Hiệu quả điều trị của phương pháp cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Theo thang Rankin 100% bệnh nhân liệt độ III, IV trước điều trị dịch chuyển sang độ I, II là 68,6%. Mức chênh điểm trung bình Orgogozo, Barthel sau 30 ngày điều trị lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả điều trị chung ở nhóm nghiên cứu có 17,1% bệnh nhân đạt loạt tốt; 48,6% đạt loại khá cao hơn nhóm chứng và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

pdf7 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị của phương pháp cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
118 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ðịa chỉ liên hệ: Phạm Thị Ánh Tuyết, Khoa Y học cổ truyền, Trường ðại học Y Hà Nội Email: pa-tuyet@yahoo.com Ngày nhận: 28/01/2015 Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 HIỆU QUẢ ðIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẬN TAM CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ðOẠN CẤP Phạm Thị Ánh Tuyết1, Trần Quang Minh1, Phạm Thắng2 1Trường ðại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ñánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận ñộng và tính an toàn của phương pháp ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai ñoạn cấp. Kết quả sau 30 ngày ñiều trị cho thấy ñiểm trung bình Orgogozo và Barthel tăng lên lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả ñiều trị cho thấy: 17,1% phục hồi tốt, 48,6% khá, 34,3% trung bình. 35 bệnh nhân nhóm nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong muốn. ðiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm có tác dụng phục hồi chức năng vận ñộng tốt ở bệnh nhân nhồi máu não sau giai ñoạn cấp và an toàn trong 4 tuần ñiều trị. Từ khóa: ðiện châm, Cận tam châm, liệt nửa người, nhồi máu não I. ðẶT VẤN ðỀ Tai biến mạch máu não là bệnh có tỷ lệ tàn phế chiếm vị trí hàng ñầu trên toàn thế giới, trong ñó nhồi máu não chiếm khoảng 80 – 85% tổng số tai biến [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới mỗi năm có khoảng 15 triệu người mắc tai biến trên toàn cầu. Trong số ñó có 5 triệu người chết và 5 triệu người tàn tật vĩnh viễn. Chi phí chăm sóc sức khỏe và phí tổn cho việc mất khả năng lao ñộng là rất lớn. Ở Mỹ con số này là 65,5 tỷ USD trong năm 2008; 71,55 tỷ USD trong năm 2010 [2]. Vì vậy, ñiều trị tai biến mạch máu não chú trọng vào phục hồi vận ñộng và ñiều trị các yếu tố nguy cơ ñề phòng tái phát. Bên cạnh thành tựu của y học hiện ñại trong phục hồi chức năng vận ñộng cho bệnh nhân, y học cổ truyền cũng có nhiều ñóng góp to lớn ñặc biệt là châm cứu. Nhiều phương pháp châm cứu ñã ñược áp dụng như dùng hào châm, mãng châm, laser châm ñể châm các huyệt vị toàn cơ thể hoặc một số vùng nhất ñịnh như ñầu châm, nhĩ châm, diện châm và tỵ châm với nhiều công thức huyệt khác nhau nhằm phục hồi lại chức năng vận ñộng cho người bệnh. Hiện nay, nhiều nơi ở Trung Quốc ñang áp dụng phương pháp Cận tam châm vào ñiều trị. Cận tam châm là phương pháp mới, hình thành từ những năm 80 của thế kỷ XX do giáo sư Cận Thụy (trường ðại học Trung Y Dược Quảng Châu – Trung Quốc) sáng lập ra [3]. Phương pháp này ñã ñược áp dụng trong ñiều trị một số bệnh lý thần kinh trong ñó có bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não và mang lại hiệu quả cao trong lâm sàng [4; 5]. ðể nghiên cứu rõ hơn tác dụng phục hồi chức năng vận ñộng của phương pháp này trên bệnh nhân nhồi máu não, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: 1. ðánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận ñộng trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai ñoạn cấp bằng phương TCNCYH 93 (1) - 2015 119 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 pháp ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm. 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp ñiều trị. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân Theo y học hiện ñại: bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên ñược chẩn ñoán liệt nửa người do nhồi máu não ñã qua giai ñoạn cấp và không có các biến chứng như bội nhiễm, loét Tất cả bệnh nhân ñều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Theo y học cổ truyền: bệnh nhân bán thân bất toại thuộc hai thể: Khí hư huyết trệ: liệt nửa người, chân tay mình mẩy mềm vô lực, có thể tê bì chân tay, nói ngọng, miệng méo, mắt xếch, mặt vàng ải hoặc không tươi, rêu lưỡi trắng mỏng, có ñiểm ứ huyết, mạch tế sáp hoặc hư nhược. Âm hư dương xung, mạch lạc ứ trệ: liệt nửa người, chân tay cứng ñờ, co quắp, nói ngọng, miệng méo, ñau ñầu, chóng mặt, mặt ñỏ, tai ù, chất lưỡi ñỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác có lực. Tiêu chu(n lo0i tr3 Bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não từ lần thứ 2 trở ñi hoặc do những nguyên nhân khác như xuất huyết não, u não... - Bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch chưa ñược kiểm soát, rối loạn tâm thần. - Bệnh nhân không tự nguyện tham gia nghiên cứu hoặc không tuân thủ ñiều trị. - Bệnh nhân thuộc thể bệnh khác của y học cổ truyền. 2. Phương pháp Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh kết quả trước và sau ñiều trị, có ñối chứng. 70 bệnh nhân chia ñều làm 2 nhóm theo phương pháp ghép cặp tương ñồng về tuổi, giới, thời gian mắc và mức ñộ bệnh trên nền một ñiều trị chung gồm phục hồi chức năng và thuốc (Gliatilin, Aspegic và thuốc ñiều trị tăng huyết áp, ñái tháo ñường nếu có).. Nhóm nghiên cứu ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm: Nhiếp tam châm, Kiên tam châm, Thủ tam châm, Cảnh tam châm, Cổ (ñùi) tam châm, Túc tam châm, Yêu tam châm. Nhóm chứng ñiện châm theo công thức huyệt thường dùng: Bách hội, Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trị, Chi câu, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Trật biên, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Thượng cự hư, Giải khê, Thái xung, Trung ñô, Thận du, Tam âm giao, Huyết hải, Giáp tích C3 - C7, L1 - L5. 3. Chỉ tiêu theo dõi Tri,u ch4ng lâm sàng - ðặc ñiểm chung ñối tượng: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, yếu tố nguy cơ, thể bệnh y học cổ truyền, vị trí liệt, kích thước, số lượng ổ nhồi máu não. - Mức ñộ liệt vận ñộng theo thang ñiểm Rankin, Orgogozo. Mức ñộ ñộc lập trong sinh hoạt hàng ngày qua thang ñiểm Barthel - Tác dụng không mong muốn: vựng châm, chảy máu, nhiễm trùng nơi châm Tri,u ch4ng c9n lâm sàng: công thức máu, sinh hóa máu (Ure, Creatinin, AST, ALT, ñiện giải ñồ). Tiêu chu(n ñánh giá ðánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận ñộng thông qua thang ñiểm Rankin, Orgogozo, Barthel. So sánh trung bình trước sau ñiều trị của hai nhóm và mức ñộ chênh trung bình của hai nhóm sau ñiều trị. ðánh giá kết quả ñiều trị chung: 120 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Tốt: cả 3 thang ñiểm chuyển từ 2 ñộ liệt trở lên. - Khá: 1 hoặc 2 trong số 3 thang ñiểm chuyển ñược từ 2 ñộ liệt trở lên, thang ñiểm còn lại chuyển ñược 1 ñộ liệt. - Trung bình: cả 3 thang ñiểm chuyển ñược 1 ñộ liệt. - Kém: ít nhất 1 trong 3 thang ñiểm không chuyển ñộ liệt hoặc nặng lên. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu: bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1/2013 – 9/2013. Xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 16.1. ðạo ñức nghiên cứu ðề tài ñược nghiên cứu với mục ñích nâng cao khả năng phục hồi vận ñộng cho bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não. Nghiên cứu chỉ nhằm mục ñích nâng cao hiệu quả ñiều trị, không nhằm mục ñích nào khác. Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân ñược giải thích rõ về tác dụng của châm cứu t rong quá trình ñiều t rị. Nếu có dấu hiệu bất thường hoặc bệnh nặng thêm bệnh nhân ñều ñược theo dõi, xử t rí phù hợp tùy theo tình t rạng bệnh, có thể ñổi phác ñồ khác. IIII. KẾT QUẢ 1. Hiệu quả phục hồi chức năng vận ñộng 1.1. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Rankin Bảng 1. Sự thay ñổi thang ñiển Rankin trước và sau ñiều trị giữa 2 nhóm Sự thay ñổi ñộ liệt trong từng nhóm qua 15 ngày, 30 ngày ñiều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy nhiên, khi so sánh thang ñiểm giữa hai nhóm tại hai thời ñiểm D15 và D30 thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 1.2. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Orgogozo TCNCYH 93 (1) - 2015 121 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Biểu ñồ 2. Sự thay ñổi thang ñiểm Orgogozo trước và sau ñiều trị Sau 30 ngày ñiều trị ñiểm Orgogozo ở nhóm nghiên cứu tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (nhóm nghiên cứu tăng 29,71 ± 9,77; nhóm chứng tăng 25,29 ± 7,85) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 1.3. Hi,u quA phCc hDi ch4c năng v9n ñGng theo thang ñiJm Barthel Biểu ñồ 3. Sự thay ñổi thang ñiểm Barthel trước và sau ñiều trị Sau 30 ngày ñiều trị ñiểm Barthel ở nhóm nghiên cứu tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (nhóm nghiên cứu tăng 34,71 ± 10,49; nhóm chứng tăng 30,00 ± 8,58) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 1.4. KTt quA ñiUu trV chung theo 3 thang ñiJm giWa hai nhóm 31,43 ± 18,73 48,57 ± 19,04 66,14 ± 20,11 32,14 ± 21,90 47,29 ± 23,05 62,14 ± 21,36 0 10 20 30 40 50 60 70 D0 D15 D30 Thời gian ðiểm Nhóm NC Nhóm chứng Biểu ñồ 4. Kết quả ñiều trị chung 122 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Sau 30 ngày ñiều trị không có bệnh nhân ở mức ñộ kém. Kết quả ñiều trị ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Các kết quả khác: tuổi càng thấp hiệu quả ñiều trị càng cao. Kích thước tổn thương càng nhỏ hiệu quả ñiều t rị càng tốt. Bệnh nhân có 1 ổ tổn thương hồi phục tốt hơn bệnh nhân ña ổ tổn thương. Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y học cổ truyền không ảnh hưởng ñến kết quả ñiều trị. 35 bệnh nhân nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. IV. BÀN LUẬN Khả năng phục hồi vận ñộng: sau 30 ngày ñiều trị mức ñộ liệt ñều ñược cải thiện ở cả hai nhóm. Nhóm nghiên cứu, trước ñiều trị 100% bệnh nhân ở ñộ liệt III, IV theo thang ñiểm Rankin, sau 30 ngày ñiều trị số bệnh nhân chuyển sang ñộ liệt I chiếm 14,3%; ñộ II chiếm 54,3%; ñộ III là 31,4% và không có bệnh nhân nào ở ñộ liệt IV với p < 0,001. ðiểm trung bình Orgogozo, Barthel ñều tăng ở cả hai nhóm. Nhóm nghiên cứu sau 30 ngày ñiều trị ñiểm trung bình Orgogozo tăng lên 67,43 ± 15,50 so với 37,71 ± 11,39 trước ñiều trị, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. ðiểm trung bình Barthel tăng lên 66,14 ± 20,11 so với 31,43 ± 18,73 trước ñiều t rị, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. ðiểm chênh trung bình Orgogozo ở nhóm nghiên cứu là 29,71 ± 9,77 cao hơn so với nhóm chứng 25,29 ± 7,85 với p < 0,05. ðiểm chênh trung bình Barthel ở nhóm nghiên cứu là 34,71 ± 10,49 cao hơn so với nhóm chứng 30,00 ± 8,58 với p < 0,05. Kết quả ñiều trị chung ở nhóm nghiên cứu có 17,1% tốt; 48,6% khá; nhóm chứng có 11,4% tốt; 22,9% khá, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So sánh kết quả của chúng tôi so với một số nghiên cứu trong và ngoài nước như tác giả Lê Thanh Hải, Nguyễn Bá Quang ñiện châm theo phác ñồ huyệt của bệnh viện Châm cứu Trung ương cho 50 bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não thấy ñiểm Orgogozo trước ñiều trị là 36,75 ± 14,78, sau ñiều t rị là 82,25 ± 14,75 ở nhóm trúng phong kinh lạc (p < 0,001); ở nhóm trúng phong tạng phủ trước ñiều trị là 35,50 ± 16,30 và sau ñiều trị là 75,00 ± 18,00 (p < 0,001). ðiểm trung bình Barthel ở nhóm trúng phong kinh lạc trước ñiều t rị là 37,13 ± 17,79, sau ñiều trị là 81,25 ± 16,35; nhóm trúng phong tạng phủ trước ñiều trị là 34,00 ± 19,42, sau ñiều t rị là 74,00 ± 21,88 (p < 0,001) [6]. Vũ Thường Sơn ñiều trị châm cứu cho bệnh nhân thiếu máu não cục bộ hệ ñộng mạch cảnh trong thấy mức chuyển 1 ñộ liệt là 37,46%, chuyển 2 ñộ là 21,63% [7]. Thẩm Nguy, Hàn ðức Hùng dùng cận tam châm ñiều trị 135 bệnh nhân liệt nửa người sau trúng phong. Kết quả sau 1 tháng ñiểm trung bình Barthel trước ñiều trị là 37,02 ± 26,39; sau ñiều trị tăng lên 64,22 ± 29,07; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [8]. Qua một vài nghiên cứu thấy hiệu quả ñiều trị ở các nghiên cứu còn khác nhau. Chúng tôi nhận thấy ở nghiên cứu của chúng tôi hiệu quả ñiều trị thấp hơn so với một số tác giả vì nghiên cứu này thực hiện tai bệnh viện Lão khoa trung ương nên ñộ tuổi trung bình của nghiên cứu cao hơn so với những nghiên cứu khác và bệnh nhân mắc rất nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh lý khác kèm theo. Nguyên tắc ñiều trị của y học cổ truyền là lập lại cân bằng âm dương vì bệnh tật sinh ra là do âm dương mất cân bằng. ðiện châm giúp tăng cường hiệu quả sau khi ñã châm kim ñắc khí. Ngoài ra kích thích ñiện cũng làm cho hoạt ñộng của các cơ, các dây thần kinh TCNCYH 93 (1) - 2015 123 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 bị tổn thương sau liệt hồi phục và dần về trạng thái bình thường, dinh dưỡng cơ liệt tốt hơn, cơ vận ñộng nhiều hơn tránh ñược teo cơ sau tai biến. Trong công thức huyệt có nhiều huyệt nằm trên ñường kinh dương minh là kinh ña khí ña huyết và những huyệt nằm ở vị trí gần nhau như Kiên tam châm ñể tăng cường khí huyết cho các chi giúp lập lại cân bằng khí huyết nhanh hơn. ðặc biệt chúng tôi sử dụng Nhiếp tam châm châm cứu bên tổn thương não. ðây là ba huyệt ở vùng thái dương, thuộc khu vực phân bố của kinh túc thiếu dương ðởm. Can ñởm có quan hệ biểu lý với nhau mà trúng phong liên quan mật thiết với can phong nội ñộng nên nhóm huyệt này có tác dụng bình can tức phong tiềm dương giúp cho hồi phục liệt nửa người sau trúng phong. Một số yếu tố ảnh hường ñến kết quả và tác dụng không mong muốn: trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có ñộ tuổi t rung bình cao lại mắc nhiều yếu tố nguy cơ nên số bệnh nhân ñạt loại trung bình sau 30 ngày ñiều trị còn cao chiếm 50% trong tổng số. Tất cả bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu ñều không ghi nhận trường hợp nào gặp vựng châm, chảy máu, nhiễm trùng nơi châm và các tác dụng không mong muốn khác trên lâm sàng. V. KẾT LUẬN Theo thang Rankin 100% bệnh nhân liệt ñộ III, IV trước ñiều trị dịch chuyển sang ñộ I, II là 68,6%. Mức chênh ñiểm t rung bình Orgogozo, Barthel sau 30 ngày ñiều trị lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả ñiều trị chung ở nhóm nghiên cứu có 17,1% bệnh nhân ñạt loạt tốt; 48,6% ñạt loại khá cao hơn nhóm chứng và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm ñiều trị hiệu quả hơn ñiện châm theo công thức huyệt thường dùng trong phục hồi vận ñộng cho bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả ñiều trị: Tuổi càng thấp hiệu quả ñiều trị càng cao. Kích thước tổn thương càng nhỏ hiệu quả ñiều trị càng tốt. Bệnh nhân có 1 ổ tổn thương hồi phục tốt hơn bệnh nhân ña ổ tổn thương. Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y học cổ truyền không ảnh hưởng ñến kết quả ñiều trị Phương pháp ñiện châm theo công thức huyệt Cận tam châm không có tác dụng không mong muốn nào t rên lâm sàng trong suốt quá trình ñiều trị. Lời cảm ơn Chúng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban giám ñốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tổ chức cán bộ, lãnh ñạo cùng tập thể nhân viên khoa Phục hồi chức năng – Bệnh viện Lão khoa trung ương ñã hết sức tận tình giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho chúng tôi t rong quá trình nghiên cứu của ñề tài này. Tài liệu tham khảo: 1. World Health Organization (2006). Epidemiology and burden of disease, WHO, Geneva, 1 - 6. 2. Go AS, M.D., Roger VL et al (2013). Heart disease and stroke stastistics - 2013 update: a report from the American Heart Association. Circulation, 127(1), 127 – 134. 3. (2000). , , 3 – 9, 38 – 39. 4. (2009). –, , 1 – 90. 5. Wang Ying, Han Wei, Guo Tie et al (2010). Clinical observations on the efficacy of Jin three needles in treating post – stroke hemiplegia. Shanghai J Acu – mox, 29(10), 638 - 640. 124 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Lê Thanh Hải, Nguyễn Bá Quang. (2004). Phục hồi chức năng vận ñộng ở bệnh nhân liệt nửa người sau trúng phong bằng ñiện châm. Tạp chí Y học thực hành, 7 (483), 19 – 22. 8. Vũ Thường Sơn (2001). Diễn biến bệnh nhân liệt do tai biến mạch máu não ñiều t rị tại khoa Nội t rú – Viện Châm Cứu từ năm 1991 ñến 2001. Tạp chí châm cứu, 3, 20 – 24. 9. , (2010). ” . , 51(6), 524 - 526. Summary THE EFFECT OF JIN’S SAN ZHEN THERAPY ON MOTOR REHABILI- TATION IN HEMIPLEGIA PATIENTS AFTER AN ACUTE STAGE OF ISCHEMIC STROKE Our study was to evaluate the effect of motor rehabilitation and safety of electro – accupunture with Jin’s San Zhen therapy in hemiplegia patients after an acute stage of ischemic stroke. Results after 30 days: the median value of Orgogozo scale and Barthel index increases 29.71 ± 9.77 and 34.71 ± 10.49, higher than the control group (p < 0.05). Total result: 17.1% very good, 48.6% good and 34.3% moderate. 35 patients of the t reatment group didn’t have any side effect. In conclusion, electro – acupuncture with Jin’s San Zhen therapy is very effective to rehab hemiplegia patients after acute ischemic stroke and safe during 4 weeks of treament. Keywords: Electro – acupunture, Jin’s san zhen, Hemiplegia, Ischemic stroke

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf149_372_1_sm_3309.pdf
Tài liệu liên quan