổi NCS trong CTS
-Latency: bình thường < 4.9 ms
-Amplitude: bình thường ≥ 5 mV
-Hình dạng: đường cong bình thường
Time
Response
amplitude
Bệnh lý: - thoái hóa myelin
- thoái hóa sợi trục
Ví dụ:
Right Antidromic Ulnar Bình thường:
-Lat < 3.1 ms
-Amp > 10 uV
Thần kinh trụ bình thường
Ví dụ:
Right Antidromic Median Bình thường:
-Lat <3.6 ms
-Amp >15 uV
-CV >50 m/s
Thần kinh giữa, có bằng chứng của thoái hóa myelin và sợi
trục giữa cổ tay và ngón tay, nhưng không có giữa cổ tay và
khuỷu. Nghi ngờ CTS
Ví dụ:
Right Thenar Median Bình thường:
- Lat < 4.9 ms
- Amp ≥ 5 mV
- CV > 50 m/s
Vận động của TK giữa: tốt. CTS từ nhẹ đến trung bình
Cần nhớ
• Trong hội chứng ống cổ tay, latency – thời gian
tiềm tàng sẽ dài hơn giữa cổ tay và ngón tay/mô
lòng bàn tay nhưng không tăng giữa khuỷu và
cổ tay
• Đo dẫn truyền thần kinh trụ để đối chứng
• Dây thần kinh trụ sẽ không bị ảnh hưởng trong
hội chứng ống cổ tay vì nó không đi qua ống cổ
tay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dan_truyen_than_kinh_hc_ong_co_tay_7545.pdf