Hệ Bật AT1 cấp nguồn cho toàn mạch chuẩn bị làm việc. Lúc này máy biến áp T0 có nguồn
bằng cỏch bật AT3 để cung cấp cho mạch điều khiển, mạch chiếu sáng cục bộ.
Muốn động cơ trục chính làm việc, ấn START 1F hoặc START 1R; Muốn ngừng truyền động, ấn nút
dừng STOP;
Muốn động cơ 2M làm việc, ấn START 2; Muốn ngừng truyền động, ấn nút dừng STOP;
Quá trình gia công chi tiết muốn có chiếu sáng cục bộ phải bật công tắc S0; Muốn làm mát cho chi tiết
gia công phải bật AT2.
34 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 28/02/2024 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Trang bị điện nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Tĩnh
GIÁO TRÌNH
Trang bị điện nâng cao
V Õ T Á T H À N H
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 2
Lời mở
đầu
Trong mô đun Khí cụ điện và Trang bị điện cơ bản các em đã được trang bị các kiến thức cơ bản vầ
kí hiệu, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các trang bị điện cơ bản cũng như cấu tạo, nguyên lý hoạt
động cơ bản của các mạch điện có sẵn, từ đó chúng ta dựa vào bản vẽ sẵn có và đấu nối nên mạch.
Nhưng trong thực tế không phải khi nào cũng có bản vẽ cho sẵn nên đồi hỏi các em phải tự thiết kế
nên mạch. Vì vậy chúng ta bước vào môn học Trang bị điện nâng cao.
Cuốn giáo trình này là kết quả chắt lọc, tổng hợp từ những kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức,.. các thầy
cô gặp trong thực tế. Giáo trình tập hợp các bài tập thiết kế, đấu nối từ cơ bản đến nâng cao nhằm tạo
cho các bạn các kỹ năng cần thiết khi làm việc trong thực tế mà không bị bỡ ngỡ.
Mô đun gồm 3 phần:
Phần I: Các kiến thức cơ bản
Phần II:Giới thiệu về phần mềm CADe-SIMU
Phần III: Bài tập thiết kế
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo trình khác như ở phần
cuối giáo trình đã thống kê.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm khuyết; rất mong các
thầy cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào tạo nghề và các cơ sở doanh nghiệp quan
tâm đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nôn học
nói riêng và ngành Điện công nghiệp/ Cơ điện tử cũng như các chuyên ngành kỹ thuật nói chung.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
Trường Cao đẳng công nghệ Hà Tĩnh
Khoa Điện
Số 16B Đường Trần Phú – xã Thạch Trung - TP Hà Tĩnh
Email: votathanh@htvtc.edu.vn
Hà Tĩnh, ngày tháng năm 2020
Tham gia biên soạn
Võ Tá Thành
Tên mô đun: Trang bị điện nâng cao
Mã mô đun: MĐ22
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun Trang bị điện nâng cao được học sau khi người họcđã học xong mô đun trang
bị điện cơ bản.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 3
- Tính
chất: Là mô đun trong phần mô đun môn học chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Trong mọi lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là các ngành công
nghiệp, việc sử dụng các máy móc để giải phóng sức lao động của con người ngày càng phổ biến. Để
nắm bắt và làm chủ các trang thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi cán bộ kỹ thuật phải có những kiến
thức cơ bản về công nghệ, bên cạnh đó là các kỹ năng thiết kế, đọc sơ đồ, phân tích và chẩn đoán sai
hỏng để có thể vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa hiệu quả các trang thiết bị đó. Mô đun Trang
bị điện được biên soạn nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ bản nêu trên.
Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày quy trình thiết kế các mạch trang bị điện.
- Về kỹ năng: Thiết kế, lắp đặt được các mạch trang bị điện đúng theo yêu cầu công nghệ;
khắc phục được các lỗi trong các mạch trang bị điện .
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều
kiện làm việc thay đổi;
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá
nhân trách nhiệm đối với nhóm;
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên
trong nhóm.
Nội dung mô đun:
Số
TT
Tên các bài trong mô đun
Thời gian (giờ)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành, thí
nghiệm,
thảo luận,
bài tập
Kiểm
tra
1
Bài 1: Thiết kế và lắp đặt mạch khởi
động từ đơn làm việc luân phiên
12 1 11
1. Yêu cầu kỹ thuật
2. Thiết kế mạch điện.
3. Lắp đặt mạch điện
4. Kiểm tra mạch điện
5. Cấp nguồn, vận hành mạch điện
không tải và có tải.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 4
2
Bài 2: Thiết kế và lắp đặt mạch điều
khiển nâng hạ cầu trục
16 1 14 1
1. Yêu cầu kỹ thuật
2. Thiết kế mạch điện .
3. Lắp đặt mạch điện
4. Kiểm tra mạch điện
5. Cấp nguồn, vận hành mạch điện
không tải và có tải.
3
Bài 3: Thiết kế và lắp đặt mạch điều
khiển 2 băng tải
28 1 26 1
1. Yêu cầu kỹ thuật
2. Thiết kế mạch điện .
3. Lắp đặt mạch điện
4. Kiểm tra mạch điện
5. Cấp nguồn, vận hành mạch điện
không tải và có tải.
4
Bài 4: Thiết kế và lắp đặt mạch điều
khiển cửa cổng bằng động cơ 1 pha
19 1 17 1
1. Yêu cầu kỹ thuật
2.Thiết kế mạch điện .
3. Lắp đặt mạch điện
4. Kiểm tra mạch điện
5. Cấp nguồn, vận hành mạch điện
không tải và có tải.
Tổng 75 4 68 3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 5
SAFETY
MỤC LỤC
Lời mở đầu ---------------------------------------------------------------------------------------- 1
SAFETY ------------------------------------------------------------------------------------------- 5
Phần I: Các kiến thức cơ bản ------------------------------------------------------------------- 6
Bài 1: Tính chọn dây dẫn --------------------------------------------------------------------- 6
Bài 2: Lựa chọn khí cụ điện trong mạch trang bị điện---------------------------------- 17
1. Áp to mát: ------------------------------------------------------------------------------- 17
2. Nút ấn: ----------------------------------------------------------------------------------- 22
3. Công tắc tơ ------------------------------------------------------------------------------ 23
4. Rơ le trung gian và rơ le thời gian --------------------------------------------------- 25
5. Rơ le nhiệt ------------------------------------------------------------------------------- 28
Bài tập -------------------------------------------------------------------------------------- 30
Phần 2: Giới thiệu về phần mềm CADe-SIMU -------------------------------------------- 31
1. Khởi động phần mềm CADe- SIMU ------------------------------------------------- 31
2. Hệ thống Menu trong CADe-SIMU -------------------------------------------------- 31
3. Các thanh công cụ trên phần mềm CADe-SIMUError! Bookmark not defined.
4. Thư viện của CADe-SIMU ------------------------ Error! Bookmark not defined.
5. Ứng dụng phần mềm CADe-SIMUvẽ thiết kế sơ đồ mạch điện trong công nghiệp Error!
Bookmark not defined.
Phần 3: Bài tập thiết kế ------------------------------------ Error! Bookmark not defined.
Bài mở đầu: Thiết kế và lắp đặt mạch đảo chiều quay gián tiếpError! Bookmark not defined.
Bài 1: Thiết kế và lắp đặt mạch khởi động từ đơn -- Error! Bookmark not defined.
Bài 2: Thiết kế và lắp đặt mạch nâng hạ cầu trục --- Error! Bookmark not defined.
Bài 3: Thiết kế và lắp đặt mạch điều khiển 2 băng tảiError! Bookmark not defined.
Bài 4: Thiết kế và lắp đặt mạch điều khiển cửa cổngError! Bookmark not defined.
Bài tập mở rộng ------------------------------------------ Error! Bookmark not defined.
Bài 1: Thiết kế và lắp đặt mạch đảo chiều quay trực tiếpError! Bookmark not defined.
Bài 2: Thiết kế và lắp đặt mạch khởi động đổi nối sao – tam giácError! Bookmark not
defined.
Bài 3: Thiết kế và lắp đặt mạch 2 động cơ làm việc luân phiênError! Bookmark not defined.
Bài 4: Thiết kế và lắp đặt mạch 2 băng tải dừng tuần tựError! Bookmark not defined.
Bài 5: Thiết kế và lắp đặt mạch đảo chiều động cơError! Bookmark not defined.
Bài 6: Thiết kế và lắp đặt mạch 2 động cơ làm việcError! Bookmark not defined.
Bài tập nâng cao ----------------------------------------- Error! Bookmark not defined.
Mạch máy công nghiệp --------------------------------- Error! Bookmark not defined.
Bài 1: Máy tiện T616 --------------------------------- Error! Bookmark not defined.
Bài 2: Mạch điện trên máy phay 6H-11 ----------- Error! Bookmark not defined.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 7
Phần I: Các kiến thức cơ bản
Bài 1: Tính chọn dây dẫn
Dây dẫn và cáp là một trong các thành phần chính của mạng cung cấp điện. Vì vậy, việc lựa chọn
dây dẫn và cáp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thỏa mãn chỉ tiêu kinh tế sẽ góp phần đảm bảo chất lượng
điện, cung cấp điện an toàn và liên tục, đồng thời góp phần không nhỏ vào việc hạ thấp giá thành
truyền tảI và phân phối điện năng, mang lại lợi ích lớn không chỉ cho ngành điện mà còn cho cả ngành
kinh tế quốc dân.
Tùy theo loại mạng điện và cấp điện áp mà điều kiện kinh tế đóng vai trò quyết định và điều kiện
kỹ thuật đóng vai trò quan trọng hay ngược lại. Do đó, cần phảI nắm vững bản chất của mỗi phương
pháp lựa chọn dây dẫn và cáp để sử dụng đúng chỗ và có hiệu quả.
Cáp trong mạng hạ áp thường là cáp đồng hoặc nhôm được bọc cách điện bằng giấy tẩm dầu
hoặc cao su.
Để tải điện xoay chiều một pha, điện một chiều thường sử dụng cáp 1, 2 lõi, thường dùng nhất
là cáp 2 lõi. Cáp 3 lõi dùng để tải điện xoay chiều 3 pha, cấp cho các động cơ hoặc phụ tải ba pha đối
xứng. Cáp 4 lõi là cáp thường được dùng nhiều nhất để tảI điện xoay chiều ba pha đến 1kV, cấp cho
các phụ tải ba pha không đối xứng hoặc các tải động cơ cần dây trung tính. Lõi thứ tư của cáp này
dùng làm dây trung tính và có tiết diện nhỏ hơn.
Dây dẫn hạ áp thường dùng là dây dùng trong nhà, được bọc cao su cách điện hoặc nhựa cách
điện PVC. Một số trường hợp dùng trong nhà là dây trần hoặc thanh dẫn nhưng phải được đặt trên sứ
cách điện.
Phương pháp chọn lựa:
Do mạng phân phối hạ áp tải công suất nhỏ và cự ly truyền tải ngắn nên chỉ tiêu kinh tế chỉ đóng
vai trò quan trọng mà không đóng vai trò quyết định như chỉ tiêu kỹ thuật. Chỉ tiêu kỹ thuật cần quan
tâm khi chọn dây/cáp bao gồm:
o Nhiệt độ dây/cáp không được vượt quá nhiệt độ cho phép qui định bởi nhà chế tạo trong chế
độ vận hành bình thường cũng như trong chế độ vận hành sự cố khi xuất hiện ngắn mạch.
o Độ sụt áp không được vượt quá độ sụt áp cho phép.
* Thủ tục đầy đủ chọn dây/cáp trong mạng hạ áp như Hình 1.1:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 8
Hình 1.1. Thủ tục đầy đủ lựa chọn dây/cáp mạng hạ áp
Dòng làm việc cực đại
Dòng định mức CB hay cầu chì
Icp của dây mà thiết bị bảo vệ
có khả năng bảo vệ
Điều kiện lắp đặt
Hệ số hiệu chỉnh k
Loại dây cáp
Tiết diện
Dòng phát nóng cho phép tính toán Icptt = Icp/k
Icpđm Icptt
U Ucp
F Fnh
Tính sụt áp U Tăng tiết diện dây
Kết thúc
Cầu chì
Icp = 1,31In nếu In 10A
Icp = 1,21In nếu In 10A
và In 25A
Icp = 1,1In nếu In 25A
CB
Icp = In
Dòng phát nóng định mức Icptt
N
N
Y
Y
Kiểm tra ổn định nhiệt
khi xuất hiện ngắn mạch
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 9
Lựa chọn
tiết diện theo điều kiện phát nóng:
Dây dẫn được chọn theo điều kiện phát nóng lâu dài cho phép sẽ đảm bảo cho cách điện của
dây dẫn không bị phá hỏng do nhiệt độ dây dẫn đạt đến trị số nguy hiểm cho cách điện của dây. Điều
này được thực hiện khi dòng điện phát nóng cho phép của dây/cáp phải lớn hơn dòng điện làm việc
lâu dài cực đại chạy trong dây dẫn.
Kích cỡ của dây pha có liên hệ trực tiếp tới mã chữ cái (thể hiện cách lắp đặt) và hệ số k.
Xác định mã chữ cái :
Các chữ cái (B tới F) phụ thuộc vào dạng của dây và cách lắp đặt nó. Có nhiều cách lắp đặt,
song những cách giống nhau sẽ được gom nhóm lại và được chia làm 4 loại theo các điều kiện môi
trường xung quanh.
Bảng 1.1: Mã chữ cái phụ thuộc vào dạng dây và cách lắp đặt:
Dạng của
dây
Cách lắp đặt Chữ
cái
Dây 1 lõi và
nhiều lõi
- Dưới lớp nắp đúc, có thể lấy ra được hoặc không, bề
mặt đổ lớp vữa hoặc nắp bằng.
- Dưới sàn nhà hoặc sau trần giả.
- Trong rãnh hoặc ván lát chân tường.
B
- Khung treo có bề mặt tiếp xúc với tường hoặc trần.
- Trên những khay cáp không đục lỗ.
C
Cáp có nhiều
lõi
- Thang cáp, khay có đục lỗ hoặc trên congxom đỡ.
- Treo trên tấm nêm.
- Có mốc xích nối tiếp nhau.
E
Cáp 1 lõi
F
Xác định tiết diện dây/cáp không chôn ở dưới đất:
Theo điều kiện lắp đặt thực tế, dòng phát nóng cho phép của dây/cáp không chôn ngầm dưới
đất phải hiệu chỉnh theo hệ số k bao gồm các hệ số thành phần:
- Hệ số k1 xét đến ảnh hưởng của cách lắp đặt (Bảng 1.2).
- Hệ số k2 xét đến số mạch dây/cáp trong một hằng đơn (Bảng 1.3).
- Hệ số k3 xét đến nhiệt độ môI trường khác 300C (Bảng 1.4)
k= k1.k2.k3 (1.1)
Bảng 1.2: Hệ số hiệu chỉnh k1 theo cách lắp đặt
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 10
Mã
chữ
Cách lắp đặt Hệ số k1
B Cáp đặt thẳng trong vật liệu cách điện chịu nhiệt 0.70
Ống dây đặt trong vật liệu cách điện chịu nhiệt 0.77
Cáp đa lõi 0.90
Hầm và mương cáp kín 0.95
C Cáp treo trên trần nhà 0.95
B,C,E,F Các trường hợp khác 1.00
Bảng 1.3: Hệ số k2 theo số mạch cáp đặt trên một hằng đơn.
Mã
chữ
cái
Cách đặt
gần nhau
Hệ số k2
Số lượng mạch hoặc cáp đa lõi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 12 16 20
B,C
Lắp hoặc
chôn trong
tường
1.00
0.8
0
0.7
0
0.6
5
0.6
0
0.5
7
0.5
4
0.5
2
0.5
0
0.4
5
0.4
1
0.3
8
C
Hằng đơn
trên tường
hoặc nền nhà,
hoặc trên
khay cáp
không đục lỗ
1
0.8
5
0.7
9
0.7
5
0.7
3
0.7
2
0.7
2
0.7
1
0.7
0.7
Hằng đơn
trên trần
0.95
0.8
1
0.7
2
0.6
8
0.6
6
0.6
4
0.6
3
0.6
2
0.6
1
0.6
1
E, F
Hằng đơn nằm
ngang hoặc
trên máng
đứng
1
0.8
8
0.8
2
0.7
7
0.7
5
0.7
3
0.7
3
0.7
2
0.7
2
0.7
2
Hằng đơn
trên thang
cáp, công
xom
1
0.8
7
0.8
2
0.8 0.8
0.7
9
0.7
9
0.7
8
0.7
8
0.7
8
Khi số hằng cáp nhiều hơn một, k2 cần nhân với các hệ số sau:
- Nếu cáp được đặt theo 2 hàng: k2 được nhân với 0.8
- Nếu cáp được đặt theo 3 hàng: k2 được nhân với 0.73
- Nếu cáp được đặt theo 4 hằng hoặc 5 hàng: k2 được nhân với 0.7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 11
Bảng 1.4:
Hệ số k3 cho nhiệt độ môi trường khác 300c
Nhiệt độ
môi trường
Cách điện
Cao su
(chất dẻo)
PVC
Butyl polyethylene (XLPE), cao
su có ethylene propylene (EPR)
10
15
20
25
1.29
1.22
1.15
1.07
1.22
1.17
1.12
1.07
1.15
1.12
1.08
1.04
30
35
40
45
1.00
0.93
0.82
0.71
1.00
0.93
0.87
0.79
1.00
0.96
0.91
0.87
50
55
60
65
70
75
80
0.58
-
-
-
-
-
-
0.71
0.61
0.50
-
-
-
-
0.82
0.76
0.71
0.65
0.58
-
-
Xác định tiết diện dây/cáp chôn ngầm dưới đất:
Theo điều kiện lắp đặt thực tế, dòng phát nóng cho phép của dây/cáp chôn ngầm dưới đất phải
hiệu chỉnh theo hệ số k bao gồm các hệ số thành phần:
- Hệ số k4 xét đến ảnh hưởng của cách lắp đặt (Bảng 1.5).
- Hệ số k5 xét đến số mạch dây/cáp trong một hằng đơn (Bảng 1.6).
- Hệ số k6 xét đến tính chất của đất (Bảng 1.7)
- Hệ số k7 xét đến nhiệt độ đất khác 200C (Bảng 1.8)
k= k4.k5.k6.k7 (1.2)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 12
Bảng 1.5:
Hệ số k4 theo cách lắp đặt.
Cách lắp đặt Hệ số k4
Đặt trong ống bằng đất nung, ống ngầm hoặc
rãnh đúc
0.8
Trường hợp khác 1.0
Bảng 1.6: Hệ số k5 cho số dây trong hàng.
Định vị dây
Hệ số k5
Số mạch hoặc cáp nhiều lõi
Đặt kề nhau 1 2 3 4 5 6 7 8 9 12 16 20
Chôn ngầm 1.00 0.80 0.70 0.65 0.60 0.57 0.54 0.52 0.50 0.45 0.41 0.38
Khi số hằng cáp nhiều hơn một, k5 cần nhân với các hệ số sau:
+ Nếu cáp được đặt theo 2 hàng: k5 được nhân với 0.8
+ Nếu cáp được đặt theo 3 hàng: k5 được nhân với 0.73
+ Nếu cáp được đặt theo 4 hàng: k5 được nhân với 0.7
Bảng 1.7: Hệ số k6 theo sự ảnh hưởng của đất
Tính chất của
đất
Hệ số k6
Rất ướt (bão
hòa)
1.21
Ướt 1.13
Ẩm 1.05
Khô 1
Rất khô 0.86
Bảng 1.8: Hệ số k7 phụ thuộc vào nhiệt độ đất.
Cách điện
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 13
Nhiệt độ đất
0C
PVC
XLPE, EPR (cao su
ethylene-propylene)
10
15
20
25
1.10
1.05
1.00
0.95
1.07
1.04
1.00
0.96
30
35
40
45
0.89
0.84
0.77
0.71
0.93
0.89
0.85
0.80
50
55
60
0.63
0.55
0.45
0.76
0.71
0.65
Lựa chọn tiết diện dây dẫn kết hợp với chọn thiết bị bảo vệ:
Trong mạng hạ áp, thường sử dụng áptômát (CB) hay cầu chì để bảo vệ quá tảI thiết bị tiêu thụ
điện và đây dẫn/cáp. Do đó, việc chọn dây/cáp trong mạng hạ áp liên quan chỗt chẽ với việc chọn
thiết bị bảo vệ.
Chọn tiết diện dây dẫn kết hợp với chọn CB:
Khi tính toán được dòng điện làm việc cực đại của phụ tải IB, chọn CB có dòng định mức In
thỏa điều kiện:
In IB (1.3)
Từ đó, chọn dòng phát nóng cho phép Icp của dây/cáp mà CB có khả năng bảo vệ.
Icp = In (1.4)
Từ điều kiện lắp đặt thực tế của dây/cáp tìm được hệ số hiệu chỉnh k. Từ đây, xác định dòng
phát nóng cho phép tính toán Icptt :
𝐼cptt ≥
𝐼cp
𝑘
(1.5)
Chọn loại dây/cáp và tiết diện phù hợp có dòng phát nóng định mức (Icpđm) thỏa điều kiện:
Icpđm Icptt (1.6)
Sau đó tính sụt áp U và kiểm tra điều kiện sụt áp cho phép:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 14
U Ucp (1.7)
Nếu điều kiện sụt áp cho phép không thỏa, cần tăng tiết diện dây lên và kiểm tra lại sụt áp.
Nếu thỏa điều kiện sụt áp cho phép thì tiếp tục kiểm tra ổn định nhiệt khi xuất hiện ngắn mạch:
F Fnh (1.8)
Nếu điều kiện ổn định nhiệt khi xuất hiện ngắn mạch không thỏa, cần tăng tiết diện dây lên
cho đến khi điều kiện ổn định nhiệt được đảm bảo và kết thúc quá trình chọn dây/cáp kết hợp với CB.
Chọn tiết diện dây dẫn kết hợp với chọn cầu chì:
Khi tính toán được dòng điện làm việc cực đại của phụ tảI IB, chọn dòng tác động của dây chảy
cầu chì Idc thỏa điều kiện:
Idc IB (1.9)
Sau đó, chọn dòng phát nóng cho phép Icp của dây/cáp mà cầu chì có khả năng bảo vệ:
Icp = 1,31In nếu In 10A (1.10)
Icp = 1,21In nếu 10A In 25A (1.11)
Icp = 1,1In nếu In 25A (1.12)
Các bước xác định hệ số hiệu chỉnh k, dòng cho phép tính toán Icptt, dòng phát nóng định mức
Icpđm, chọn tiết diện dây/cáp, kiểm tra điều kiện sụt áp cho phép và điều kiện ổn định nhiệt khi xuất
hiện ngắn mạch tương tự như trên.
Kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp và ổn định nhiệt:
Kiểm tra theo điều kiện tổn thất điện áp:
Đối với mạng hạ áp, do trực tiếp cung cấp điện cho phụ tải nên vấn đề đảm bảo điện áp rất
quan trọng. Vì vậy, thường phải kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
Bảng 1.9: Hệ số k7 phụ thuộc vào nhiệt độ đất.
Mạch
Sụt áp U
U U%
1 pha: pha/pha U = 2.IB.( r0.cos + x0.sin)L
100𝛥𝑈
𝑈𝑑𝑚
1 pha: pha/trung tính U = 2.IB.( r0.cos + x0.sin)L
3 pha cân bằng: 3 pha (có
hoặc không có trung tính)
U = √3.IB.( r0.cos + x0.sin)L
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 15
Trong đó:
IB: là dòng làm việc lớn nhất (A).
r0: là điện trở của dây dẫn trên một đơn vị chiều dài (/km)
x0: là cảm kháng của dây dẫ trên một đơn vị chiều dài (/km)
L: là chiều dài đường dây (km)
: là góc pha giữa điện áp và dòng điện trong dây.
Uđm: là điện áp dây định mức (V).
r0 và x0 được xác định với các lưu ý sau:
- Với dây đồng:
r0 =
22,5 (mm2/km)
F (tiết diện dây
mm2)
- Với dây nhôm:
r0 =
36 (mm2/km)
F (tiết diện dây mm2)
- r0 được bỏ qua khi dây dẫn có tiết diện lớn hơn 55mm2
- x0 được bỏ qua khi dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn 50mm2
- Nếu không có thông tin nào khác chọn x0 = 0,08 /km
Cos được chọn như sau:
- Đối với phụ tải chiếu sáng: cos = 0,6 1
- Đối với phụ tải là động cơ:
+ Khi khởi động: cos = 0,35
+ Ở chế độ bình thường: cos = 0,8
Trong thực tế, để đơn giản trong tính toán tổn thất điện áp có thể áp dụng công thức sau:
U = Vd.I.L
Với:
Vd: là điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài đường dây (V/A.km).
I: là dòng điện phụ tải (A).
L: là chiều dài của dây dẫn (km).
Khi nhà chế tạo dây/cáp cho trước giá trị Vd thì có thể xác định tiết diện dây dẫn đảm bảo tổn thất
điện áp qua bảng tra.
Điều kiện kiểm tra tổn thất điện áp cho phép:
Umax% Ucp%
Trong đó:
Ucp%: là tổn thất điện áp cho phép
Umax%: là tổn thất điện áp lớn nhất trong mạng.
Ucp% = 5% Uđm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9206-2012
( 1.13)
( 1.14)
( 1.15)
( 1.16)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 16
Ucp% =
3% Uđm theo tiêu chuẩn của Đức Din 18015.
Nếu trong mạng có nhiều đoạn, nhiều nhánh thì phảI tìm điểm nào có tổn thất điện áp lớn nhất
Umax% để so sánh.
Kiểm tra theo điều kiện ngắn mạch:
Khi chưa mạng tải, nhiệt độ trong dây dẫn bằng với nhiệt độ môi trường. Khi ngắn mạch, nhiệt
lượng trong dây dẫn sẽ sinh ra rất lớn và tỏa vào lớp cách điện. Nếu các thiết bị bảo vệ không cô lập
sự cố kịp thời sẽ dẫn tới cách điện dây dẫn bị phá hủy.
Cần phải kiểm tra khả năng chịu nhiệt của dây/cáp khi xuất hiện ngắn mạch theo biểu thức:
𝐼𝑁
2 . 𝑡 ≤ 𝐾𝑐𝑑𝐹
2
Hay: 𝐹 ≥
𝐼𝑁.√𝑡
√𝐾𝑐𝑑
Trong đó:
t: là thời gian tồn tại dòng ngắn mạch (s)
IN: là dòng điện ngắn mạch (A)
F: là tiết diện của dây/cáp (mm2)
Kcđ: là hằng số đặc trưng cho loại cách điện (A2.s/mm4)
Giá trị Kcđ được tra trong bảng 1.10
Bảng 1.10: Nhiệt độ cho phép của cáp theo loại cách điện và hằng số kcđ
Cách điện
Nhiệt độ cực đại (0C) Hằng số Kcđ
Chế độ xác
lập
Chế độ kết thúc ngắn
mạch
Đồng Nhôm
PVC 70 160 115 76
Cao su
tổng hợp
85 135 135 90
PR, XLPE 90 143 143 94
Chọn dây trung tính:
( 1.17)
( 1.18)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 17
Dòng chạy trong dây trung tính có thể coi như bằng 0. Tuy nhiên lưới 3 pha đi nuôi các căn hộ
luôn có dòng chạy trong dây trung tính. Sự phát triển của các thiết bị biến đổi công suất trong các
mạng lưới điện công nghiệp sẽ tạo các sóng hài. Các hài bội ba chạy trong dây trung tính được khuếch
đại lên ba lần, có thể vượt quá giá trị cho phép. Do đó, cần đặc biệt lưu ý vấn đề này.
Tiết diện dây trung tính có thể nhỏ hơn dây pha. Khi ấy cần lưu ý khả năng đặt thiết bị bảo vệ
dây trung tính nếu nó không đảm nhận chức năng của dây bảo vệ.
Tiêu chuẩn IEC 346-5.5.2 qui định về cách chọn dây trung tính:
Dây đồng: Fpha ≤16mm2: FN = Fpha
Fpha > 16mm2: FN ≤ Fpha
Dây nhôm: Fpha ≤ 25mm2: FN = Fpha
Fpha > 25mm2: FN ≤ Fpha
Trong trường hợp Fpha >16mm2 (đối với dây đồng) và Fpha > 25mm2 (đối với dây nhôm) có thể
chọn FN = 0.5Spha, nhưng lưu ý là dây trung tính phải có bảo vệ thích hợp.
Giá trị FN được tra trong bảng 1.11
Bảng 1.11: Bảng tra chọn dây trung tính
Tiết diện dây
dẫn pha (mm2)
S < 25 35 50 70 95 120 150 185 240 300
Tiết diện tối
thiểu của dây
trung tính
(mm2)
S < 25
25
(35)
25
(35)
35 50 70 70 95 120 150
(35) là tiết diện của dây trung tính lõi bằng nhôm
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 18
Bài 2: Lựa chọn khí cụ điện trong mạch trang bị điện
1. Áp to mát ( CB):
Áptômát là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin cậy, an toàn, đóng cắt đồng
thời 3 pha và có khả năng tự động hóa cao nên áptômát mặc dù có giá đắt hơn vẫn ngày càng
được dùng rộng rãI trong lưới điện hạ áp công nghiệp, dịch vụ cũng như lưới điện sinh hoạt.
Áptômát được chế tạo với điện áp khác nhau:
400 (V), 440 (V), 500 (V), 600 (V), 690 (V)
Người ta cũng chế tạo các loại áptômát
1 pha, 2 pha, 3 pha với số cực khác nhau: 1 cực, 2 cực, 3 cực, 4 cực
.
Áp to mát bảo vệ dây điện loại B ngắt điện
khi dòng điện tăng gấp 3 đến 5 lần trị số thiết kế, loại C ngắt điện khi dòng điện lớn hơn gấp 5
đến 10 lần và loại D ngắt điện khi dòng điện lơn hơn 10 đến 20 lần
Phân loại các loại áp to mát:
MCB (Miniature Circuit Breaker)
Aptomat loại nhỏ. Đây là dạng CB thu gọn (mini) chủ yếu dùng trong gia dụng, mạch điều khiển,
thường có dòng cắt định mức và dòng cắt ngắn mạch thấp (125A/10kA)
Hình 2.1: Các loại áptomat
Hình 2.1: Đặc tuyến cơ cấu ngắt điện (
loại B, C và D)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 19
MCCB (Molded Case Circuit Breaker)
Aptomat kiểu khối. Đây là dạng CB tiêu chuẩn chủ yếu dùng trong công nghiệp, mạch động lực,
thường có dòng cắt ngắn mạch lớn (có thể lên tới 150kA)
MCCB có thiết bị bảo vệ quá tải và ngắn mạch có thể được điều chỉnh riêng biệt
RCCB (Residual Current Circuit Breaker)
Là thiết bị chuyển mạch có chức năng nâng cao chống dòng rò (CB chống giật).
RCBO (Residual Current Circuit Breaker with Overcurrent Protection)
Là thiết bị chuyển mạch có khả năng chống dòng rò cũng như bảo vệ quá dòng ( CB tích hợp 2
chức năng ).
ELCB (Earth Leakage Circuit Breaker)
Là thiết bị chuyển mạch có khả năng chống dòng rò, thực chất là loại MCCB hay MCB bình
thường có thêm bộ cảm biến dòng rò. Loại này vừa bảo vệ ngắn mạch, vừa bảo vệ quá tải, vừa
bảo vệ dòng rò (CB tích hợp 3 chức năng)
MPCB (Motor Protection Circuit Breakers)
Là thiết bị chuyển mạch chuyên dụng cho động cơ. Các đặc tính của MPCB được thiết kế đặc
biệt để bảo vệ động cơ, cho phép dòng vào nhưng ngăn chặn mọi tình trạng quá dòng (CB
chuyên dụng cho động cơ)
ACB (Air Circuit Breaker)
Hình 2.2: Cấu tạo của Áp to mát MCB
Hình 2.3: Hình dạng ngoài của MCCB
Hình 2.4: Hình dạng của áp to mát
RCCB LS
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 20
( 2.1 )
là thiết bị
chuyển mạch loại không khí ( Ở đây buồng dập hồ quang là không khí nhé). ACB là thiết bị
không thể thiếu trong các tủ hạ thế, tủ máy biến áp và tủ hòa đồng bộ máy phát điện ( phần điện
nặng ).
VCB (Vacuum Circuit Breakers)
Là thiết bị chuyển mạch loại chân không ( Ở đây buồng dập hồ quang là chân không nhé). VCB
là thiết bị đặc thù không thể thiếu trong các tủ trung thế, thiết bị này thường được tích hợp sẵn
trong hệ thống Tủ trung thế RMU. Thiết bị này hoạt động được trong môi trường điện áp cao
( có thể lên tới xxx KV).
Ký hiệu áp to mát:
Ký hiệu của áptômát cho ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Ký hiệu của áp to mát
Ký
hiệu
Số
cực
1 cực 1 cực + TT 2 cực 3cực 4 cực
Ngoài áptômát thông thường, người ta còn chế tạo loại áptômát chống rò điện. Áptômát chống rò tự
động cắt mạch điện nếu dòng rò có trị số 30 mA, 100 mA hoặc 300 mA tùy loại.
Việc lựa chọn Áptômát chủ yếu dựa vào.
+ Dòng điện tính toán đi trong mạch.
+ Dòng điện quá tải.
+ Điện áp mạng.
+ Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra lựa chọn áptômát còn phải căn cứ vào tính chất làm việc của phụ tải là áptômát không
được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xẩy ra trong điều kiện làm việc bình thường như
dòng điện khởi động dòng điện đỉnh của phụ tải.
Tùy theo đặc tính của phụ tải ta chọn dòng điện định mức bảo vệ:
Iđm = ( 1,25 ÷ 1,5) Itt
Sau cùng Áptômát được chọn theo các số liệu kỷ thuật đã cho của nhà chế tạo
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 21
( 2.2 )
( 2.3 )
( 2.4 )
( 2.5 )
( 2.6 )
( 2.7 )
( 2.8 )
a.
Trong lưới điện ánh sáng sinh hoạt :
Cầu ch được chọn theo 2 điều kiện sau:
Uđm CB ≥ UđmLD
Iđm CB ≥ Itt
Trong đó: + Uđm CB : điện áp định mức của áp to mát.
+ Iđm CB : dòng định mức của áp to mát
+ Itt: dòng điện tính toán phụ tải
Với thiết bị một pha (ví dụ các thiết bị điện gia dụng), dòng tính toán chính là dòng định mức của
thiết bị điện:
Itt = Iđmtb =
𝑃𝑑𝑚
𝑈𝑑𝑚∗𝑐𝑜𝑠 𝜑
Trong đó: + Idmtb: Là dòng định mức của thiết bị (A)
+ Udm: điện áp pha định mức bằng 220V
+ cos : lấy theo thiết bị điện
Với đèn sợi đốt, bàn là, bếp điện, bình nóng lạnh: cos = 1
Với quạt, đèn tuýp, điều hoà, tủ lạnh, máy giặt: cos = 0,8
Khi bảo vệ lưới ba pha, dòng tính toán xác định như sau:
Itt =
Pdm
√3∗Udm∗cos φ
Trong đó: + Udm: điện áp dây định mức của lưới điện bằng 380V
+ Cos : lấy theo thực tế
b. Áp to mát bảo vệ một động cơ:
Áp to mát bảo vệ một động cơ chọn theo hai điều kiện sau:
𝐼𝑑𝑚 ≥ 𝐼𝑡𝑡 = 𝐾𝑡 ∗ 𝐼𝑑𝑚𝐷
𝐼𝑑𝑚 ≥
𝐼𝑚𝑚
𝛼
=
𝐾𝑚𝑚∗𝐼𝑑𝑚𝐷
𝛼
Kt: hệ số tải của động cơ, nếu không biết lấy Kt = 1, khi đó:
𝐼𝑑𝑚 ≥ 𝐼𝑑𝑚𝐷
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 22
( 2.9 )
( 2.10 )
( 2.11 )
IdmD:
dòng định mức của động cơ xác định theo công thức:
IdmD =
PdmD
√3∗Udm∗cos φdm∗η
Trong đó:
Uđm= 380V là điện áp định mức lưới hạ áp của mạng 3 pha 380V
Cos: hệ số công suất định mức của động cơ nhà chế tạo cho thường bằng 0.8
: hiệu suất của động cơ, nếu không biết lấy
Kmm: hệ số của động cơ nhà chế tạo cho, thường Kmm= (4 7)
𝛼: hệ số lấy như sau:
Với động cơ mở máy nhẹ hoặc mở máy không tải (máy bơm, máy cắt gọt kim loại), 𝛼 =2.5
Với động cơ mở máy nặng hoặc mở máy có tải (cần cẩu, cần trục, máy nâng), 𝛼 =1.6
c. Áp to mát bảo vệ 2, 3 động cơ:
Trong thực tế, cụm hai, ba động cơ nhỏ hoặc cụm động cơ lớn cùng một, hai động cơ nhỏ ở
gần có khi được cấp điện chung bằng một áp to mát. Trường hợp này cũng được chọn theo hai
điều kiện sau:
n
dmtbitidm IKI
1
*
1
1
max *
n
dmtbitimm
dm
IKI
I
: lấy theo tính chất của động cơ mở máy.
Ví dụ:
Yêu cầu chọn áptômát cho 1 máy bơm có Uđm = 380V, Pđm = 12 KW, cos 𝜑 = 0,85, ղ đm = 0,9
Giải
Xác định dòng điện định mức của máy bơm:
Iđm máy bơm =
𝑃đ𝑚
√3.𝑈đ𝑚.cos 𝜑.ղđ𝑚
=
12
√3.0,38.0,85.0,9
= 23,83 A
Tùy theo đặc tính của phụ tải ta chọn dòng điện định mức bảo vệ bằng 125%, 150% hay lớn hơn
với dòng điện tính toán mạch .
Iđm cb = 1,5.Iđm máy bơm = 1,5.23,83 = 35,74 A
Điều khiện chọn CB:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 23
( 2.11 )
( 2.12 )
Uđm CB ≥
Uđm mạng
Iđm CB ≥ Iđm máy bơm
Có thể chọn áptômát MCCB LS ABN 103c 40A 3P
2. Nút ấn:
Nút ấn là khí cụ điện dùng để đóng ngắt các thiết bị
điện bằng tay. Các cặp tiếp điểm trong nút ấn sẽ
chuyển trạng thái khi có ngoại lực tác động, còn khi
không có ngoại lực tác động thì các tiếp điểm của
nút ấn sẽ trở về trạng thái ban đầu. Thông thường
nút ấn có nhiệm vụ khởi động, dừng, đảo chiều
quay động cơ thông qua công tắc tơ và rơle.
Theo kết cấu thì người ta chia ra làm hai loại nút ấn là nút ấn đơn
và nút ấn kép. Nút ấn đơn có 2 loại là nút ấn đơn thường mở và
nút ấn đơn thường đóng. Nút ấn kép thì có cả tiếp điểm thường
mở và tiếp điểm thường đóng (Hình 2.6)
Hình 2.7: Ký hiệu của nút ấn đơn thường mở (a), Nút ấn đơn thường đóng (b)
và nút ấn kép (c)
Nút ấn thường được lựa chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức và kiểu loại
Điều kiện lựa chọn là:
U đm nút ấn ≥ U đm mạng
(a) (b) (c)
Hình 2.5: Hình ảnh t
Hình 2.6: Tổng quan nút ấn
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 24
I đm nút ấn
≥ Itt
Trong đó: U đm nút ấn: Điện áp định mức của công tắt hay nút ấn
U đm mạng: Điện áp định mức của mạng điện
I đm nút ấn: Dòng điện định mức của công tắc hay nút ấn
Itt: Dòng điện tính toán của mạng điện
3. Công tắc tơ
Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để khống chế tự động và thường xuyên đóng cắt các mạch điện động
lực từ xa có điện áp lên tới 500V. Tần số đóng cắt của công tắc tơ có thể lên tới 1500 lần/giờ.
Công tắc tơ được phân loại theo
Theo dòng điện: Công tắc tơ 1 chiều, Công tắc tơ xoay chiều
Theo nguyên lý truyền động: Công tắc tơ điện từ, Công tắc tơ hơi ép, Công tắc tơ thuỷ lực
Theo kết cấu: Công tắc tơ lắp ở nơi có chiều cao bé, Công tắc tơ lắp ở nơi có chiều rộng bé
Ký hiệu:
- Cuộn dây
- Tiếp điểm chính
- Tiếp điểm phụ
Nguyên lý hoạt động của công tắc tơ
Sự làm việc của Contactor điện từ dựa trên nguyên tắc lực điện từ, khi ta cung cấp một điện áp
U = (85 100)% Uđm vào cuộn dây, nó sẽ sinh ra từ trường, từ trường này sẽ tạo ra lực từ có lực lớn
hơn lực kéo lò xo của hệ thống truyền động. Nó sẽ hút lõi sắt phần động để khép kín mạch từ. Hệ
Hình 2.8: Hình dạng ngoài công tắc
tơ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 25
( 2.13 )
( 2.14 )
thống tiếp
điểm sẽ thay đổi trạng thái. Nếu như ở điều kiện bình thường (khi cuộn dây chưa có điện), tiếp điểm
là đóng thì khi cho điện vào cuộn dây, tiếp điểm sẽ mở ra. Ngược lại, nếu như ở điều kiện bình
thường (khi cuộn dây chưa có điện), tiếp điểm là mở thì khi cho điện vào cuộn dây, tiếp điểm sẽ
đóng lại.
Tính chọn công tắc tơ
Dựa vào dòng điện định mức của tải và căn cứ vào tính chất của phụ tải làm việc gián đoạn hay
liên tục và căn cứ vào dãy dòng điện, điện áp định mức của Contactor từ đó ta lựa chọn công tắc
tơ cho thích hợp
Uđm CTT ≥ Uđm lưới
Iđm CTT ≥ Iđm lưới
Trong đó: Uđm CTT: Điện áp định mức của công tắc tơ
Uđm lưới : Điện áp định mức của lưới điện
Iđm CTT: Dòng điện định mức của công tắc tơ
Iđm lưới: Dòng điện định mức của lưới điện
Ví dụ:
Giả sử có tải động cơ điện có thông số như sau:
– Từ
công
suất động cơ ta tính ra dòng điện định mức khi động cơ là việc ổn định
I tt=
P
√3 .Udm .cos 𝜑.ղđ𝑚
=
25
√3 .0,38.0,85.0,9
= 49,65 A
Hình 2.9: Công tắc tơ lúc bình thường Hình 2.10: Công tắc tơ lúc tác động
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 26
Do Kmm =5
Chọn Iđóng CTT = 49,65 . 5 ≈ 248 A
Dòng điện của contactor bạn chọn Iđm CTT =Itt x hệ số khởi động.
Hệ số khởi động lấy 1,2-1,4 Idm
Vậy dòng Iđm CTT =49,65×1,4=69,51 A.
Ta chọn contactor dòng làm việc từ 75 A trở lên là được, dòng của rơ le nhiệt bằng dòng của contactor.
Theo tính toán chi tiết, ta chọn chính xác như thế, nhưng thông thường chọn theo kinh nghiệm như
sau:
– Idm = Itt x 2
– Iccb = Idm x 2
– Ict = (1,2-1,5)Idm
Ta nên chọn dòng contactor cao hơn để đảm bảo làm việc lâu dài nhưng cũng phù hợp, không nên
cao quá sẽ tăng chí phí và thay đổi thiết kế khi kích thước thay đổi.
4. Rơ le trung gian và rơ le thời gian
Rơ le trung gian:
Rơle trung gian là khí cụ điện được dùng nhiều trong các mạch
điện công nghiệp. Cấu tạo của rơle trung gian gồm có cuộn dây,
mạch từ và nhiều cặp tiếp điểm thường đóng và thường mở.
Rơle trung gian có khả năng chuyển mạch lớn và công suất tiêu
thụ bé nên được dùng nhiều trong thực tế như thực hiện các quá
trình điều khiển trung gian, truyền và khuếch đại tín hiệu, hoặc
chia tín hiệu từ rơle chính đến nhiều bộ phận khác nhau của
mạch điều khiển và bảo vệ
Ký hiệu
Nguyên lý hoạt động
Hình 2.11: Hình dạng ngoài của rơ
le trung gian
Cuộn dây rơ le trung gian Các tiếp điểm thường mở và thường
đóng của rơ le trung gian
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 27
( 2.15 )
( 2.16 )
Nguyên
lý hoạt động của rơ le trung gian là dựa trên nguyên lý điện từ. Khi đưa điện áp xoay chiều thích hợp
vào hai đầu cuộn dây của rơ le thì phần cảm sẽ hút phần ứng làm đóng, mở hệ thống tiếp điểm. Khi
cắt dòng điện của cuộn dây ro le thì các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Bộ tiếp xúc (hệ thống tiếp điểm) của các rơle trung gian thường có số luợng tương đối lớn, thường
lớn hơn rất nhiều so với các rơle dòng điện, rơle điện áp cũng như các loại rơle khác.
Rơle trung gian chỉ làm việc ở mạch điều khiển nên nó chỉ có tiếp điểm phụ mà không có tiếp
điểm chính. Cường độ dòng điện đi qua các tiếp điểm là như nhau.
Khi tính chọn rơ le trung gian ta cần chú ý các điểm sau:
- Điện áp định mức của rơ le: Uđm = Umạng
- Dòng điện định mức: Iđm role > Itt
- Số lượng tiếp điểm.
- Loại tiếp điểm thường đóng và thường mở.
- Cắn cứ vào nhu cầu sử dụng kết hợp với các điểm trên để chọn loại rơ le có các thông số thích
hợp.
Ví dụ:
Dưới đây là ví dụ về đảo chiều trạng thái đèn sáng khi tác dụng vào nút ấn: Khi chưa tác động ( Hình
a) và khi tác động nút ấn ( Hình b)
Hình 2.12: Rơ le trung gian lúc chưa tác động Hình 2.13: Rơ le trung gian khi tác động
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 28
Rơ le thời gian
Rơle thời gian là một khí cụ tạo ra sự trì hoãn trong các hệ thống
tự động. Việc duy trì một thời gian cần thiết khi truyền tín hiệu
từ rơle này đến một rơle khác là một yêu cầu cần thiết trong các
hệ thống tự động điều khiển.
Rơle thời gian trong các hệ thống bảo vệ tự động thường được
dùng để duy trì thời gian quá tải, thiếu áp... trong giới hạn thời
gian cho phép
Thông thường người ta phân loại rơle thời gian như sau:
+ Rơle thời gian tác động trễ khi có điện ON DELAY
+ Rơle thời gian tác động trễ khi mất điện OFF DELAY
Rơ le thời gian ON DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của rơle thời gian ON DELAY, các tiếp điểm tác động không tính
thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóng hở ra, thường hở đóng lại), các tiếp điểm
tác động có tính thời gian không đổi. Sau khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động
có tính thời gian sẽ chuyển trạng thái và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tức thời trở về trạng thái ban đầu.
Ký hiệu:
Hình 2.14: Rơ le thời gian
Cuộn dây ON DELAY
Đóng chậm Mở chậm Liên động
Tiếp điểm ON DELAY
Hình a Hình b
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 29
Rơ le thời
gian OFF DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của rơle thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác động tức thời và
duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tác động không tính thời gian trở về
trạng thái ban đầu. Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có
tính thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu
Ký hiệu:
5. Rơ le nhiệt
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá tải, thường kết hợp
với Contactor. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V, tần số 50Hz. Một số kết cấu mới
của rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể dùng ở lưới điện một chiều có điện áp đến
440V.
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, trước hoặc sau bộ phận bắt dây dẫn. Rơle nhiệt
không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính nhiệt lớn, phải có thời gian để
phát nóng. Do đó nó chỉ tác động sau vài giây đến vài phút khi bắt đầu có sự cố. Vì vậy nó không
thể dùng để bảo vệ ngắn mạch. Thường khi dùng rơle nhiệt bảo vệ quá tải, ta phải dùng kèm cầu
chì loại "aM" để bảo vệ ngắn mạch
.
Cuộn dây OFF DELAY
Tiếp điểm OFF DELAY
Đóng nhanh Mở nhanh Liên động
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 30
(1)
(2)
(3)
Đặc tính cơ bản của rơle nhiệt là quan hệ
giữa thời gian tác động và dòng điện phụ
tải chạy qua (đặc tính Ampe- Giây).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được
tuổi thọ lâu dài cho thiết bị theo đúng số
liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, các đối
tượng cần bảo vệ cũng có đặc tính Ampe-
Giây (đường 1 hình 2.14).
Rơle nhiệt được chọn lựa đúng, nghĩa là đường đặc tính Ampe-Giây của nó (đường 2 hình 2.14)
thấp hơn một ít và gần sát đường đặc tính Ampe-Giây của đối tượng cần bảo vệ (đường 1). Chọn thấp
quá sẽ không tận dụng được công suất của thiết bị cần bảo vệ, ngược lại nếu chọn cao quá sẽ làm
giảm tuổi thọ thiết bị.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của rơle nhiệt bằng
dòng định mức của thiết bị cần bảo vệ và rơle nhiệt tác động ở giá trị Itđ = (1,2 - 1,3)Iđm (đường 3).
Ngoài ra, khi nhiệt độ môi trường xung quanh thay đổi, dòng điện tác động rơle cũng thay đổi
theo làm cho sự bảo vệ kém chính xác. Thông thường, nhiệt độ môi trường xung quanh tăng, dòng
điện tác động giảm, vì thế ta cần phải hiệu chỉnh lại vít (núm) điều chỉnh.
Ví dụ:
Giả sử có tải động cơ điện 3 pha, Uđm = 380V, Pđm = 5KW, cos 𝜑 = 0,85. Ta tính chọn như sau:
– Từ công suất động cơ ta tính ra dòng điện định mức khi động cơ là việc ổn định, cos 𝜑 = 0,85
Hình 2.14: Hình dạng và các thông tin kỹ thuật của Rơ le nhiệt MT-32 (22-
32A) LS
Hình 2.15: Các đường đặc tính của rơ le nhiệt
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 31
Itt =
P
√3 x Udm x cos 𝜑
=
5
√3 x 0,38 x 0,85
= 8,96 A
Dòng rơ le nhiệt ta chọn với hệ số khởi động từ 1,2 – 1,4 lần Iđm, ta chọn dòng rơ le nhiệt là
Iđm = 1,4 x Itt = 1,4 x 8,96 = 12,55 A
Vậy dòng rơ le nhiệt ta chọn là 18A. Các rơ le nhiệt thường có dải chỉnh dòng, đặt dòng làm việc, ta
có thể chọn dòng dư ra để có thể điều chỉnh được khi sử dụng tải
Bài tập
1. Chọn áptômát loại nào sau đây nếu dòng điện định mức của phụ tải là 16A?
A. 20A. B. 40A. C. 32A. D. 25A.
2. Một trong những phương pháp lựa chọn nhanh các khí cụ điện ta dùng:
A. Bảng Catalog. B. Giáo trình. C. Khảo sát. D. Nhờ tư vấn.
3. Điện áp đặt vào mạch điều khiển là 220VAC chọn công tắc tơ có điện áp cuộn hút là:
A. 220V xoay chiều. B. 220A xoay chiều.
C. 220V một chiều. D. 220A một chiều.
4. Rơ le nhiệt là khí cụ điện dùng để:
a. Bảo vệ ngắn mạch; b. Bảo vệ quá tải;
c. Bảo vệ thiếu điện áp. d. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải.
5. Công dụng của rơ le nhiệt là:
a. Tự động đóng, cắt mạch khi có sự cố quá tải. b. Bảo vệ ngắn mạch cho động cơ.
c. Tự động cắt mạch khi đạt đến nhiệt độ cần thiết. d. Cả a,b và c đúng
6. Tính toán cho hệ thống điều khiển động cơ bơm nước có: Uđm = 220V, công suất 1,5 KW, cos 𝜑 =
0,9, ղ đm = 0,9, Kmm = 4
7. Tính toán cho hệ thống điều khiển động cơ cần cẩu có công suất Uđm = 380V, Pđm = 22KW, cos 𝜑=
0,85, ղ đm = 0,9
8. Tính toán cho hệ thống điều khiển cầu trục nâng hạ có 3 động cơ lần lượt có :
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 32
Phần 2: Giới thiệu về phần mềm CADe-SIMU
Giới thiệu:
CADe-SIMU là phần mềm tiện lợi trong việc vẽ các sơ
đồ mạch điện công nghiệp, được hỗ trợ đầy đủ các kí hiệu
của các thiết bị dùng trong công nghiệp như nguồn vào,
contactor, aptomat, rơ le,... Việc đưa ra sơ dồ điều khiển
trong công nghiệp khá đơn giản đối với phần mềm này,
giúp kỹ sư vẽ mạch nhanh chóng và đồng thời có thể mô
phỏng.
1. Khởi động phần mềm CADe- SIMU
Sau khi down thành công phần mềm CADe – SIMU tiến hành giải nén và chạy tập tin
CADe_SIMU.exe như hình 3.1
2. Hệ Bật AT1 cấp nguồn cho toàn mạch chuẩn bị làm việc. Lúc này máy biến áp T0 có nguồn
bằng cỏch bật AT3 để cung cấp cho mạch điều khiển, mạch chiếu sáng cục bộ.
Muốn động cơ trục chính làm việc, ấn START 1F hoặc START 1R; Muốn ngừng truyền động, ấn nút
dừng STOP;
Muốn động cơ 2M làm việc, ấn START 2; Muốn ngừng truyền động, ấn nút dừng STOP;
Quá trình gia công chi tiết muốn có chiếu sáng cục bộ phải bật công tắc S0; Muốn làm mát cho chi tiết
gia công phải bật AT2.
1. Các liên động và bảo vệ:
- Liên động khoá sự làm việc đồng thời của các khởi động từ 1KF-1KR bằng các tiếp điểm thường
đóng 1KF và 1KR;
- Rơ le nhiệt OL1 bảo vệ quá tải cho động cơ trục chính 1M.
Hình 3.1: Khởi động phần mềm CADe-SIMU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 33
- Rơ le
nhiệt OL2 bảo vệ quá tải cho động cơ 2M.
- Các động cơ 1M, 2M và 3M được nối đất để đảm bảo an toàn cho người vận hành.
- Công tắc hành trình LS để khống chế khoảng di chuyển của bàn
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH KHOA ĐIỆN
GT TRANG BỊ ĐIỆN NÂNG CAO 34
Tài liệu
tham khảo:
[1]- Giáo trình Cung cấp điện, Tổng cục dạy nghề ban hành năm 2013.
[2]- Giáo trình Khí cụ điện, Tổng cục dạy nghề ban hành năm 2013
[3]- Nguyễn Xuân Phú , Giáo trình cung cấp điện, NXB KHKT 2010
[4]- Nguyễn Minh Hương, Giáo trình khí cụ điện Trang bị điện, NXB Hà Nội, 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_trang_bi_dien_nang_cao.pdf